Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Qua hơn 17 năm thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN của hệ thống KBNN, KBNN thành phố Đà Nẵng nói chung và KBNN Ngũ Hành Sơn nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Trong cơ chế kiểm soát chi thường xuyên KBNN Ngũ Hành Sơn đã từng bước được hoàn thiện hơn theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn, cả về quy mô và chất lượng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng sử dụng NSNN kém hiệu quả gây lãng phí; các khoản chi thường xuyên còn vượt dự toán đầu năm nên việc bổ sung, điều chỉnh dự toán xảy ra thường xuyên dễ phát sinh những tiêu cực; cơ chế quản lý trên địa bàn đôi lúc còn bị động, thiếu kiểm soát; công tác điều hành NSNN trên địa bàn còn nhiều bất cập; năng lực kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn còn bộc lộ hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy, tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần được thực hiện một cách kịp thời, khoa học và có hệ thống.

Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” với mong muốn đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên địa bàn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Hệ thống hóa lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước.

– Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn.

– Đề xuất các giải pháp nhằm làm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:

– Là công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

Phạm vi nghiên cứu:

– Là công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn.

– Luận văn sử dụng hệ thống số liệu từ năm 2011 đến năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp suy luận logic phổ biến; các phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp, các phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê so sánh.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước

Chương 2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KIỂM SOÁT CHI NSNN

1.1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà Nước

Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002, trong đó NSNN được định nghĩa như sau: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” .

NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một năm. Ở nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám đốc. Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và các yếu tố đầu vào của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức năng giám đốc thể hiện ở việc giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng đồng tiền gắn với quá trình thu, chi NSNN.

NSNN có hai nội dung cơ bản là thu NSNN và chi NSNN.

1.1.2. Tổng quan về Chi Ngân sách Nhà Nước

1.1.2.1. Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước

Theo luật NSNN 2002 thì định nghĩa: “Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật

1.1.2.2. Phân loại chi Ngân sách Nhà nước

Phân loại theo mục đích chi của NSNN, chi NSNN bao gồm:

Chi để đảm bảo cho bộ máy Nhà nước tồn tại và hoạt động

Chi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước

Theo mục đích kinh tế – xã hội, chi NSNN bao gồm:

Chi tiêu dung, Chi tích lũy

Theo tính chất sử dụng của các khoản chi, chi NSNN bao gồm:

Chi đầu tư phát triển, Chi thường xuyên

1.1.2.3. Điều kiện chi Ngân sách Nhà nước

Các điều kiện cụ thể đó gồm:

– Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao

– Các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định

– Đã được Thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người ủy quyền quyết định chi

– Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định;

1.1.3. Kiểm soát chi Ngân sách Nhà Nước

1.1.3.1. Khái niệm kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước

Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.

1.1.3.2. Phân loại kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước

– Kiểm soát trước khi chi

– Kiểm soát trong khi chi

– Kiểm soát sau khi chi

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

1.1.3.3. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà Nước qua Kho Bạc Nhà Nước

Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng ĐVSDNS hoặc người được ủy quyền quyết định chi.

Tất cả các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá trình lập, phân bổ và thực hiện dự toán được giao.

1.2. CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế – xã hội.

1.2.2. Phân loại chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước

1.2.2.1. Căn cứ theo nhiệm vụ chi

Chi thường xuyên NSNN bao gồm 12 nội dung chi

1.2.2.2. Căn cứ theo nội dung kinh tế

– Nhóm các khoản chi cho cá nhân

– Nhóm chi về hàng hóa dịch vụ

– Nhóm chi hỗ trợ và bổ sung gồm

– Nhóm các khoản chi khác

1.3. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.3.1. Khái niệm công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà Nước

Kiểm soát là: quá trình đo lường kết quả thực hiện, so sánh với các tiêu chuẩn, phát hiện sai lệch và nguyên nhân, tiến hành các điều chỉnh nhằm làm cho kết quả cuối cùng phù hợp với mục tiêu đã được xác định.

Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình KBNN thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN của các đối tượng sử dụng NSNN, phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do nhà nước quy định, theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN.

1.3.2. Trách nhiệm và quyền hạn của Kho Bạc Nhà Nước trong việc quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN

– Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định.

– Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các ĐVSDNS tại KBNN.

– KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản cho ĐVSDNS biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình

– Cán bộ công chức KBNN không tuân thủ thời gian quy định về kiểm soát chi hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

1.3.3. Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước qua Kho Bạc Nhà Nước

Kiểm soát chi NSNN qua KBNN được tiến hành theo ba nội dung cơ bản như sau:

– Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi: Chứng từ phải được lập đúng mẫu quy định đối với từng khoản chi. Trên chứng từ phải ghi đầy đủ các yếu tố theo đúng nguyên tắc lập chứng từ kế toán, các yếu tố ghi trên chứng từ phải đảm bảo tính đúng đắn; phải có đầy đủ con dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký tại KBNN mở tài khoản.

– Kiểm tra các điều kiện chi theo chế độ quy định, bao gồm các khoản chi phải còn đủ số dư dự toán để thực hiện chi trả; bảo đảm dúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định; có đầy đủ các hồ sơ, hoá đơn, chứng từ liên quan tùy theo tính chất của từng khoản chi.

– Kiểm tra tồn quỹ NSNN của cấp ngân sách tương ứng với khoản chi. Tồn quỹ ngân sách phải đủ để cấp phát theo yêu cầu của đơn vị sử dụng NSNN (KBNN tỉnh, KBNN huyện không phải kiểm tra tồn quỹ NSNN cấp trung ương khi chi ngân sách trung ương).

Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN thể hiện qua ba giai đoạn kiểm soát: kiểm soát trước khi chi, kiểm soát trong khi chi và kiểm soát sau khi chi:

1.3.4. Tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước qua Kho Bạc Nhà Nước

1.3.4.1. Tiêu chí đánh giá về khối lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên trong một thời kỳ

Đây là chỉ tiêu cơ bản để phản ánh quy mô hoạt động của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Chỉ tiêu này phản ánh về mặt lượng của hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Các chỉ tiêu về:

– Kinh phí chi thường xuyên NSNN qua KBNN

– Số lượng đơn vị giao dịch tại KBNN

– Số lượng tài khoản được mở tại KBNN

1.3.4.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Để đánh giá chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN ta có thể dựa vào các tiêu chí chủ yếu sau:

– KBNN thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi

– Phát hiện và xử lý kịp thời những khoản chi chưa đúng hồ sơ thủ tục; sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước

1.3.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà Nước

– Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN nhằm phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt là luật NSNN sửa đổi.

– Hoàn thiện KSC thường xuyên sẽ góp phần quan trọng trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và có hiệu quả. Tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế – xã hội.

– Việc hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những tiêu cực của các đơn vị sử dụng NSNN;

1.3.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước qua Kho Bạc Nhà Nước

Dự toán NSNN

Các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi:

Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà Nước

Công tác tổ chức thực hiện kiểm soát chi Ngân sách Nhà Nước của Kho Bạc Nhà Nước

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác kiểm soát chi Kho Bạc Nhà Nước

Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ kiểm soát chi NSNN

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN

2.2.1. Đối tượng chịu sự kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà Nước

Hiện nay trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn có 64 đơn vị sử dụng kinh phí chi thường xuyên NSNN.

2.2.2. Hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà Nước Ngũ Hành Sơn

KBNN có hai hình thức chi trả, thanh toán các khoản chi từ NSNN là: hình thức rút dự toán và lệnh chi tiền.

2.2.3. Phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua KBNN Ngũ Hành Sơn

Các phương thức chi trả cụ thể như sau:

Tạm ứng; Thanh toán trực tiếp; Tạm cấp kinh phí ngân sách; Chi ứng trước dự toán cho năm sau

2.2.4. Công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà Nước Ngũ Hành Sơn

2.2.4.1. Kiểm soát trước khi chi

  • Nội dung công tác kiểm soát trước khi chi

Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Ngũ Hành Sơn được thể hiện qua việc hướng dẫn, thông báo và hỗ trợ các ĐVSDNS khi đến giao dịch với KBNN Ngũ Hành Sơn ngay từ đầu năm ngân sách hoặc khi đơn vị lần đầu đến giao dịch với Kho bạc.

2.2.4.2. Công tác kiểm soát trong khi chi

  • Nội dung công tác kiểm soát trong khi chi

Công tác kiểm soát trong khi chi thường xuyên NSNN của KBNN là kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ thanh toán, thỏa mãn các điều kiện quy định đối với việc thực hiện chi NSNN, nhằm bảo đảm các khoản chi đúng chế độ tiêu chuẩn định mức.

2.2.4.3. Công tác kiểm soát sau khi chi

  • Nội dung công tác kiểm soát sau khi chi

KBNN Ngũ Hành Sơn thực hiện việc kiểm tra, chấp hành của các ĐVSDNS xem các ĐVSDNS có thực hiện đúng pháp luật trong hoạt động quản lý tài chính.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN

2.3.1. Những kết quả đạt được

Thứ nhất, KBNN Ngũ Hành Sơn đã kiểm soát tương đối chặt chẽ các khoản chi tiêu của các đơn vị sử dụng NSNN bằng việc yêu cầu các đơn vị phải chấp hành đầy đủ các điều kiện chi NSNN theo luật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Thứ hai, Thông qua công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN một mặt tạo điều kiện cho các đơn vị dự toán chấp hành việc sử dụng vốn NSNN theo đúng dự toán được duyệt, chấp hành đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ Nhà nước quy định.

Thứ ba, Qua kiểm soát của KBNN Ngũ Hành Sơn, NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành đúng chế độ về hóa đơn, chứng từ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn NSNN ngày càng được nâng cao.

Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Ngũ Hành Sơn khá tốt thể hiện qua Bảng 2.3. Kết quả công tác chi thường xuyên NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2011-2015 dưới đây. Trong đó giai đoạn từ năm 2011 – 2015 đã từ chối 249 món tương ứng với số tiền 7,716 triệu đồng, góp phần tiết kiệm và nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN:

Bảng 2.3. Kết quả công tác chi thường xuyên NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2011-2015

Năm20112012201320142015
1. Tổng KP chi TX NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn (triệu đ)201,074234,816274,572321,155350,778
2. Số lượng ĐV giao dịch tại KBNN Ngũ Hành Sơn (đv)5960606464
3. Số lượng tài khoản được mở tại KBNN Ngũ Hành Sơn (tk)381382385388394
4. Số đơn vị chưa chấp hành đúng (đv)2726212419
5. Tổng số món từ chối thanh toán (đv)6352474146
6. Tổng số tiền từ chối thanh toán (triệu đ)1,5601,8951,7111,4401,110
Lý do:
– Chi vượt dự toán9512011500
– Sai mục lục NS332566554405241
– Sai các yếu tố trên

chứng từ

411330397412310
– Sai chế độ tiêu chuẩn định mức182225110160154
– Thiếu hồ sơ thủ tục540654535463405

(Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán KBNN Ngũ Hành Sơn qua các năm 2011-2015)

2.3.1.1. Về khối lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên

– Số kinh phí chi thường xuyên NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn năm sau luôn cao hơn năm trước, nhưng vẫn đản bảo tương quan hợp lý giữa các khoản chi thường xuyên.

– Số lượng đơn vị giao dịch tăng ít, chỉ tăng lên 5 đơn vị từ năm 2011 là 59 đơn vị đến năm 2015 là 64 đơn vị. Số lượng tài khoản mở tại KBNN Ngũ Hành Sơn cũng chỉ tăng 13 tài khoản từ năm 2011 là 381 tài khoản đến năm 2015 là 394 tài khoản.

2.3.1.2. Về chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên

– Số đơn vị chưa chấp hành đúng qua các năm còn khá cao 19/64 đơn vị tuy nhiên đã có xu hướng giảm dần qua các năm.

– Tổng số món mà KBNN Ngũ Hành Sơn đã từ chối thanh toán giảm dần qua các năm từ năm 2011 là 63 món (tương ứng số tiền từ chối 1,560 triệu đồng) đến năm 2015 còn 46 món (1,110 triệu đồng). KBNN Ngũ Hành Sơn phát hiện được chủ yếu là do:

+ Chi vượt dự toán: đây là lý do xảy ra ít nhất trong các lý do và đã được KBNN Ngũ Hành Sơn khắc phục hoàn toàn từ năm 2014 trở đi.

+ Sai mục lục ngân sách: Lý do này cũng xảy ra thường xuyên chiếm khoảng hơn 21% trên tổng số tiền từ chối thanh toán của KBNN Ngũ Hành Sơn năm 2015.

+ Sai các yếu tố trên chứng từ: Lý do này cũng xảy ra thường xuyên và chủ quan từ kế toán ĐVSDNS. Năm 2011 số tiền từ chối thanh toán với lý do này lên tới 411 triệu đồng là lớn nhất trong các lý do từ chối thanh toán năm đó, và đến năm 2015 là 310 triệu đồng.

+ Sai chế độ tiêu chuẩn định mức: lý do này ít gặp phải hơn và chỉ chiếm khoảng 13,8% trên tổng số tiền từ chối thanh toán của KBNN Ngũ Hành Sơn năm 2015.

+ Thiếu hồ sơ thủ tục: là lý do chiếm tỉ trọng từ chối thanh toán cao nhất. KBNN Ngũ Hành Sơn đã từ chối thanh toán 405 triệu đồng vào năm 2015, chiếm tỷ trọng hơn 34%/ trên tổng số tiền từ chối thanh toán.

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại

2.3.2.1. Những tồn tại

Thứ nhất, KBNN Ngũ Hành Sơn vẫn còn để xảy ra tình trạng chưa thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu hồi tạm ứng chi thường xuyên của tháng trước nhưng tháng kế tiếp vẫn tiếp tục cho tạm ứng dẫn đến số dư tạm ứng kéo dài từ tháng này qua tháng khác.

Thứ hai, Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Ngũ Hành Sơn hiện nay chủ yếu là kiểm soát trên hồ sơ chứng từ của đơn vị.

Thứ ba, Công tác đối chiếu số liệu hàng tháng, quý, năm tại KBNN Ngũ Hành Sơn vẫn còn chưa được chú trọng và chưa thực hiện theo đúng quy định của Bộ tài chính và Kho bạc Nhà nước

Thứ tư, Việc công khai hóa các quy trình, thủ tục hành chính trong công tác giao dịch và hoạt động nghiệp vụ tại các KBNN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn đôi lúc chưa kịp thời và đầy đủ. Nhất là khi có những thay đổi, bổ sung mới về văn bản, chế độ của Nhà nước.

Thứ năm, Việc bố trí cán bộ KSC và phân công nhiệm vụ chưa hợp lý, khoa học. Cán bộ làm công tác KSC thường xuyên không được phân công riêng làm công tác chi này mà còn làm tất cả các công việc khác nữa

Thứ sáu, Năng lực trình độ của một số cán bộ làm công tác KSC tại KBNN Ngũ Hành Sơn còn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công việc.

2.3.2.2. Nguyên nhân của tồn tại

  • Về khách quan

Thứ nhất, Do hệ thống các văn bản pháp luật về cấp phát, kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo luật NSNN chưa được chặt chẽ và đồng bộ. Chế độ định mức chi tiêu của Nhà nước còn thiếu và chưa sát so với thực tế.

Thứ hai, Do chất lượng dự toán chưa cao, các Bộ cơ quan Tài chính ở Trung ương và địa phương chưa thực hiện đúng thời gian phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của Luật NSNN.

Thứ ba, Do sự chủ quan và ý thức chấp hành, trách nhiệm của ĐVSDNS còn thấp. Một số ĐVSDNS thường ỷ lại vào các cán bộ KSC tại KBNN Ngũ Hành Sơn còn chưa chú trọng đúng mức việc kiểm tra hồ sơ chúng từ trước khi gửi đến kho bạc và thường dựa vào kết quả kiểm soát của kho bạc để hoàn chỉnh hồ sơ.

  • Về chủ quan

Thứ nhất, Cơ chế phối hợp trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN còn chưa thống nhất. Sự phối hợp giữa cơ quan Tài chính trên địa bàn và KBNN quận Ngũ Hành Sơn chưa thực sự đồng bộ và chưa thực sự có sự kết hợp chặt chẽ kịp thời để hỗ trợ được cho nhau trong công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn.

Thứ hai, KBNN Ngũ Hành Sơn chưa thực hiện tốt công tác công khai các quy trình, thủ tục hành chính trong công tác giao dịch và hoạt động nghiệp vụ.

Thứ ba, Do cán bộ KBNN Ngũ Hành Sơn còn thiếu số lượng, hạn chế về chất lượng, có trình độ chưa đồng đều.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Chiến lược phát triển của hệ thống Kho bạc Nhà Nước đến năm 2020

Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng kế toán nhà nước. Đến năm 2020, các hoạt động Kho bạc Nhà nước được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử”[18].

3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn

3.1.2.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước qua Kho Bạc Nhà Nước Ngũ Hành Sơn

Việc đổi mới công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN nhằm đạt các mục tiêu cơ bản như sau:

– Phải đảm bảo tất cả các khoản chi tiêu từ NSNN đều được kiểm soát chặt chẽ.

– Bảo đảm sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả kinh phí NSNN.

– Quy trình, thủ tục kiểm soát chi thường xuyên NSNN phải đảm bảo tính khoa học, rõ ràng, công khai, minh bạch.

– Làm cho các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN thấy được quyền và nghĩa vụ trong việc sử dụng kinh phí NSNN. Từ đó nâng cao ý thức chấp hành các chế độ chi tiêu NSNN, sử dụng kinh phí đúng đối tượng, đúng định mức tiết kiệm và hiệu quả.

3.1.2.2. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước qua Kho Bạc Nhà Nước Ngũ Hành Sơn

– Cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán chi thường xuyên NSNN, đảm bảo nguyên tắc mọi khoản chi của NSNN đều được cấp phát trực tiếp, theo đó, KBNN sẽ tăng cường sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để cấp phát, chi trả các khoản chi thường xuyên.

– Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Ngũ Hành Sơn theo hướng tinh gọn. Từng bước đơn giản hóa thủ tục hành chính.

– Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác KSC thường xuyên đáp ứng nhu cầu đổi mới và hiện đại hóa ngành Kho bạc.

– Tăng cường ý thức trách nhiệm của ĐVSDNS trong chi tiêu NSNN.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN

3.2.1. Công khai hóa thủ tục, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà Nước Ngũ Hành Sơn

– Phương pháp tra cứu nhanh, chính xác các văn bản chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của các cấp có thẩm quyền ban hành theo từng mã nội dung kinh tế

– Cần xác định thống nhất nội dung chi với Mục lục NSNN trong kiểm soát các khoản chi thường xuyên của NSNN

– Cần thực hiện thống nhất theo một chuẩn mực nhất định việc lập hồ sơ, chứng từ và thủ tục kiểm soát chi, phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên của NSNN

– Cần thống nhất mẫu biểu, phương pháp ghi chép trên chứng từ

3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà Nước Ngũ Hành Sơn

Để có đội ngũ cán bộ kiểm soát chi KBNN chuyên nghiệp, đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức trên. Bên cạnh công tác tuyển dụng của KBNN cấp trên. Tại địa bàn KBNN Ngũ Hành Sơn chỉ có thể đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện hữu

– Cho chính các cán bộ KSC tự trau dồi kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ của bản thân thông qua công tác phân công luân chuyển thay đổi số ĐVSDNS mỗi cán bộ KSC quản lý, phục vụ cứ 6 tháng một lần.

– Định kỳ tại đơn vị KBNN Ngũ Hành Sơn nên tổ chức các buổi trao đổi nghiệp vụ. Buổi trao đổi nghiệp vụ này có sự góp mặt của ban lãnh đạo Giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ có liên quan đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN để mọi người cùng biết, cùng cập nhật những quy trình, quy định mới.

– Ban lãnh đạo KBNN Ngũ Hành Sơn nên có chính sách thi đua khen thưởng riêng tại KBNN mình đối với các cán bộ KSC trong công tác.

3.2.3. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban, ngành trong thực hiện KSC Thường xuyên

KBNN Ngũ Hành Sơn phối hợp với Phòng Tài chính và cơ quan chủ quản của đơn vị tổ chức phổ biến, hướng dẫn kịp thời các Thông tư, chế độ, định mức, chính sách mới ban hành cho các đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản lý để các đơn vị nắm bắt và thực hiện đúng qui định.

3.2.4. Tiếp nhận, xử lý kịp thời ý kiến, phản ánh của ĐVSDNS trong KSC thường xuyên

Bên cạnh giải pháp nâng cao năng lực và phẩm chất cán bộ KBNN Ngũ Hành Sơn; lấy ý kiến đánh giá của ĐVSDNS hằng năm; KBNN Ngũ Hành Sơn cần tổ chức thường xuyên thu nhận ý kiến, phản ánh của ĐVSDNS sao cho ĐVSDNS có điều kiện dễ tiếp cận và phản ánh ý kiến được kịp thời. Từ đó, lãnh đạo KBNN có biện pháp chấn chỉnh kịp thời cán bộ vi phạm.

3.2.5. Chuyển nhiệm vụ thực hiện KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Ngũ Hành Sơn về một bộ phận duy nhất

Để tạo điều kiện thuận lợi cho ĐVSDNS, cần quy công tác KSC thường xuyên nói chung, chi đầu tư xây dựng cơ bản về một đầu mối bằng cách chuyển nhiệm vụ KSC thường xuyên NSNN về bộ phận Tổng hợp – Hành chính (Phòng Kiểm soát chi ở KBNN cấp Tỉnh).

3.2.6. Thực hiện thanh tra chuyên ngành KBNN tại các đơn vị SDNS

đồng thời để khắc phục hạn chế của hình thức KSC bằng Bảng kê chứng từ thanh toán, KBNN Ngũ Hành Sơn cần có kế hoạch để tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành KBNN tại các đơn vị SDNS theo đúng tinh thần của Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính.

3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN

3.3.1. Kiến nghị đối với Kho Bạc Nhà nước

3.3.1.1. Xây dựng và áp dụng quy trình cấp phát, kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra

Nhà nước không can thiệp vào việc sử dụng các khoản kinh phí NSNN đã cấp cho các cơ quan đơn vị, mà chỉ quan tâm đến hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó, tức là chỉ quan tâm đến kết quả đầu ra của các chương trình, mục tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời tăng cường hơn nữa tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN.

3.3.1.2. Bổ sung, Hoàn thiện các văn bản quy định cụ thể, có biện pháp chế tài trong việc thanh toán trực tiếp không dùng tiền mặt

Gần ba năm triển khai chương trình thanh toán song phương điện tử giữa KBNN và ngân hàng thương mại, và thực hiện Thông tư hướng dẫn thanh toán không dùng tiền mặt, nhưng lượng tiền mặt chi trực tiếp cho các đơn vị SDNSNN vẫn còn nhiều (năm 2015 tổng chi tiền mặt tại KBNN Ngũ Hành Sơn là : 209,415 tỷ đồng)

– Ban hành văn bản quy định cụ thể, có biện pháp chế tài, buộc tất cả các cá nhân, đơn vị có đăng ký sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ phải mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng. Đồng thời, cần quy định các đơn vị sử dụng NSNN khi mua hàng hoá dịch vụ với số tiền ở một mức nào đó thì bắt buộc phải mua của người bán có tài khoản tại Ngân hàng.

– Mở rộng thanh toán qua tài khoản thẻ ATM tất cả các khoản chi cho cá nhân như lương, phụ cấp lương, tiền công lao động, học bổng, sinh hoạt phí…

– Nên sớm mở rộng chương trình TABMIS để các đơn vị SDNSNN kết nối với KBNN như Tài chính với kho bạc hiện đang sử dụng, để thực hiện Đề án thanh toán không dùng tiền mặt theo Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 của Chính Phủ, KBNN đã triển khai nghiên cứu đề án thanh toán không dùng tiền mặt trong nội bộ hệ thống KBNN theo hướng chuyển giao dần công tác này sang cho hệ thống Ngân hàng Thương mại đảm nhận.

3.3.1.3. Xây dựng đội ngũ và phát triển nguồn nhân lực

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất cán bộ KBNN là nhân tố quan trọng nhằm tìm kiếm, sử dụng và phát huy cao năng lực, phẩm chất có trong mỗi cán bộ. Sắp xếp hợp lý hóa nguồn nhân lực với chức năng, nhiệm vụ phù hợp với mô hình tổ chức và cơ chế quản lý mới của KBNN.

3.3.1.4. Hiện đại hóa công nghệ thông tin hệ thống KBNN

Xây dựng và đưa ra các chương trình phần mềm phục vụ cho công tác thanh toán, báo cáo và đặc biệt là kiểm soát chi NSNN như kiểm soát thanh toán theo dự báo, tổng hợp thông tin báo cáo…

3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính

– Bộ tài chính cần xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong cả nước làm cơ sở để xác định các điều kiện cho một khoản chi NSNN

– Xác lập yêu cầu, quy trình và lịch trình lập, duyệt, phân bổ NSNN ở các cơ quan, đơn vị. Để quá trình kiểm soát chi NSNN được thuận lợi thì việc lập, duyệt và phân bổ NSNN đến từng đơn vị thụ hưởng phải được thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, đảm bảo cho các đơn vị sử dụng NSNN có dự toán chi NSNN ngay từ những tháng đầu năm.

– Tăng thời lượng thời gian cần thiết cho việc các ĐVSDNS chuẩn bị dự toán thu – chi NSNN theo mục lục ngân sách nhà nước; thời gian thảo luận về NSNN của các Bộ, ngành và các địa phương với Bộ Tài chính; thời gian để các cơ quan chức năng của Quốc hội thẩm tra, xem xét các vấn đề liên quan đến dự toán NSNN; thời gian nghiên cứu, thảo luận và quyết định, phê chuẩn của Quốc Hội.

– Cần hoàn thiện một số nội dung của Thông tư 161/2012/TT-BTC về quy trình KSC thường xuyên NSNN qua thời gian áp dụng vào thực tế chưa phù hợp:

+ Hiện nay, Ngân sách xã đang thực hiện theo Thông tư 60/2003/TT-BTC. Theo đó “Việc thanh toán các khoản chi của ngân sách xã bằng Lệnh chi ngân sách xã”, tuy nhiên sau khi triển khai Tabmis, hầu hết các khoản chi ngân sách xã chi bằng hình thức rút dự toán từ KBNN theo hướng dẫn tại công văn của Bộ Tài chính, KBNN song chưa sửa đổi Thông tư số 60/2003/TT-BTC cho phù hợp với tình hình thực tế.

+ Tại điểm 4 điều 3 “Điều kiện chi ngân sách” Thông tư 161/2012/TT-BTC chưa phân định rõ trách nhiệm của đơn vị sử dụng NSNN trong việc chịu trách nhiệm về việc thực hiện đấu thầu , quyết định kết quả đấu thầu và trách nhiệm, phạm vi kiểm soát của KBNN đối với Quyết định trúng thầu hoặc Quyết định chỉ định thầu do đơn vị sử dụng NSNN gửi dẫn đến vướng mắc trong quá trình kiểm soát, thanh toán của KBNN và việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền khi kết luận trách nhiệm của đơn vị sử dụng NSNN và KBNN đối với các khoản đơn vị sử dụng NSNN lựa chọn nhà thầu không đúng quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn luật.

+ Theo quy định tại Thông tư 161/2012/TT-BTC đối với các khoản chi có hợp đồng thì đơn vị phải gửi ra KBNN: hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn. Đối với hóa đơn, đơn vị SDNSNN mang bản gốc đến kiểm soát rồi KBNN trả lại và không lưu taị KBNN. Việc kiểm tra hóa đơn tại KBNN chỉ mang tính hình thức vì không phát hiện được sử dụng hóa đơn không hợp pháp hay lập khống hóa đơn. Ngoài ra còn có rất nhiều trường hợp hợp đồng ký kết giữa 2 đơn vị không có hóa đơn (như hợp đồng đào tạo, hợp đồng thuê khoán chuyên môn trong nghiên cứu khao học đối với cá nhân, hợp đồng giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhau…)

Tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung úng dịch vụ đã quy định rõ trách nhiệm của Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ, của cơ quan thuế và các cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý và sử dụng hóa đơn; đồng thời có quy định việc xử phạt về sử dụng hóa đơn của người mua; vì vậy việc kiểm soát hóa đơn trong quy trình KSC của KBNN chỉ mang tính hình thức cho đơn vị sử dụng.

3.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương

Do có một số chính sách của Nhà nước ban hành mang tính chất hướng dẫn chung, khi thực hiện các cấp, các ngành địa phương tùy theo tình hình thực tế mà có hướng dẫn chi tiết để thực hiện. Do đó, chính quyền địa phương cần sớm đưa ra các văn bản hướng dẫn cho các cơ quan trực thuộc.

Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn cần chỉ đạo các bộ phận, cơ quan tài chính, các sở ban ngành liên quan làm tốt khâu lập, phân bổ và thẩm định dự toán. Nhận thức được tầm quan trọng của các dự án cải cách hành chính công. Từ đó tạo mọi điều kiện cần thiết cho KBNN phối hợp chặt chẽ cùng các ban ngành triển khai các dự án lớn như: một cửa. TABMIS,…

Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan chủ quản, với cơ quan Tài chính và KBNN trên địa bàn trong quá trình quản lý và điều hành NSNN.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

NSNN là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, định hướng sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Để thực hiện được vai trò đó, NSNN phải được quản lý chặt chẽ, khoa học phù hợp với thực tiễn và xu hướng phát triển của đất nước. Kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý NSNN. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là một trong những vấn đề hết sức quan trọng góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích của NSNN. Đồng thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia.

Vì vậy đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” là một nội dung hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với KBNN Ngũ Hành Sơn và công tác quản lý, điều hành NSNN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.

Từ những vấn đề lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn đề tài đã đưa ra các giải pháp thiết thực nhất, có thể áp dụng ngay đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Ngũ Hành Sơn.

Được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS. Hồ Văn Nhàn, sự góp ý nhiệt tình của lãnh đạo cũng như các đồng nghiệp KBNN Ngũ Hành Sơn, tác giả đã có nhiều nỗ lực cố gắng, nhưng những kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung của các Thầy giáo, Cô giáo, Nhà khoa học và các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\NGUYEN PHUOC HAI\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *