Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quy trình quản lý chi ngân sách, việc thiết lập cơ chế kiểm soát chi NSNN khoa học, hợp lý góp phần trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng bộ phận của quy trình quản lý chi NSNN nói chung và kiểm soát chi qua KBNN nói riêng còn bộc lộ những khiếm khuyết, kém hiệu quả, trong đó có kiểm soát chi thường xuyên.

Thời gian qua Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách; góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Luật NSNN ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004. Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí được ban hành ngày 26/11/2013. Tuy nhiên, tình trạng buôn lỏng quản lý, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính, ngân sách dẫn đến thất thoát NSNN vẫn tiếp tục diễn ra.

Trong thời gian qua công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn đã có những tín hiệu tích cực. Mặc dù vậy quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân NSNN qua KBNN huyện Bình Sơn vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Quảng Ngãi là một trong những tỉnh còn nghèo, trong đó có huyện Bình Sơn, thu không đủ bù chi. Vì vậy, để đảm bảo kinh phí đáp ứng cho các nhu cầu thường xuyên của bộ máy quản lý nhà nước trên địa bàn huyện thì việc hoàn thiện công tác kiểm soát chi nhằm tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên là vấn đề cấp thiết đang đặt ra. Đây cũng là lý do của việc chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn”.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

+ Hệ thống hóa lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

+ Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Sơn.

+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Sơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

– Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

– Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên qua KBNN huyện Bình Sơn từ năm 2011 đến năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu như: Phương pháp thống kê, tiếp cận hệ thống, tổng hợp, phân tích, so sánh.

5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài

6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn có 3 chương:

Chương 1: Lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Sơn.

Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Sơn.

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

      1. Khái quát về ngân sách nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước

Luật NSNN thông qua tại kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa 11, ngày 16 tháng 12 năm 2002 định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”[17].

1.1.1.2. Bản chất của Ngân sách Nhà nước

NSNN là hệ thống (tổng thể) các quan hệ kinh tế, gắn liền với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.

1.1.1.3. Chức năng của Ngân sách Nhà nước

🞜 Chức năng phân phối.

🞜 Chức năng giám đốc

1.1.1.4. Vai trò của Ngân sách Nhà nước

– NSNN có vai trò huy động các nguồn tài chính trong xã hội để đảm chi tiêu của Nhà nước.

– NSNN có vai trò để điều tiết vĩ mô nền kinh tế – xã hội.

1.1.2. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách nhà nước

1.1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.

        1. Đặc điểm chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

– Thứ nhất, hầu hết các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn định và có tính chu kỳ.

– Thứ hai, các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng nhằm trang trãi cho các nhu cầu về quản lý, hoạt động.

– Thứ ba, mức độ và phạm vi chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và thực hiện các chính sách.

1.1.2.3. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước

* Phân theo lĩnh vực ngành, các khoản chi thường xuyên gồm:

Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp; hoạt động sự nghiệp kinh tế; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

* Phân theo nội dung chi hoạt động của từng đơn vị:

– Các khoản chi thanh toán cá nhân

– Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn

– Các khoản chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ.

– Các khoản chi thường xuyên khác.

1.1.2.4. Điều kiện chi ngân sách nhà nước

Các khoản chi đã có trong dự toán chi NSNN được giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi; có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.

1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ

Theo tài liệu hướng dẫn của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao INTOSAI được cập nhật lại vào năm 2013, trình bày về định nghĩa về KSNB như sau: “KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức”.

1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ

Mỗi đơn vị thường có các mục tiêu kiểm soát cần đạt được để từ đó xác định các chiến lược cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn vị, hay mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị..

1.2.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Dựa trên nền tảng báo cáo COSO, hướng dẫn về KSNB của INTOSAI cũng đưa ra các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB gồm 5 yếu tố: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, giám sát

1.3. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.3.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước.

1.3.2. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN và có trường hợp thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.

1.3.3. Công cụ kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Công cụ kế toán NSNN, công cụ định mức chi ngân sách, công cụ mục lục ngân sách, công cụ hợp đồng mua sắm tài sản công, công cụ tin học.

1.3.4. Những tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

– Chỉ tiêu đánh giá về khối lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

– Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

1.3.5. Nội dung và quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

1.3.5.1. Rủi ro kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Một số sai sót thường xảy ra trong hoạt động nghiệp vụ kế toán KBNN: Sai sót trong việc chấp hành các chế độ, định mức theo quy định của Nhà nước, sai sót trong việc chấp hành quy định đã ban hành về chứng từ kế toán, nội dung ghi chép trên chứng từ, số tiền bằng số với bằng chữ, việc chấp hành chế độ chữ ký trên các mẫu biểu chứng từ, sai sót trong việc phân loại hạch toán do sử dụng sai tài khoản, sai mục lục ngân sách Nhà nước.

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn

1.3.5.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên nói riêng được thực hiện qua ba giai đoạn sau:Kiểm soát trước khi chi, kiểm soát trong khi chi và kiểm soát sau khi chi

Hồ sơ, thủ tục kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

* Hồ sơ gửi lần đầu: Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao; đối với đơn vị sự nghiệp công lập gửi Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền; đối với cơ quan hành chính nhà nước gửi Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

*Hồ sơ tạm ứng gửi từng lần tạm ứng bao gồm

– Tạm ứng bằng tiền mặt

– Tạm ứng bằng chuyển khoản

* Hồ sơ thanh toán tạm ứng gửi từng lần thanh toán tạm ứng bao gồm :

Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng. Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ.

* Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm

– Giấy rút dự toán (thanh toán);

– Tuỳ theo từng nội dung chi, khách hàng gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau:

+ Đối với khoản chi thanh toán cá nhân: Đối với các khoản chi tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí, các khoản đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức: Gửi danh sách những người hưởng lương, học bổng, sinh hoạt phí; danh sách những người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng; đối với thanh toán cá nhân thuê ngoài gửi Hợp đồng thuê khoán, thanh lý hợp đồng (nếu có).

+ Chi mua hàng hóa, dịch vụ, chi công tác phí, chi phí thuê mướn, chi đoàn ra đoàn vào, chi mua sắm tài sản gửi bảng kê chứng từ thanh toán. hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng).

+ Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng, chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành gửi hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn. Đối với các khoản chi phải lựa chọn nhà thầu, đơn vị phải gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền.

+ Các khoản chi khác gửi Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng).

+ Chi mua, đầu tư tài sản vô hình gửi Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn. Trường hợp phải lựa chọn nhà thầu, đơn vị phải gửi Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền.

1.2.5.3. Quy trình chi trả, thanh toán theo dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Đầu năm ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách gửi dự toán chi ngân sách đến KBNN để làm căn cứ kiểm soát chi. Hàng tháng theo yêu cầu của nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN lập giấy rút dự toán ngân sách kèm theo các hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Thể chế và pháp lý ; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN ; dự toán NSNN ; ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN ; tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát chi ; cơ sở vật chất, kỹ thuật ; chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH SƠN

2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG NGÂN SÁCH VÀ HOẠT ĐỘNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH SƠN

2.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bình Sơn

Ngân sách huyện Bình Sơn gồm: Ngân sách cấp huyện và Ngân sách cấp xã, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã)

2.1.2. Hoạt động ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bình Sơn

* Thu NSNN giai đoạn 2011 -2015

Bảng 2.1. Thu NSNN huyện Bình Sơn giai đoạn 2011 – 2015

Đơn vị tính: tỷ đồng

NămDự toánThực thuTỷ lệ Thực hiện/Dự toán (%)
Năm 2011295,107671,082227,4
Năm 2012341,358774,433226,86
Năm 2013453,582915,886201,9
Năm 2014455,593971,109213,15
Năm 2015524,4621.140,687217,49

(Nguồn: Từ nghị quyết giao và quyết toán thu, chi ngân sách của HĐND huyện Bình Sơn, từ năm 2011 đến năm 2015.)

* Chi NSNN giai đoạn 2011 -2015

Tình hình chi NSNN trên địa bàn huyện Bình Sơn giai đoạn 2011 – 2015 được thể hiện qua bảng dưới đây.

Bảng 2.2. Chi NSNN huyện Bình Sơn giai đoạn 2011 – 2015

Đơn vị tính: tỷ đồng

NămDự toánThực chiTỷ lệ Thực hiện

/Dự toán (%)

Năm 2011295,107447,882151,77
Năm 2012341,358545,793159,88
Năm 2013453,582685,296151,08
Năm 2014455,593728,101159,81
Năm 2015524,462887,579169,23

(Nguồn: Từ nghị quyết giao và quyết toán thu, chi ngân sách của HĐND huyện Bình Sơn, từ năm 2011 đến năm 2015)

Năm 2015, dự toán chi ngân sách địa phương do HĐND huyện quyết định là 524,462 tỷ đồng, thực hiện 887,579 tỷ đồng. Đạt 169,23% dự toán. Trong đó, Chi thường xuyên: 485,270 tỷ đồng.

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn

2.1.3.1. Chức năng của KBNN huyện Bình Sơn

2.1.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN huyện Bình Sơn

2.1.3.1. Tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Bình Sơn

2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH SƠN

2.2.1. Đội ngũ cán bộ kiểm soát chi thường xuyên của Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn

Trình độ ngoại ngữ và tin học còn yếu và cán bộ có tuổi đời cao, chưa có cán bộ nào đạt trình độ chuyên môn trên đại học và đa số có trình độ đại học hệ vừa làm vừa học. Chính vì vậy, thực tế hoạt động ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng công tác trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa hệ thống KBNN theo xu hướng đổi mới.

Bảng 2.4. Trình độ cán bộ kiểm soát chi thường xuyên thuộc KBNN huyện Bình Sơn đến năm 2015

Bộ phận kiểm soát chiSố lượngTrình độ
Trên ĐHĐHTrung cấp
– Tổ Tổng hợp- Hành chính0303
– Tổ Kế toán nhà nước060501

2.2.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn

Khách Hàng

Cán bộ kiểm soát chi

Kế Toán Trưởng

Thủ Quỹ

Thanh Toán Viên

Giám Đốc

TT Thanh toán

(Nguồn: Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn)

Sơ đồ 2.3. Quy trình giao dịch một cửa tại KBNN huyện Bình Sơn

*Ghi chú:

Hướng đi của hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi

Hướng đi của chứng từ thanh toán

Theo sơ đồ hình vẽ, quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Sơn thực hiện qua 7 bước như: Tiếp nhận hồ sơ chứng từ; kiểm soát chi; kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) ký chứng từ; giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) ký; thực hiện thanh toán; trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng; chi tiền mặt tại quỹ.

2.2.3. Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

Đơn vị mở tài khoản dự toán và tài khoản tiền gửi tại KBNN; khi có nhu cầu tạm ứng, thanh toán thì đơn vị gửi hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi cho KBNN nơi giao dịch; KBNN thực hiện việc kiểm soát, thanh toán.

* Thành phần hồ sơ gồm có:

– Hồ sơ gửi lần đầu: Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính (nếu có); Quyết định phân loại đơn vị sự nghiệp; Dự toán chi ngân sách nhà nước; Quy chế chi tiêu nội bộ

– Hồ sơ gửi khi tạm ứng: Giấy rút dự toán (tạm ứng); hồ sơ, chứng từ liên quan đối với từng khoản chi.

– Hồ sơ gửi khi thanh toán tạm ứng: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng; hồ sơ, chứng từ liên quan đối với từng khoản chi như trường hợp thanh toán trực tiếp

– Hồ sơ gửi khi thanh toán trực tiếp: Giấy rút dự toán (đối với chi từ tài khoản dự toán), uỷ nhiệm chi/giấy rút tiền mặt (đối với chi từ tài khoản tiền gửi); hồ sơ, chứng từ liên quan đối với từng khoản chi

2.2.4. Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên đối với các cơ quan hành chính nhà nước

Đơn vị mở tài khoản dự toán và tài khoản tiền gửi tại cơ quan Kho bạc Nhà nước; khi có nhu cầu tạm ứng, thanh toán thì đơn vị gửi hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi cho Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát, thanh toán.

* Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Hồ sơ gửi vào đầu năm ngân sách: Dự toán chi ngân sách nhà nước; Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý sử dụng tài sản công (gửi vào năm đầu thực hiện chế độ tự chủ và gửi khi có bổ sung, sửa đổi).

– Hồ sơ gửi khi tạm ứng: Giấy rút dự toán và hồ sơ chứng từ liên quan đối với từng khoản chi

– Hồ sơ gửi khi thanh toán tạm ứng: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng; hồ sơ, chứng từ liên quan đối với từng khoản chi như trường hợp thanh toán trực tiếp.

– Hồ sơ gửi khi thanh toán trực tiếp: Giấy rút dự toán (đối với chi từ tài khoản dự toán), Uỷ nhiệm chi/ giấy rút tiền mặt (đối với chi từ tài khoản tiền gửi) và hồ sơ, chứng từ liên quan đối với từng khoản chi.

2.2.5. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn

2.2.5.1. Rủi ro trong chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn

Rủi ro có thể tác động đến đơn vị ở mức độ toàn đơn vị hay ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể. Ở mức độ toàn đơn vị, các nhân tố phát sinh rủi ro lớn nhất là sự thay đổi của các chính sách của Nhà nước về các thông tư hướng dẫn các quyết định, nghị định… Trong phạm vi từng tổ, rủi ro thường phát sinh, tác động đến từng cán bộ công chức trước khi ảnh hưởng đến toàn cơ quan

2.2.5.2. Kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân

Chi thường xuyên NSNN được kiểm soát theo 4 nhóm sau:

Thứ nhất: Các khoản chi thanh toán cho cá nhân

– Đối với các khoản chi lương và phụ cấp lương

Hàng tháng, khi nhận giấy rút dự toán NSNN kèm danh sách chi trả lương, phụ cấp lương, KBNN huyện tiến hành đối chiếu với bảng đăng ký biên chế – quỹ lương năm hoặc bảng đăng ký điều chỉnh; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của giấy rút dự toán, kiểm tra số dư dự toán, tồn quỹ ngân sách.

– Đối với các khoản học bổng, sinh hoạt phí đối với học sinh, sinh viên: Hàng tháng, khi nhận giấy rút dự toán NSNN kèm bảng tăng, giảm học bổng, sinh hoạt phí nếu có; kế toán kiểm tra, đối chiếu bảng đăng ký học bổng, sinh hoạt phí lập đầu năm hoặc kết quả xét cấp học bổng, sinh hoạt phí của Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường. Nếu đủ điều kiện KBNN huyện sẽ cấp phát.

– Kiểm soát các khoản thanh toán cho các cá nhân thuê ngoài

Căn cứ vào dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao, hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, giấy rút dự toán NSNN của đơn vị; KBNN huyện thực hiện thanh toán chuyển khoản trực tiếp cho người được hưởng hoặc cấp qua đơn vị để thanh toán cho người được hưởng.

– Kiểm soát chi thu nhập tăng thêm từ nguồn kinh phí tiết kiệm của đơn vị tự chủ

2.2.5.3. Kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn

KBNN huyện căn cứ vào nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên môn trong dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao; các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi nghiệp vụ chuyên môn cho từng lĩnh vực; giấy rút dự toán NSNN của đơn vị sử dụng NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan; nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho đơn vị. Đối với các khoản mục văn phòng phẩm, cước điện thoại được đơn vị thực hiện chế độ tự chủ khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ.

2.2.5.4. Kiểm soát chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn TSCĐ và xây dựng nhỏ

– Đối với những khoản chi có giá trị dưới 20 triệu đồng. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm.

– Đối với khoản chi từ 20 triệu đồng trở lên đến dưới 100 triệu đồng thì cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN phải lấy báo giá của ba đơn vị cung cấp tốt nhất; hợp đồng mua bán, hóa đơn tài chính, biên bản nghiệm thu và hồ sơ liên quan gửi đến KBNN huyện làm cơ sở thanh toán.

– Đối với khoản chi từ 100 triệu đồng trở lên thì áp dụng theo cơ chế đấu thầu.

2.2.5.5. Kiểm soát chi thường xuyên khác

Đối với những khoản chi đơn vị đề nghị thanh toán trực tiếp, KBNN huyện kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định liên quan khác, nếu đủ điều kiện thì tiến hành thanh toán cho ĐVSDNS.

2.2.5.2. Kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH SƠN

2.3.1. Những kết quả đạt được

Thực hiện đúng quy trình kiểm soát chi, góp phần quản lý chặt chẽ đối với các khoản chi tiền mặt, góp phần làm lành mạnh hóa hoạt động tiền tệ – thanh toán. Hạn chế việc chạy kinh phí cuối năm của các đơn vị sử dụng ngân sách. KBNN huyện Bình Sơn đã từ chối thanh toán hàng chục khoản chi không đúng mục đích, chế độ quy định…

2.3.1.1. Kết quả về số lượng

Bảng 2.5. Số liệu tình hình hoạt động kế toán tại KBNN huyện Bình Sơn từ 2011 – 2015

Đơn vị tính: tỷ đồng

Các chỉ tiêu20112012201320142015
– Doanh số hoạt động kế toán6.9718.49510.66611.33213.815
– Số lượng đơn vị giao dịch196204216221229
– Số lượng tài khoản9579851.0021.0191.050
Số lượng chứng từ phát sinh bình quân/ngày120136142156164

Bảng 2.6. Số liệu chi NSNN tại KBNN huyện Bình Sơn từ năm 2011 – 2015

Đơn vị tính: tỷ đồng

Các chỉ tiêu20112012201320142015
Chi NS huyện447,882545,793685,296728,101887,579
1. Chi đầu tư phát triển51,48142,22092,46087,44480,457
2. Chi thường xuyên255,033372,468413,466436,655485,270
3. Chi chuyển nguồn44,18730,40846,42450,185132,735
4. Chi từ nguồn thu để lại đơn vị chi qua NSNN0,96106,0465,2338,027
5.Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới86,46998,599126,255144,134177,107
6. Chi nộp ngân sách cấp trên9,7512,0980,6454,4503,983

(Nguồn: Báo cáo hàng năm KBNN huyện Bình Sơn)

Qua số liệu cụ thể, cho thấy chi NSNN năm sau luôn cao hơn năm trước. KBNN huyện Bình Sơn cơ bản đã kiểm soát chặt chẽ đối với tất cả các khoản chi, thực hiện nghiêm túc chủ trương của Đảng và Nhà nước, góp phần ổn định kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện Bình Sơn.

2.3.1.2. Kết quả về chất lượng

– Về thực hiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN: Với việc thực hiện qui trình một cửa trong kiểm soát chi NSNN đã làm giảm bớt đầu mối giao dịch trực tiếp, khách hàng không phải đi lại nhiều phòng trong nội bộ cơ quan, qua đó đã tạo được không khí nề nếp, văn minh nơi công sở, tránh được tư tưởng phiền hà, nhũng nhiễu và hạn chế được tình trạng tác động của đơn vị.

– Về thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước: Đảm bảo các khoản chi thường xuyên đã được thực hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước.

– Về cơ sở vật chất, môi trường làm việc: Trụ sở làm việc khang trang, bề thế và tiện nghi hơn. Cải cách lề lối, tác phong làm việc của công chức.

– Về hiện đại hóa hoạt động: Xây dựng cơ sở vật chất, từng bước bố trí và trang bị điều kiện làm việc cho cán bộ công chức đầy đủ, hợp lý đảm bảo đáp ứng được yêu cầu giao dịch với khách hàng trong mỗi giai đoạn.

Bảng 2.7. Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN

huyện Bình Sơn từ 2011 – 2015

Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN huyện Bình Sơn20112012201320142015
– Tồng số món KBNN huyện Bình Sơn từ chối thanh toán (món)7983615748
– Tổng số tiền KBNN huyện Bình Sơn từ chối thanh toán (tỷ đồng)911,37,56,87,4

(Nguồn: Báo cáo hàng năm KBNN huyện Bình Sơn)

Qua số liệu trên các khoản từ chối chi chủ yếu là do hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ hay sai lỗi số học, khối lượng phát sinh vượt dự toán, vượt hợp đồng hay giá trị trúng thầu mà không có giải trình hợp lý.

2.3.2. Những hạn chế chủ yếu

– Thứ nhất, việc thực hiện quy trình giao dịch một cửa còn có những tồn tại hạn chế nhất định như: Những trở ngại, vướng mắc về thủ tục hành chính gây ra sự không hài lòng từ phía khách hàng vì thời gian nhận và trả hồ sơ kéo dài hơn trước do phải qua nhiều khâu thủ tục.

– Thứ hai, việc kiểm soát đôi lúc, đôi nơi còn mang tính hình thức, thủ tục. Dễ dẫn đến thất thoát và giảm hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.

– Thứ ba, việc kiểm soát chi theo hình thức dự toán chưa gắn với hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước, chưa tạo sự chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách.

– Thứ tư, việc kiểm soát chi mua sắm tài sản như hiện nay còn dẫn đến thất thoát NSNN. Trên thực tế, có nhiều ĐVSDNS mua cùng một tài sản, cùng hãng sản xuất nhưng hồ sơ chứng từ gửi KBNN thanh toán lại có giá trị khác nhau, có sự chênh lệch giá từ 16% đến 25%.

– Thứ năm, công tác tổ chức giao dịch chưa hài hòa, phong cách làm việc chưa khoa học.

– Thứ sáu, việc tạm ứng kinh phí khá thoáng nhưng thanh toán tạm ứng chậm, không nghiêm.

– Thứ bảy, thực trạng công tác kiểm soát chi tài khoản tiền gửi vẫn còn nhiều bất cập, nhất là thủ tục thu hồi tạm ứng theo hợp đồng.

– Thứ tám, thời gian qua xảy ra nhiều trường hợp một số khoản chi mới phát sinh nhưng chưa có định mức, định mức không thay đổi kịp với sự biến động giá cả trên thị trường đã gây rất nhiều khó khăn cho công tác kiểm soát chi tại KBNN huyện Bình Sơn.

-Thứ chín, Đối với các đơn vị sử dụng NSNN:

+ Thực hiện các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu chưa nghiêm túc; thiếu sự phối hợp kịp thời để kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh một số định mức, tiêu chuẩn chi quá lạc hậu, không thể thực hiện được.

2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn

– Hệ thống các văn bản hướng dẫn về cấp phát, kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo luật NSNN chưa được chặt chẽ.

– Trình độ cán bộ kiểm soát chi chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên thời gian qua. Hơn nữa yêu cầu phải kiểm soát toàn bộ các khoản chi nên khối lượng công việc quá lớn.

– Việc kiểm soát qua KBNN vẫn dựa theo phương thức quản lý đầu vào đó là dự toán, tiêu chuẩn, định mức, chưa chú trọng đến kết quả đầu ra, hiệu quả sử dụng ngân sách.

– Số dư tạm ứng cao, sử dụng chưa hợp lý tiền mặt trong chi tiêu công.

– Việc kiểm soát chi TKTG chưa được hướng dẫn thấu đáo, chưa có một quy định riêng mang tính pháp lý cao về kiểm soát chi TKTG có nguồn gốc từ NSNN cho cơ quan quản lý tài chính nói chung và KBNN nói riêng. Hơn nữa, do chương trình kế toán cũng như chương trình TABMIS hiện nay chưa theo dõi được số tạm ứng và thanh toán tạm ứng trên tài khoản tiền gửi

– Cơ chế phối hợp trong kiểm soát chi ngân sách giữa chính quyền các cấp, cơ quan tài chính và KBNN huyện Bình Sơn và đơn vị sử dụng ngân sách chưa đồng bộ, thiếu linh hoạt.

– Việc tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác kiểm soát chi NSNN của KBNN tỉnh với KBNN huyện Bình Sơn chưa thường xuyên, chủ yếu là kiểm tra theo vụ việc.

– Việc quy định trách nhiệm của KBNN trong kiểm soát chi NSNN chưa cụ thể, rõ ràng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA

KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH SƠN

3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH SƠN

3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn

Một là, trong điều kiện hiện nay, khả năng của ngân sách huyện còn hạn hẹp trong khi nhu cầu chi ngày càng tăng, yêu cầu đặt ra là các khoản chi NSNN phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.

Hai là, hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện nhằm phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

Ba là, do hạn chế từ chính bản thân cơ chế quản lý chi NSNN.

Bốn là, ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN trên địa bàn huyện chưa cao.

Năm là, việc hoàn thiện kiểm soát chi NSNN góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến quản lý và sử dụng NSNN trong điều kiện mở cửa và hội nhập.

3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN huyện Bình Sơn

3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Bình Sơn

Trong điều kiện kinh tế cả Tỉnh nói chung, huyện Bình Sơn nói riêng, khi nguồn thu ngân sách còn khiêm tốn, hạn hẹp thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN có một ý nghĩa quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung mọi nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội, ổn định và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, chống các hiện tượng tiêu cực, góp phần ổn định tiền tệ.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH SƠN

3.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn

Trên thực tế việc kiểm soát chi thường ngân sách đã có những văn bản quy định chặt chẽ về thủ tục, điều kiện, thời hạn thanh toán. Hơn nữa, để phù hợp với mục tiêu chiến lược của hệ thống kho bạc đến năm 2020 là hình thành Kho bạc điện tử, mọi giao dịch của khách hàng đều thực hiện qua giao dịch điện tử, lúc này sẽ hình thành “kho bạc 3 không”: Không tiền mặt, không chứng từ, không khách hàng”. Để giảm bớt sự rườm rà và rút ngắn thời gian nên xác lập nhiệm vụ của mỗi kế toán viên trong quy trình này là vừa làm nhiệm vụ kiểm soát chi, vừa làm nhiệm vụ kế toán thanh toán. Cách làm này đảm bảo nguyên tắc đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện.

Quy trình kiểm soát chi TX “một cửa” NSNN qua KBNN huyện Bình Sơn được xây dựng lại gồm các bước sau:

Khách hàng

(Kế toán)

Cán bộ Kiểm soát chi, thanh toán

Kế toán trưởng

Giám đốc

Thủ Quỹ Kho Bạc

Thanh toán

Chuyển tiền đi

Khách hàng

(Thủ quỹ)

1

1b

5b

4

3

2

7

5a

6

Séc KB

Sơ đồ 3.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên “một cửa” qua

KBNN huyện Bình Sơn

*Thuyết minh tóm tắt Quy trình

  1. Cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận, kiểm soát hồ sơ, chứng từ.

1b. Trả lại hồ sơ, chứng từ khi sai sót (nếu có).

  1. Trình Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) phê duyệt.
  2. Trình Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) phê duyệt.
  3. Chuyển hồ sơ chứng từ đã phê duyệt cho cán bộ kiểm soát chi thực hiện thanh toán.

5a. Thanh toán chuyển tiền (chuyển khoản).

5b. Trả lại liên chứng từ lưu và hồ sơ thủ tục kiểm soát chi không cần lưu tại KB.

  1. Chuyển chứng từ lĩnh tiền mặt cho bộ phận kho quỹ; hoặc séc KB cho khách hàng (lĩnh tiền mặt tại NHTM).
  2. Nhận lại chứng từ lưu KB, do bộ phận kho quỹ hoàn trả sau khi đã chi tiền.

3.2.2. Vận dụng cơ chế kiểm soát cam kết chi trong điều kiện triển khai hệ thống TABMIS

Phân hệ quản lý cam kết chi là việc KBNN thực hiện giữ lại một phần hoặc toàn bộ dự toán ngân sách để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng đã được đơn vị ký kết. Thực hiện cơ chế kiểm soát cam kết chi trong hệ thống TABMIS, lúc này KBNN sẽ kiểm soát được chi tiêu của các ĐVSDNS, đặc biệt là các khoản nợ đọng của các đơn vị này trong việc mua sắm hàng hóa dịch vụ, góp phần lành mạnh hóa và tăng cường công tác quản lý chi NSNN.

3.2.3. Tập trung kiểm soát các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước có mức độ rủi ro cao

Để thực hiện được việc kiểm soát theo mức độ rủi ro, cần phân tích mức độ rủi ro của từng khoản chi thường xuyên NSNN và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong kiểm soát, cụ thể: Mức rủi ro cao: các khoản chi có giá trị lớn như xây dựng trụ sở, mua sắm hàng hóa, tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định…và mức độ rủi ro thấp: các khoản như chi cho công tác chuyên môn, tiền lương, phụ cấp, điện, nước…

3.2.4. Hướng đến kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra nhằm khắc phục những tồn tại của hình thức kiểm soát chi theo dự toán

3.2.5. Xây dựng phần mềm tin học quản lý giao nhận hồ sơ kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn

Phần mềm này phải đảm bảo theo dõi được các thông tin về khách hàng, số bộ chứng từ, ngày giải quyết, lưu được các bước xử lý hồ sơ qua các bộ phận để có thể xác định được trách nhiệm của từng bộ phận, cán bộ giải quyết công việc, chương trình này cho phép kết xuất các báo cáo để quản lý việc theo dõi quá trình giao nhận hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi, các hồ sơ, chứng từ bổ sung, sai sót, thời gian đúng hạn hay quá hạn. Theo đó, hằng ngày Kế toán trưởng sẽ vào chương trình in báo cáo kiểm soát chi để theo dõi, kiểm tra các hồ sơ chưa được giải quyết, xử lý, những hồ sơ quá hạn xử lý… qua đó nhắc nhỡ kịp thời cán bộ kiểm soát chi thực hiện việc kiểm soát, thanh toán đúng quy định.

3.2.6. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ kiểm soát chi thường xuyên

Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất cán bộ công chức KBNN huyện là nhân tố quan trọng nhất nhằm tìm kiếm và phát huy cao năng lực phẩm chất của mỗi cán bộ. Cụ thể cần: tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát chi. Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ KBNN huyện Bình Sơn. Có cơ chế khen thưởng, kỷ luật rõ ràng đối với cán bộ khi thực thi nhiệm vụ.

Đối với các CBCC mới vào ngành nên tổ chức nhiều hơn nữa các lớp tập huấn về kỹ năng giao tiếp và các nghiên cứu chế độ nghiệp vụ vì nếu không có sự hướng dẫn dễ dẫn đến mỗi người có cách đọc hiểu khác nhau nên việc hướng dẫn khách hàng sẽ không đồng nhất đối với một nghiệp vụ cụ thể phát sinh.

3.2.7. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, khoán kinh phí hoạt động

Đối với những đơn vị này, tăng cường khâu kiểm tra, thẩm định phương án khoán chi của các cơ quan, đơn vị. Đảm bảo kinh phí khoán vừa phù hợp với nhu cầu chi tiêu thực tế, vừa kích thích đơn vị sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí. Phân định rõ trách nhiệm và vai trò của từng cơ quan, đơn vị trong quản lý và kiểm soát những đơn vị này. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, thủ trưởng các cơ quan xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ cần phải căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tình hình thực hiện của các Phòng, Ban trong thời gian qua, khả năng nguồn kinh phí được giao để quy định. Mức chi, chế độ chi, tiêu chuẩn định mức trong Quy chế chi tiêu nội bộ không được vượt quá chế độ, định mức, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công, công khai tài chính trong việc quản lý và sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan. Xây dựng phương án sử dụng tiền tiết kiệm chi từ kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí phải căn cứ vào kinh phí thực hiện tự chủ, dự toán chi năm và dự kiến tiết kiệm chi. Có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện tự chủ cho Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện.

Thứ hai, Cơ quan tài chính: Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính.

Thứ ba, Kho bạc Nhà nước huyện có trách nhiệm:

Tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ rút dự toán kinh phí được nhanh chóng và thuận tiện; Thực hiện việc kiểm soát chi theo quy định hiện hành. Được quyền từ chối chấp nhận thanh toán các khoản chi vượt định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

3.2.8. Tăng cường cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin nhằm phục vụ tốt công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho kho bạc nhà nước huyện và dần dần tiến tới áp dụng công nghệ hợp lý theo hướng hiện đại trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước sẽ giúp tiết kiệm sức người, sức của, hiệu quả công tác kiểm soát chi nói chung và kiểm soát chi thường xuyên nói riêng được nâng lên. Tất nhiên phải gắn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất với việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ trong hệ thống kho bạc một cách phù hợp.

3.2.9. Nâng cao ý thức chấp hành chi ở đơn vị sử dụng ngân sách

Khi các đơn vị sử dụng NSNN tự giác chấp hành nghiêm các chế độ chi tiêu ngân sách thì việc kiểm soát chi qua KBNN sẽ trở nên đơn giản và hiệu quả cao. Do đó cần có các đợt tập huấn để nâng cao hiểu biết của Kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về chế độ quản lý, chi tiêu ngân sách và qua đó tăng cường ý thức sử dụng ngân sách nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải có biện pháp kiểm soát nội bộ, kiểm tra từ khâu lập dự toán đến khâu quyết toán để tránh gian lận của kế toán đơn vị. Chứng từ, bảng kê phải là chữ ký sống, không phải là bản sao.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN BÌNH SƠN

3.3.1. Đối với Kho bạc Nhà nước

– Tiếp tục hoàn thiện chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, hiệu quả. Cụ thể là phải rà soát lại hệ thống báo cáo, giảm bớt số lượng báo cáo, bỏ các chỉ tiêu trùng lắp trong mỗi báo cáo.

– Kho bạc Nhà nước cần tổ chức tổng kết, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm trong thực hiện kiểm soát chi trong toàn hệ thống theo quý hoặc năm. Đặc biệt cần tổng kết, đánh giá việc thực hiện các dự án như: Quy trình giao dịch “một cửa”; Việc xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin quản lý ngân sách – kho bạc (gọi tắt là dự án TABMIS).

– Tăng cường hoàn thiện tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước, thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước.

– Có kế hoạch và lộ trình trong hiện đại hóa công nghệ thông tin của Kho bạc Nhà nước trong điều kiện khoa học công nghệ hiện đại, hướng đến tự động hóa các quy trình nghiệp vụ, đây là cơ sở nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về chi ngân sách nhà nước.

– Nâng cao năng lực, trình độ và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức trong hệ thống KBNN và đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính tại tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; đồng thời có chế tài xử lý nghiêm các đơn vị và cá nhân vi phạm.

– Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra tài chính, kiểm toán nhà nước; nâng cao chất lượng thanh tra tài chính bằng cách nâng cao chất lượng của lực lượng cán bộ làm công tác này và đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra. Phấn đấu ở đâu có sử dụng ngân sách thì ở đó phải được thanh tra, giám sát. Đồng thời xem đây là việc làm mang tính chất thường xuyên, có như vậy thanh tra mới trở thành liều thuốc hữu hiệu, không nên để có dấu hiệu vi phạm rồi mới tổ chức kiểm tra, giám sát hay thanh tra.

– Hoàn thiện cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt đối với chi ngân sách nhà nước, đây là chủ trương lớn nhằm đưa dần công tác thanh toán tiền mặt cho hệ thống ngân hàng thương mại đảm nhận. Khi đó mọi hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ công sẽ thực hiện thông qua tài khoản ngân hàng.

3.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi

Sớm điều chỉnh, sửa đổi bổ sung Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2010 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa NS các cấp chính quyền địa phương năm 2011 và các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định NS mới; vì đến thời điểm hiện nay, có nhiều nội dung đã lạc hậu, không còn phù hợp với thực tế, nhằm để phân định nguồn thu phải đảm bảo cho các huyện, thành phố có sự độc lập và linh hoạt nhất định trong nguồn lực tài chính, tăng nguồn thu tự chủ cho địa phương.

Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác lập dự toán, khắc phục việc phân bổ kinh phí hành chính theo đầu người, không tính đến đặc thù của đơn vị, đảm bảo phát huy quyền chủ động của các huyện (thành phố) đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của dự toán NS để có số trợ cấp cân đối hợp lý. Đẩy mạnh hơn nữa việc phân cấp thu, chi NS cho các huyện (thành phố).

Đầu tư cơ sở vật chất về công nghệ, thông tin để đưa ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý NS được đúng tầm, tạo ra sự đồng bộ, thống nhất nhanh trong số liệu thu, chi giữa các ngành Tài chính – Kho bạc – Thuế đáp ứng được yêu cầu của cấp có thẩm quyền cũng như phục vụ cân đối NS trên địa bàn huyện.

Xây dựng ban hành các tiêu chuẩn, định mức chi NSNN không trái với quy định của các cơ quan chức năng cấp trên. Định mức chi thường xuyên cần phải tính đến các yếu tố trượt giá, chỉ số giá cả tăng hàng năm, không thể giữ nguyên thời kỳ ổn định ngân sách, gây khó khăn cho hoạt động của các ngành, các địa phương. Triển khai đầy đủ và kịp thời các quy định hướng dẫn chi tiêu đến tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách. Đồng thời chỉ đạo các đơn vị sử dụng ngân sách trong tỉnh thực hiện nghiêm túc các chế độ quy định về chi tiêu ngân sách nhà nước.

3.3.3. Đối với Bộ Tài chính

– Bộ Tài chính cần rà soát bổ sung, xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong cả nước làm cơ sở cho công tác kiểm soát chi chặt chẽ, hiệu quả hơn.

– Đổi mới công tác quản lý tài chính – ngân sách; thí điểm áp dụng cơ chế gắn sử dụng ngân sách với kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội. Hình thành cơ quan chuyên cung cấp hàng hóa dịch vụ công tại các Bộ, ngành và trung tâm cung cấp hàng hóa, dịch vụ công tại các tỉnh, huyện để tiến đến thống nhất việc mua sắm tài sản công có giá trị lớn.

– Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nước và đơn vị sử dụng ngân sách đến đâu trong quá trình quản lý, kiểm soát các khoản chi ngân sách.

3.3.4. Đối với UBND huyện Bình Sơn

UBND huyện Bình Sơn sớm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc xây dụng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin, triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý NS. Chỉ đạo phòng Tài chính-Kế hoạch huyện phối hợp với KBNN huyện và cơ quan thuế tổ chức tập huấn cho thủ trưởng, kế toán đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn về chế độ kế toán, chứng từ hóa đơn, công tác kế toán, thống kê báo cáo…Đồng thời thực hiện kịp thời thẩm tra quyết toán hàng năm đơn vị dự toán đảm bảo đúng quy định, trường hợp có gian lận đề nghị cơ quan chức năng để thanh tra, truy tố. Gắn với đánh giá mức độ hoàn thành hàng năm đối với thủ trưởng đơn vị.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản nhất về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Qua phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn, luận văn đã đánh giá hết sức khách quan những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên thời gian qua và đã đưa ra những nguyên nhân. Trên cơ sở đó, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn.

Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Do đó, đề tài chỉ đề cập những vấn đề cô đọng nhất trong phạm vi kiểm soát những khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Sơn. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp để tài được hoàn thiện hơn./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\PHAM HONG NGUYEN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *