Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện  Thăng Bình – tỉnh Quảng Nam

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngân sách Nhà nước (NSNN), là một trong những công cụ chính sách tài chính quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia. Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước đã được thực hiện qua nhiều giai đoạn trong đó có cải cách tài chính công. Nhiều chính sách về quản lý NSNN đã có những bước đổi mới và đạt được một số thành tựu đáng kể, đặc biệt từ khi Luật ngân sách nhà nước (mới) được Quốc hội khoá XIII kỳ họp thứ chín thông qua ngày 25/6/2015, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017 với mục tiêu với mục tiêu quan trọng nhằm: Quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia và điều hành NSNN hiệu quả để phát triển kinh tế – xã hội (KT-XH).

Xây dựng NSNN và nền tài chính công lành mạnh, góp phần thúc đẩy vốn và tài sản nhà nước, tiết kiệm chống lãng phí, tích lũy để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Đảm bảo các nhiệm vụ chính trị như an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại,… của đất nước.

Ngân sách cấp huyện với chức năng trung gian giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp xã. Quản lý và phân phối lại nguồn tài chính của địa phương nhận từ ngân sách cấp trên hoặc từ nguồn thu được phân cấp theo quy định phát sinh trên địa bàn. Đồng thời đảm bảo hoạt động của bộ máy quản lý cấp huyện, ổn định, phát triển KT-XH của địa phương.

Thực tiễn hiện nay về vấn đề quản lý và sử dụng ngân sách huyện còn nhiều thiếu sót cần phải được chấn chỉnh, khắc phục, trong khi đó chức năng công tác kiểm soát chi thường xuyên còn nhiều tồn tại, thiếu sót nhưng chưa có quy định cụ thể áp dụng cho kiểm soát quá trình thu, chi ngân sách huyện. Vì vậy công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN cần được hoàn thiện một cách khoa học, có hệ thống.

Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài nhằm “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình – tỉnh Quảng Nam” với mong muốn đưa ra những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn nhằm góp phần giải quyết vấn đề còn tồn tại,hạn chế, thiếu sót trong công tác công tác kiểm soát chi thường xuyên hiện nay.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

– Hệ thống hóa lý luận công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch.

– Phân tích, đánh giá thực trạng và những hạn chế của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình.

– Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình – tỉnh Quảng Nam

Về thời gian: Số liệu thống kê và các vấn đề liên quan được sử dụng từ năm 2017 đến năm 2019.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Phương pháp chung

Để có thể cung cấp thông tin cho người đọc một cái nhìn xuyên suốt đề tài, luận văn sử dụng phương pháp hỗn hợp hay chính là phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp nghiên cứu định tính.

4.2. Phương pháp cụ thể

4.2.1. Phương pháp phân tích thống kê

4.2.2. Phương pháp mô hình hóa

4.2.3. Phương pháp so sánh

5. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI

6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Luận văn được kết cấu gồm 3 chương với nội dung như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại cấp huyện.

Chương 2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình.

Chương 3. Giải pháp nhằm hoàn công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT

CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

CẤP HUYỆN

1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1. Ngân sách Nhà nước

NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu là các khoản thu và chi của nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu được thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện các mục tiêu KT-XH; NSNN được lập và thực hiện trong một thời gian nhất định, thường là một năm và do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

1.1.2. Nội dung và chức năng của Ngân sách nhà nước

* Thứ nhất, Nội dung ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; thu tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thuộc ngân sách huyện; thu viện trợ của các tổ chức quốc tế không hoàn lại; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

* Thứ hai, Chức năng của ngân sách Nhà nước

Chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội

Chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội

Chức năng giám đốc

1.1.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước

Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế – chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.

Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước.

NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng.

NSNN cũng có những đặc điểm như các qũy tiền tệ khác, khác biệt của NSNN với tư cách là một qũy tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều qũy nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định.

Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.

1.1.4. Bản chất và vai trò của ngân sách nhà nước

* Thứ nhất, Bản chất của NSNN

Từ các phân tích trên có thể đi đến kết luận: Bản chất của NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các thành viên trong xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động, sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý, điều hành nền KT-XH thông qua các bảng dự toán và quyết toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi bằng tiền trong quá trình thực hiện chức năng của nhà nước trong thời gian nhất định thường là một năm.

* Thứ hai, Vai trò của ngân sách nhà nước

– Với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài chính của nhà nước.

NSNN là công cụ tài chính của nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô.

NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững.

1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chi thường xuyên NSNN

Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước với các nội dung chủ yếu: chi tiền công, tiền lương; chi mua sắm hàng hoá, tài sản cố định, thanh toán dịch vụ, chi công tác chuyên môn, chi chuyển giao thường xuyên….

Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản như sau:

Một là, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm.

Hai là, các khoản chi thường xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng, hầu hết các khoản chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức.

Ba là, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.

Chi thường xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng. Vai trò đó thể hiện trên các mặt cụ thể như sau:

Thứ nhất, chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy QLNN.

Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách xã hội… góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.

Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước.

Thứ tư, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh.

1.2.2. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Theo lĩnh vực chi trả, chi thường xuyên ngân sách nhà nước bao gồm các nội dung chi, cụ thể như sau:

– Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; – Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;

– Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;

– Hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam

– Hoạt động của các cơ quan nhà nước;

– Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;

– Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;

– Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước;

– Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội;

– Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;

– Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;

– Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.

Theo đối tượng chi trả, chi thường xuyên NSNN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

– Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính – sự nghiệp như: tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh, học bổng cho học sinh và sinh viên v.v..

– Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan nhà nước như: văn phòng phẩm, sách, báo, dịch vụ viễn thông và thông tin, điện, nước, công tác phí, chi phí hội nghị v.v..

– Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện các chính sách xã hội hay thực hiện điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước.

– Các khoản chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước.

– Các khoản chi khác.

Theo tính chất của từng khoản chi, nội dung chi thường xuyên NSNN bao gồm các khoản như sau:

– Chi thanh toán cá nhân: là các khoản chi liên quan trực tiếp đến con người như: chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương từ NSNN, chi tiền thưởng, phúc lợi tập thể.

– Chi nghiệp vụ chuyên môn: là các khoản chi đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn vị thụ hưởng NSNN như: chi mua văn phòng phẩm, chi trả dịch vụ công cộng, chi mua hàng hoá vật tư, công cụ dụng cụ dùng trong công tác chuyên môn của từng ngành, chi bảo hộ lao động, trang phục, đồng phục và các khoản khác.

– Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.

– Chi khác: là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng hạn như: chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước và các khoản khác.

1.2.3. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Khác với nhiều loại chi tiêu khác, chi thường xuyên từ NSNN phải tuân thủ những quy định pháp luật rất chặt chẽ. Cụ thể như sau:

Một là, các khoản chi đã có trong dự toán NSNN được giao

Hai là, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định.

Ba là, đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được ủy quyền quyết định chi.

Bốn là, trường hợp sử dụng vốn, kinh phí NSNN để mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì còn phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật;

Năm là, các khoản chi có tính chất thường xuyên được chia đều trong năm để chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác phải thực hiện theo dự toán quý được đơn vị dự toán cấp I giao cùng với giao dự toán năm.

1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN

1.3.1. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

1.3.2. Quy trình Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN THĂNG BÌNH

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN THĂNG BÌNH

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình

2.1.1.1. Chức năng

2.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

2.1.2. Cơ cấu biên chế và tổ chức quản lý của đơn vị

2.1.2.1. Biên chế đơn vị

2.1.2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

2.1.2.3. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận

2.1.3. Kết quả chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Thăng Bình từ năm 2017 đến năm 2019

Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội khóa XIII đã quy định rõ việc thu, chi ngân sách. Với vai trò là một phần của hệ thống ngân sách nhà nước, huyện Thăng Bình được coi là một kênh tài chính quan trọng trong việc bổ sung ngân sách nhà nước.

Bảng 2.1. Chi tiết chi thường xuyên NSNN ở huyện Thăng Bình từ năm 2017 đến năm 2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

TTNội dungNăm 2017Năm 2018Năm 2019
1Chi quốc phòng12.50612.08913.039
2Chi an ninh6.2326.4436.884
3Chi giáo dục- đào tạo312.870292.882293.882
4Chi khoa học công nghệ40957
5Chi SN môi trường3.7411053.800
6Sự nghiệp y tế1284.1795.149
7Chi SN văn hóa thông tin4.2113.0683.470
8Chi phát tranh truyền hình2.0892.3562.438
9Chi thể dục thể thao9661.3821.588
10Chi đảm bảo xã hội88.23489.48790.095
11Chi sự nghiệp kinh tế30.31431.43731.886
12Chi quản lý hành chính , đảng, đoàn thể123.063128.186132.670
13Chi trợ giá mặt hàng chính sách36415.206
14Chi hỗ trợ địa phương2.325
15Chi từ nguồn CTMT Quốc gia2.002
16Chi khác ngân sách11.1388.3722.251
17Chi thường xuyên khác3.974
ITổng cộng604.196595.288587.160

(Nguồn : Báo cáo quyết toán NSNN huyện Thăng Bình 2017 – 2019)

Nhìn vào số liệu bảng 2.1 ta thấy: Tổng chi thường xuyên năm sau giảm hơn so với năm trước. Nhìn chung các khoản chi thường xuyên về cơ bản là khá ổn định, điều đó cho thấy tình hình kinh tế – xã hội của huyện Thăng Bình phát triển đồng đều, NSNN dành cho chi thường xuyên vẫn được chú trọng và tiết kiệm trong việc chi thường xuyên nhằm duy trì các hoạt động kinh tế – xã hội trên địa bàn huyện.

2.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TAI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN THĂNG BÌNH THỜI GIAN QUA

Căn cứ vào quy trình quản lý NSNN nói chung thì quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình có thể được mô tả vắn tắt với 03 nội dung chính như sau:

2.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN

2.2.2. Thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN

2.2.3. Quyết toán chi thường xuyên NSNN

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN THĂNG BÌNH

2.3.1. Tổ chức bộ máy công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Thăng Bình

Phòng Tài chính – Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có chức năng tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư, đăng ký kinh doanh trên địa bàn. Chịu sự quản lý trực tiếp của UBND huyện. Dưới sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài chính.

2.3.2. Thực trạng công tác kiểm soát các nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình

2.3.2.1. Công tác kiểm soát chi thường xuyên của đơn vị trên địa bàn huyện Thăng Bình

Thứ nhất, kiểm soát các khoản chi thanh toán cho cá nhân.

Thứ hai, kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn.

Thứ ba, công tác kiểm soát chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ.

Thứ tư, công tác kiểm soát chi thường xuyên khác của đơn vị hành chính.

2.3.2.2. Công tác kiểm soát chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia

Một số chương trình mục tiêu quốc gia được công tác kiểm soát chi qua gồm: Chương trình Bảo vệ biển đảo; Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2021 bằng nguồn vốn sự nghiệp; Chương trình Dân số và Kế hoạch hoá gia đình; Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS; Chương trình về văn hoá; Chương trình Giáo dục và Đào tạo;

Phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia được cấp phát dưới hai hình thức: hình thức cấp phát bằng dự toán và hình thức kinh phí ủy quyền.

Hình thức cấp phát bằng dự toán: khi sử dụng hình thức này, các khoản chi cho chương trình mục tiêu quốc gia được cơ quan chủ quản giao trong dự toán chi thường xuyên NSNN của đơn vị sử dụng NSNN. Quy trình kiểm soát các khoản chi này được thực hiện như kiểm soát các khoản chi thường xuyên của đơn vị hành chính sự nghiệp đã trình bày ở trên.

2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN THĂNG BÌNH

2.4.1. Kết quả đạt được

Trong thời gian qua, Phòng tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình đã hết sức chú trọng công tác KSC nói chung và công tác KSC thường xuyên NSNN nói riêng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Để triển khai thực hiện có hiệu quả luật NSNN trong công tác công tác kiểm soát chi thường xuyên, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình đã áp dụng quy trình giao dịch một cửa; kiện toàn và sắp xếp lại bộ máy KSC; trang bị cơ sở vật chất; tập huấn cho nhân viên về Luật NSNN. Qua đó công tác KSC thường xuyên NSNN của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình đã mang lại những kết quả cụ thể sau:

Bảng 2.2. Số trường hợp và số tiền Phòng TC-KH từ chối cấp phát, thanh toán qua quy trình KSC thường xuyên NSNN

Đvt: Triệu đồng

Nội dung

Năm

Số trường hợp vi phạmSố tiền từ chối thanh toánTrong đó
Vi phạm về chế độ chứng từ
Thiếu hồ sơ, chứng từSai các yếu tố trên chứng từ
201712039,66621,37618,290
20189832,83516,20916,626
20197324,82511,29613,529

Từ bảng 2.2 ta thấy rằng trong các nội dung Tài chính- Kế hoạch từ chối thanh toán, các nội dung chi thường xuyên NSNN vượt dự toán, vi phạm về chế độ chứng từ chi thường xuyên giảm dần qua các năm. Chứng tỏ các đơn vị SDNS đã ngày càng chú trọng hơn trong việc theo dõi dự toán để phân bổ các khoản chi. Sai phạm về thiếu hồ sơ chứng từ và sai các yếu tố trên chứng từ cũng giảm nhiều. Là vì thành phần hồ sơ KSC thường xuyên NSNN đã ngày càng được Bộ Tài chính giảm thiểu và quy định cụ thể chi tiết hơn cho từng nội dung chi.

Bên cạnh những số liệu cụ thể từ phân tích ở trên, qua nghiên cứu kỹ thực trạng có thể rút ra được một số những điểm đạt được trong công tác KSC thường xuyên NSNN của Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Thăng Bình trong thời gian vừa qua đó là :

– Thái độ, phong cách phục vụ của cán bộ KSC với đơn vị SDNS phần lớn được đánh giá là tốt, có tinh thần trách nhiệm.

– Quy trình KSC thường xuyên NSNN đã có nhiều cải tiến tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đơn vị SDNS khi đến giao dịch.

– Công tác KSC thường xuyên NSNN qua Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Thăng Bình một mặt tạo điều kiện cho các đơn vị SDNS chấp hành việc sử dụng vốn NSNN theo đúng dự toán được duyệt, chấp hành đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ Nhà nước quy định; đồng thời thực hiện các khoản chi tiêu hợp lý, đúng mục đích, đối tượng; cắt giảm các khoản chi tiêu không hợp lý; đảm bảo các khoản chi phù hợp với cơ cấu chi và yêu cầu nhiệm vụ được giao.

– Kết quả KSC thường xuyên NSNN, Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Thăng Bình đã từ chối thanh toán hàng chục triệu đồng, góp phần tiết kiệm ngân sách cho Nhà nước và làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.

– Qua công tác KSC thường xuyên NSNN Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Thăng Bình còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá, kiến nghị rút kinh nghiệm, từ đó nghiên cứu hoàn thiện quy trình KSC thường xuyên NSNN trên địa bàn được tốt hơn.

– Thông qua công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN thời gian qua, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình đã tạo điều kiện cho các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn chấp hành tốt việc sử dụng kinh phí NSNN theo đúng dự toán được duyệt.

2.4.2. Những hạn chế trong KSC thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình

+ Về mô hình và tổ chức bộ máy:

Với mô hình quản lý ngân sách ở huyện Thăng Bình như hiện nay có thể thấy chưa có sự gắn bó giữa kết quả hoạt động của các đơn vị với hệ thống ngân sách trong huyện, còn có sự tách rời giữa vai trò quản lý nhà nước và quản lý ngân sách.

+ Về công tác lập và phân bổ dự toán còn một số hạn chế sau:

Có sự chồng chéo, trùng lắp về thẩm quyền thực hiện trong hoạt động lập dự toán giữa các cơ quan chức năng, làm cho thời gian phê duyệt dự toán kéo dài, chậm phân bổ cho đơn vị SDNS.

Chưa coi trọng công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN đúng vai trò vị trí của nó. Do ngân sách còn hạn chế nên số quyết toán chưa phản ảnh đúng thực tế các nhiệm vụ cần thực hiện trong năm của đơn vị so với số dự toán đầu năm.

Các đơn vị chưa chủ động trong việc xác định đúng các khoản tăng thu ngân sách dẫn đến chất lượng dự toán đầu năm chưa cao, thuyết minh dự toán còn sơ sài, nhiều đơn vị còn thiếu thuyết minh dự toán, thời gian xây dựng dự toán ngân sách cho năm sau là còn sớm, kéo dài, dự toán chưa nêu được ưu nhược điểm trong quá trình chấp hành dự toán năm trước.

+ Về công tác quyết toán:

Hầu hết các đơn vị còn gửi báo cáo quyết toán năm chậm so với qui định của Nhà nước. Chất lượng báo cáo các đơn vị không cao, hồ sơ sổ sách của một số đơn vị còn sơ sài, thiếu các biểu mẫu so với qui định gây khó khăn cho công tác kiểm tra quyết toán.

Thời gian quyết toán theo qui định của Luật Ngân sách không nhiều, số lượng cán bộ tham gia quyết toán có hạn, công việc kiêm nhiệm nhiều do vậy, hơn nữa đầu mối đơn vị rất lớn do đó việc kiểm tra, xét duyệt quyết toán còn mang tính hình thức.

+ Về quản lý sử dụng nguồn kinh phí

Vẫn còn tình trạng một số đơn vị sử dụng kinh phí không đúng mục đích, không triển khai theo nhiệm vụ kế hoạch được duyệt.

Nhiều khoản chi không tuân theo tiêu chuẩn, định mức, thủ tục quy định như chi hội nghị, công tác phí, mua sắm tài sản.

Công tác kiểm tra việc quản lý sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên NSNN ở các đơn vị cơ sở chưa làm tốt, chủ yếu mới dừng lại ở việc đi duyệt quyết toán cho các đơn vị cơ sở.

2.4.3. Những nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế, trở ngại trong công tác kiểm soát chi NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình

2.4.3.1. Về đội ngũ cán bộ kế toán tại các đơn vị

Qua thực tế cho thấy đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán tại các đơn vị được đào tạo đúng chuyên ngành Tài chính – Kế toán đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Về bố trí số lượng cán bộ làm công tác kế toán tại các cơ quan, đơn vị chưa thật sự phù hợp, đơn cư như đơn vị giáo dục đào tạo vẫn phải kiêm nhiệm thêm nhiều việc như văn thư, các việc văn phòng hành chính khác.

Về năng lực, trình độ chuyên môn, hiện nay các cán bộ có trình độ Đại học là 72 người chiếm tỷ lệ 62,1%, Cao đẳng là 30 người chiếm tỷ lệ 25,9% qua đó cho thấy lực lượng cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu quản lý. Trong đó còn một số lượng cán bộ có bằng cấp song chưa có kinh nghiệm thực tế để đáp ứng các nghiệp công tác kế toán để thực hiện tốt và kịp thời các nhiệm vụ của kế toán tại đơn vị. Bên cạnh đó còn có 14 người được đào tạo hệ trung cấp chiếm tỷ lệ 12,1%, trong giai đoạn hiện nay công việc kế toán của các đơn vị đòi hỏi phải áp dụng công nghệ thông tin, thực hiện phần mềm kế toán vào công tác quản lý Tài chính – Kế toán tại các đơn vị, đa phần các cán bộ này đã lớn tuổi, sắp về hưu từ đó gây khó khăn trong quá trình điều hành và thực hiện các nhiệm vụ kế toán tại đơn vị và công tác báo cáo quyết toán hằng năm chậm trể theo quy định hiện hành.

2.4.3.2. Cán bộ chuyên môn tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện

Cán bộ chuyên môn ở Phòng Tài chính – kế hoạch còn thiếu về số lượng, thay đổi vị trí công việc liên tục qua các năm dẫn đến không có sự kết nối qua các thời kỳ. Gây khó khăn trong quá trình quản lý, hiệu quả của quá trình quản lý NSNN phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và đạo đức nghề nghiệp của những người tham gia quản lý tài chính.

Yếu tố con người trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN cho các đơn vị trong thời gian qua chưa được chú trọng đúng mức; cán bộ theo dõi quản lý tài chính các đơn vị độ còn hạn chế, một người quản lý nhiều đơn vị, Hơn nữa cán bộ tài chính đó còn kiêm nhiệm thêm một số công việc của phòng như kế toán thu phạt, kế toán nội bộ nên thực sự chất lượng hiệu quả công việc chưa cao.

Cán bộ quản lý ở Phòng Tài chính – Kế hoạch đa phần là cán bộ trẻ nên thường xuyên đi tham gia các lớp học về Chính trị, đối tượng Quốc phòng dẫn đến việc sắp xếp được công việc hợp lý, không có thời gian bám sát cơ sở, dành thời gian cho công tác kiểm tra giám sát chưa nhiều nên chưa kịp thời uốn nắn những sai sót tại cơ sở, chưa tìm ra biện pháp khắc phục trong quản lý, kiểm soát các sai phạm trong chi tiêu.

2.4.3.3. Điều hành của các cơ quan cấp trên

Các cơ quan quản lý nhà nước chưa sẵn sàng trao quyền tự chủ thật sự đầy đủ cho các đơn vị.

Các đơn vị chưa có quyền trong việc sắp xếp bộ máy, bố trí lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật cán bộ công chức, viên chức.

Quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp đã có sự thay đổi. Tuy nhiên quá trình thực hiện này đang chịu một áp rất lớn từ cả 2 phía: Nhà nước và cả các cơ sở giáo dục đào tạo.

Bên cạnh những nguyên nhân khách quan như số lượng đơn vị quản lý tương đối lớn, đa dạng, địa bàn quản lý rộng; hệ thống chế độ, chính sách thường xuyên thay đổi, công tác tập huấn không đáp ứng kịp thời gây khó khăn cho các đơn vị thực hiện còn có một số nguyên nhân chủ quan như sau:

Hệ thống tiêu chuẩn định mức chi vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Công tác quản lý tài chính tại các đơn vị còn bị buông lỏng, Lãnh đạo của một số đơn vị còn chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác quản lý tài chính.

Mặt khác công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật còn chưa cao.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN THĂNG BÌNH

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN THĂNG BÌNH

3.1.1. Chiến lược phát triển hệ thống tài chính đến năm 2025

3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát

3.1.1.2. Chiến lược phát triển

3.1.2. Định hướng hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình

3.1.2.1. Mục tiêu chung của ngành

3.1.2.2. Mục tiêu của Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Thăng Bình

3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN THĂNG BÌNH

3.2.1. Hoàn thiện quy trình công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Thăng Bình

Một là ,cơ chế chính sách về quản lý : Quy trình thực hiện KSC thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính- Kế hoạch đã lạc hậu cần phải thay đổi,hồ sơ, thủ tục KSC thường xuyên NSNN cần phải cụ thể và khắc phục được các đặc thù của chi thường xuyên.

Hai là,về tổ chức thực hiện : Việc thực hiện các cơ chế,chính sách mới ban hành tại một số đơn vị chưa thực hiện tốt. Vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp chưa đầy đủ,chưa bao quát hết đòi hỏi của thực tiễn,công tác phối hợp với các cơ quan cấp trên địa bàn,đặc biệt là Thuế, KBNN còn nhiều bất cập.

Ba là,ứng dụng hệ thống thông tin vào KSC thường xuyên NSNN còn có những hạn chế: Hệ thống thông tin ngân sách mặc dù đã giúp cho công tác kiểm soát chi và lập báo cáo có nhiều tiện ích quan trọng nhưng chưa có các ứng dụng gắn liền với việc kiểm soát các nguyên tắc, điều kiện chi, hình thức cấp phát và phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên.

3.2.2. Tăng cường kiểm soát quá trình chấp hành kỷ luật tài chính trong các đơn vị

Trong những năm qua, việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN phục vụ cho công tác quản lý chủ yếu áp dụng hình thức kiểm soát sau. Việc kiểm soát trước và trong quá trình thực hiện chi ngân sách vẫn còn yếu. Việc kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN vừa đảm bảo chống lãng phí, vừa tạo điều kiện cho các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao. Một trong những giải pháp quan trọng là tăng cường kiểm soát quá trình chấp hành kỷ luật tài chính trong các đơn vị dự toán sử dụng ngân sách.

Chuyển từ kiểm soát tuân thủ sang tự chịu trách nhiệm về kết quả sẽ góp phần giúp chúng ta quản lý tốt hơn nguồn lực của mình. Thiết lập cơ chế kiểm soát chi theo công việc thực hiện kết hợp xem xét kết quả đầu ra. Sự rõ ràng về công việc thực hiện là giá trị quan trọng nhất cho đơn vị sử dụng ngân sách hoạt động có hiệu quả hơn.

Triệt để nguyên tắc thanh toán trực tiếp qua KBNN bằng việc quy định các cơ quan, tổ chức cá nhân muốn cung cấp hàng hóa, dịch vụ bắt buộc phải mở tài khoản thanh toán, hạn chế tối đa tình trạng thanh toán bằng tiền mặt.

Nâng cao hiệu quả tổng hợp của hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, xây dựng cơ chế truy cứu trách nhiệm vi phạm pháp luật. Từ lâu nay trong công tác chấp hành pháp luật về tài chính có hiện tượng phổ biến là coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra nhưng coi nhẹ xử lý, nặng về xử phạt kinh tế, coi nhẹ xử phạt người có trách nhiệm chuẩn chi.

Thực hiện kết hợp giữa xử phạt hành chính, xử phạt kinh tế với trách nhiệm hình sự nhằm đưa ra những đảm bảo về mặt luật pháp cho các hoạt động kiểm soát chi ngân sách .

Thiết lập cơ chế hợp lý cho các cơ quan quản lý tài chính để có thể tìm kiếm nơi cung cấp các dịch vụ về kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả hơn và năng suất hơn giúp tiết kiệm được ngân sách.

Các đơn vị cần thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của thanh tra, kiểm toán. Hàng năm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc quản lý sử dụng kinh phí NSNN là một đòi hỏi khách quan không thể thiếu được đối với các đơn vị nhằm phát hiện các sai phạm để chấn chỉnh kịp thời.

3.2.3. Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ, công chức viên chức về văn hóa công sở là cần thiết. Cán bộ, công chức, viên chức phải có tác phong tốt.

Tác phong của người công chức, viên chức có văn hóa ở công sở thể hiện cách giải quyết công việc dứt khoát, có nguyên tắc nhưng nhẹ nhàng, tôn trọng người giao tiếp.

Cán bộ kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch phải có trình độ, năng lực nghiệp vụ cao, phẩm chất đạo đức tốt.

Trong thời gian tới, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình cần được bố trí đầy đủ số lượng biên chế.

Tiêu chuẩn hoá và chuyên môn hoá cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Khuyến khích cán bộ kế toán tại các đơn vị cần học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tự học để nắm bắt kiến thức mới, những chế tài, luật định áp dụng trong sử dụng NSNN, cập nhật các chế độ chính sách mới nâng cao năng lực thực tiễn.

Có cơ chế thưởng, phạt nghiêm minh: Thực hiện khen thưởng kịp thời sẽ có tác dụng động viên công chức, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, kích thích phong trào thi đua trong đơn vị.

3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình cần tiếp tục khai thác việc sử dụng hệ thống quản lý ngân sách TABMIS.

Tránh tình trạng chỉ giao Phòng Tài chính nhập liệu toàn bộ dự toán của huyện vào chương trình, gây áp lực lớn cho cán bộ quản lý tài chính, đồng thời phân quyền trách nhiệm cụ thể trong việc nhập liệu này, nhằm tăng cường trách nhiệm quản lý chi thường xuyên NSNN, không chỉ riêng của Phòng Tài chính.

Tăng cường đầu tư trang thiết bị, công nghệ thông tin trong các đơn vị sử dụng ngân sách, các xã, thị trấn, đầu tư máy tính, trang thiết bị, dịch vụ internet nhằm phục vụ nhu cầu quản lý chi ngân sách, đặc biệt chương trình kế toán ngân sách. Khuyến khích sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm tại đơn vị để để đầu tư mua sắm.

– Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công việc của đơn vị, mỗi cán bộ kế toán phải được trang bị một máy tính đã được cài phần mềm kế, phần mềm kê khai thuế, phần mềm BHXH, phần mềm quản lý tài sản công.

– Xây dựng phần mềm tin học quản lý bảng đăng ký mẫu dấu, chữ ký mà các đơn vị sử dụng ngân sách đã đăng ký với kho bạc, số lượng biên chế được cấp thẩm quyền phê duyệt cho từng đơn vị sử dụng ngân sách.

– Nâng cấp hệ thống TABMIS nhằm đơn giản hóa công tác nhập liệu, từ đó tiết kiệm thời gian, nâng cao năng suất lao động của cán bộ kiểm soát chi thường xuyên NSNN.

Từng bước hoàn thiện hệ thống tích hợp cơ sỡ dữ liệu giữa cơ quan tài chính và KBNN để kết xuất các báo cáo số liệu thống nhất, đảm bảo chính xác giúp cho công tác kiểm tra, kiểm soát chi ngày càng tốt hơn.

3.3.5. Phân bổ nguồn lực để tập trung kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Thăng Bình có mức độ rủi ro cao

Kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN theo mức độ rủi ro,cần phân tích mức độ rủi ro các khoản chi thường xuyên NSNN.

Khi đã xác định được mức độ rủi ro, cần có các cơ chế kiểm soát cho phù hợp với từng loại.

Đối với các khoản chi thường xuyên NSNN rủi ro cao cần phải kiểm soát tất cả các khoản chi đó, cụ thể Thị trấn Hà Lam – huyện Thăng Bình – tỉnh Quảng Nam , đặc điểm tình hình kinh tế Thị trấn khá thuận lợi cho công tác thu ngân sách, bên cạnh đó số chi của Thị trấn là lớn nhất trong 22 xã trên địa bàn huyện Thăng Bình.

Các khoản thu khác ngân sách cần tập trung kiểm tra chặt chẽ, khai thác thêm các nguồn thu. Chi ngân sách cần kiểm soát chặt chẽ,các chứng từ chi kê chi tiết phải đảm bảo chính xác với bảng kê thanh toán chứng từ chi.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, việc thường xuyên kiểm tra, kiểm soát nội bộ cho phép Phòng Tài chính- Kế hoạch kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai phạm.

Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đó cũng là điều kiện tốt để cán bộ nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi.

Thời gian kiểm tra chứng từ tại các đơn vị cần bổ sung thêm thời gian nhiều hơn để đảm bảo kiểm soát chặt chẽ.

3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH HUYỆN THĂNG BÌNH

* Kiến nghị với Sở Tài chính

* Kiến nghị với UBND các cấp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là một nội dung quan trọng trong quản lý chi tiêu ngân sách của Nhà nước. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa rất to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, chống tiêu cực, lãng phí, góp phần lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, tạo điều kiện tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Cùng với tiến trình đổi mới cơ chế kinh tế của Đảng và Nhà nước, ngành Tài chính nói chung và Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Thăng Bình nói riêng với chức năng chủ yếu là quản lý nhà nước về quỹ NSNN, trong đó có công tác KSC thường xuyên NSNN, đã khẳng định được một cách vững chắc vị trí, vai trò, nhiệm vụ quan trọng của mình trong hệ thống quản lý nền tài chính nước nhà. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề còn tồn tại cần được khắc phục để hoàn thiện hơn công tác này.

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Thăng Bình là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực khác nhau. Các giải pháp phải có tính hệ thống, xuyên suốt và phù hợp với các cơ chế, chính sách, từ Luật đến các văn bản hướng dẫn và phù hợp với điều kiện thực tế.

Được sự hướng dẫn tận tình của Giảng viên – TS Hồ Văn Nhàn, sự góp ý nhiệt tình của lãnh đạo cũng như các đồng nghiệp tại Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Thăng Bình, tác giả đã có nhiều nỗ lực cố gắng, nhưng những kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Tác giả Luận văn xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp và hoàn thiện của các thầy cô./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\BUI NHAT THANH\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *