Hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện nền kinh tế của nước ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách có nhiều hạn chế, bội chi ngân sách có xu hướng tăng thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa cấp bách trong tình hình hiện nay.

Kho bạc Nhà nước đã qua hơn 25 năm xây dựng và phát triển, công tác Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của KBNN. Nhiệm vụ đó được Chính phủ, Bộ Tài chính và chính quyền địa phương đánh giá, nhìn nhận và yêu cầu quản lý ngày càng cao. Công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế KSC thường xuyên NSNN qua KBNN đã từng bước được hoàn thiện, ngày một chặt chẽ. Kết quả của thực hiện cơ chế KSC đã góp phần quan trọng trong việc SDNS ngày càng hiệu quả hơn.

Kế toán Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước nói chung và tại Kho bạc Nhà nước quận nói riêng là một trong những nội dung quan trọng tác động trực tiếp, toàn diện đến chất lượng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội ở địa phương và của nền kinh tế quốc gia. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi Ngân sách nhà nước luôn là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và của các cấp, các ngành, góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

việc quản lý và kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn quận Cẩm Lệ còn có những vấn đề bất cập; nhiều vấn đề cấp bách không được đáp ứng kịp thời hoặc chưa có quan điểm xử lý thích hợp, lúng túng; vai trò quản lý quỹ NSNN của KBNN trên địa bàn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn Cẩm Lệ cần phải được tăng cường, đổi mới và hoàn thiện.

Xuất phát từ thực tiễn đó tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ” nhằm góp phần làm rõ cơ chế quản lý và nâng cao hiệu quả KSC NSNN thông qua hệ thống KBNN trên địa bàn quận Cẩm Lệ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Hệ thống cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sử dụng ngân sách qua KBNN.

– Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN Cẩm Lệ trong những năm qua.

– Đề xuất những giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN Cẩm Lệ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề về lý luận liên quan đến hoạt động KSC thường xuyên qua KBNN nói chung và thực tiễn công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN quận Cẩm Lệ nói riêng.

Phạm vi nghiên cứu là công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ từ năm 2012 đến năm 2016.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp cụ thể sau: phương pháp tổng hợp – phân tích, phương pháp phỏng vấn, quan sát, phương pháp thống kê và suy luận….

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

– Hệ thống hoá có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về chi và KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.

– Phân tích, đánh giá thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ. Đề xuất giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ trong thời gian tới.

6. Bố cục đề tài

Luận văn được kết cấu gồm 3 chương với nội dung như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN

Chương 2. Thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ.

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ.

7. Tổng quan tài liệu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. KHÁI QUÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về NSNN

1.1.1.1. Khái niệm NSNN

Cho đến nay, người ta vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau khi đưa ra khái niệm về NSNN.

Tóm lại, có thể hiểu một cách khái quát, NSNN xét ở thể tĩnh và hình thức biểu hiện bên ngoài là bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước cho một khoảng thời gian nhất định nào đó, phổ biến cho một năm hoặc một số năm; xét ở thể động và trong suốt một quá trình, NSNN là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính Nhà nước, được Nhà nước sử dụng để động viên phân phối một bộ phận nguồn lực của xã hội dưới dạng tiền tệ về cho Nhà nước để đảm bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về kinh tế – xã hội mà Nhà nước phải gánh vác.

1.1.1.2. Hệ thống Ngân sách Nhà nước

Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp Ngân sách có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp.

Hệ thống ngân sách Nhà nước Việt Nam được thiết lập dựa trên hai nguyên tắc cơ bản sau đây:

Một là, nguyên tắc thống nhất và tập trung dân chủ

Hai là, nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp giữa cấp ngân sách với cấp chính quyền Nhà nước.

1.1.1.3. Vai trò của NSNN

Ngân sách Nhà nước có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, đối nội, đối ngoại của một quốc gia. Vai trò của ngân sách Nhà nước bao giờ cũng gắn bó mật thiết với chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.

1.1.1.4. Khái niệm chi NSNN

Chi thu NSNN là việc Nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện chức năng của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội theo các nguyên tắc nhất định.

Như vậy, phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng.

1.1.1.5. Chu trình chi NSNN

– Lập dự toán chi NSNN

– Chấp hành dự toán

– Quyết toán chi NSNN

1.1.1.6. Phân loại chi NSNN

Căn cứ theo nội dung kinh tế, chi NSNN được phân thành:

– Chi đầu tư phát triển là khoản chi làm tăng cơ sở vật chất của đất nước và góp phần làm tăng trưởng kinh tế

– Chi thường xuyên là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của Nhà nước

– Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.

– Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các chính phủ và tổ chức ngoài nước.

– Chi cho vay của ngân sách trung ương.

– Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

– Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.

– Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới

– Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.

1.1.2. Chi thường xuyên NSNN

1.1.2.1. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn trên cơ sở hồ sơ, chứng từ do đơn vị sử dụng ngân sách và các đơn vị có quan hệ với ngân sách để đảm bảo các khoản chi đúng nguyên tắc, đúng chế độ, tiết kiệm chi phí với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn NSNN.

1.1.2.2. Phân loại chi thường xuyên NSNN

Theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn dưới luật, kiểm soát chi NSNN bao gồm 3 hình thức: kiểm soát trước khi chi, kiểm soát trong khi chi, kiểm soát sau khi chi.

1.1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên NSNN

KBNN có một vai trò hết sức quan trọng đối với công tác KSC thường xuyên NSNN. KBNN có quyền từ chối cấp phát, thanh toán đối với các khoản chi không có trong dự toán, không đúng mục đích, không có hiệu quả hoặc không đúng chế độ của Nhà nước qua đó đảm bảo cho quá trình quản lý, sử dụng ngân quỹ quốc gia được chặt chẽ, đặc biệt là việc sử dụng các nguồn vốn thường xuyên có tính chất đầu tư như mua sắm, sửa chữa, xây dựng…

1.1.2.4. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN

– Các khoản chi thường xuyên có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn và mang tính tiêu dùng xã hội.

– Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng.

– Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bổ từ đầu năm và được sử dụng trong một năm.

– Các khoản chi thường xuyên có tính ổn định, bởi vì có nhiều chức năng của Nhà nước là không thay đổi như chức năng bảo vệ công dân, chức năng quản lý kinh tế.

– Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển.

1.1.2.5. Những nguyên tắc cơ bản trong cấp phát, thanh toán chi thường xuyên NSNN

– Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán.

– Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách.

– Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN.

– Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN.

1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN

1.2.1. Khái quát về KBNN Việt Nam

1.2.1.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước

1.2.1.2. Chức năng của KBNN

1.2.1.3. Nhiệm vụ của KBNN

1.2.2. Khái quát kiểm soát chi thường xuyên NSNN

1.2.2.1. Khái niệm

Kiểm soát chi NSNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nuớc quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn. Vì vậy, kiểm soát chi NSNN được đặt ra đối với mọi quốc gia, dù đó là quốc gia phát triển hay đang phát triển.

1.2.2.2. Nội dung, quy trình kiểm soát chi NSNN của KBNN

Nội dung kiểm soát chi NSNN của KBNN bao gồm:

– Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi NSNN.

– Kiểm tra tính hợp lệ về con dấu và chữ ký của thủ truởng và kế toán của đơn vị sử dụng NSNN.

– Kiểm tra các điều kiện chi theo chế độ quy định

1.2.3. Quy trình kiểm soát

Hình 1.3. Quy trình kiểm soát chi NSNN tại kho bạc nhà nước

1.2.4. Các phương pháp KSC thường xuyên NSNN qua KBNN

a. Phương pháp đối chiếu

b. Phương pháp phỏng vấn

c. Phương pháp chọn mẫu

d. Phương pháp phân tích

1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN

– Doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

– Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn

– Số món và số tiền KBNN chối cấp phát, thanh toán qua KSC.

– Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên bình quân hằng tháng:

– Kết quả kiểm toán chi thường xuyên NSNN của Kiểm toán Nhà nước tại đơn vị SDNS

– Mức độ hài lòng của đơn vị SDNS khi thực hiện KSC thường xuyên qua KBNN.

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN

1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong

Bao gồm năng lực lãnh đạo, quản lý; năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ; tổ chức bộ máy; quy trình nghiệp vụ; công nghệ quản lý của KBNN.

1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài

Các nhân tố bên ngoài: Cơ chế quản lý NSNN; hệ thống pháp luật, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NSNN.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN CẨM LỆ

2.1. TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẨM LỆ

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.1.1. Chức năng của KBNN Cẩm Lệ

2.1.1.2. Nhiệm vụ của KBNN Cẩm Lệ

2.1.1.3. Quyền hạn của KBNN Cẩm Lệ

2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại KBNN Cẩm Lệ

2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của KBNN Cẩm Lệ từ năm 2012 đến năm 2016

2.1.3.1. Thu ngân sách nhà nước

Nhờ công tác phối hợp với cơ quan thu trên địa bàn và bám sát vào tình hình thực tế trong năm những năm vừa qua, kết quả là thu NSNN trên địa bàn Quận Cẩm Lệ đã tăng dần qua các năm. Trong giai đoạn này, Quận Cẩm Lệ là một trong số ít địa phương thu đạt và vượt dự toán thu hằng năm.

Bảng 2.1. Số liệu Thu NSNN trên địa bàn quận Cẩm Lệ từ năm 2012 đến 2016

2.1.3.2. Chi ngân sách Nhà nước

Từ năm 2012 đến năm 2016, chi NSNN trên địa bàn Quận Cẩm Lệ luôn hoàn thành dự toán.

Bảng 2.2. Số liệu chi NSNN trên địa bàn quận Cẩm Lệ

từ năm 2012 đến 2016

Đơn vị tính: triệu đồng

2.1.3.3. Công tác cải cách hành chính

Đơn vị luôn xác định công tác cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, coi đây là bước đột phá trong phong cách làm việc, tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân của công chức.

Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, đến nay hệ thống đã từng bước đi vào ổn định và không ngừng cải tiến cho phù hợp với quy định và quản lý nội bộ.

Hằng năm có tổ chức cho khách hàng tham gia thực hiện từ 2 đến 3 đợt khảo sát trực tuyến về sự hài lòng về giao dịch

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN CẨM LỆ

2.2.1. Đối tượng chịu sự KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ

2.2.1.1. Đối tượng phân theo cấp ngân sách

Đối tượng phân theo cấp ngân sách đang giao dịch tại KBNN Cẩm Lệ gồm có:

+ Ngân sách trung ương: 07 đơn vị

+ Ngân sách địa phương: 66 đơn vị

Trong đó: Ngân sách Thành phố: 07 đơn vị

Ngân sách Quận: 53 đơn vị

Ngân sách Phường: 06 đơn vị

2.2.1.2. Đối tượng phân theo tính chất nguồn kinh phí

Đối tượng phân theo tính chất nguồn kinh phí tại KBNN Cẩm Lệ như sau:

+ Đơn vị không khoán: 07 đơn vị.

+ Đơn vị khoán theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP: 30 đơn vị.

+ Đơn vị khoán theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP: 33 đơn vị.

+ Đơn vị khoán đặc thù: 03 đơn vị.

2.2.2. Quy trình giao dịch một cửa trong KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Cẩm Lệ

Tại kho bạc nhà nước Cẩm Lệ, quy trình kiểm soát chi NSNN đối với các đơn vị SDNS được thực hiện qua quy trình sau đây:

9

4

5

5

3

7

Giám đốc

Thanh toán viên

Thủ quỹ

Khách hàng

2

1

Tổ trưởng tổ kế toán

Cán bộ kiểm soát chi

6

8

Hình 2.2. Quy trình KSC thường xuyên NSNN đối với các đơn vị SDNS

2.2.3. Thực trạng kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ

2.2.3.1. Kiểm soát hồ sơ đầu năm

Qua thực tế kiểm tra, KBNN Cẩm Lệ thấy rằng dự toán đầu năm được phân bổ cho đơn vị SDNS rất chậm. Các cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền nhập dự toán vào hệ thống Tabmis theo kiểu nhỏ giọt, từng đợt, không đúng với Quyết định giao dự toán cho đơn vị SDNS. Như vậy là sai với quy định của Luật NSNN.

2.2.3.2. Kiểm soát các khoản chi thường xuyên phát sinh trong năm

Qua nội dung KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Cẩm Lệ như đã trình bày ở trên, ta thấy rằng do nội dung chi thường xuyên NSNN rất đa dạng nên cán bộ KSC phải nghiên cứu rất nhiều văn bản, chế độ quy định liên quan đến từng nội dung chi.

2.2.3.3. Kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt

Để tăng cường quản lý quỹ NSNN và tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Ngoài việc kiểm soát hồ sơ, chứng từ theo đúng quy định, trong KSC cán bộ KBNN Cẩm Lệ còn phải kiểm soát việc thanh toán bằng tiền mặt theo Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN.

Trong năm 2016, với tổng số chi thường xuyên là 399,9 tỷ đồng, thì trong đó thanh toán bằng tiền mặt là: 138,6 tỷ đồng. Chiếm 34,6% tổng chi thường xuyên. Tỷ trọng chi tiền mặt trong thanh toán chi thường xuyên như vậy là quá lớn.

2.2.3.4. Kiểm soát cam kết chi trong chi thường xuyên NSNN

Công tác KSC thường xuyên NSNN không những đặt ra yêu cầu là tránh lãng phí, thất thoát tiền tài sản của Nhà nước mà còn yêu cầu ngăn chặn được nợ đọng trong thanh toán. Đây là nhiệm vụ mà chính phủ đã giao cho hệ thống KBNN thực hiện trong công tác KSC NSNN .

Với quy định trình tự thực hiện cam kết chi như trên, ta thấy rằng cam kết chi được thực hiện sau khi đơn vị ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Nếu trường hợp đơn vị đem hợp đồng đã được ký kết đến KBNN làm thủ tục cam kết chi, nhưng do vi phạm về các nội dung KSC, KBNN từ chối thực hiện cam kết chi. Với quy trình như vậy ta thấy rằng: mục đích của việc thực hiện cam kết chi để ngăn chặn tình trạng nợ đọng trong thanh toán tại các đơn vị SDNS là chưa đạt được triệt để. Bởi vì hợp đồng đã được ký kết có nghĩa là đã có một sự ràng buộc pháp lý về nghĩa vụ tài chính giữa các bên ký kết hợp đồng.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN CẨM LỆ

2.3.1. Những kết quả đạt được

Thông qua kiểm soát chi thường xuyên NSNN, KBNN Cẩm Lệ đã kiểm soát tương đối chặt chẽ các khoản chi tiêu của các đơn vị.

Qua KSC thường xuyên của KBNN trên địa bàn quận Cẩm Lệ, kinh phí NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành đúng chế độ về hoá đơn chứng từ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu.

Trong thực hiện KSC thường xuyên, KBNN Cẩm Lệ đã nhận được sự đồng thuận tương đối cao của các đơn vị SDNS.

Quy trình KSC thường xuyên đã có nhiều cải tiến tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đơn vị SDNS khi đến giao dịch.

2.3.2. Kết quả thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ

Kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN của KBNN Cẩm Lệ được thể hiện qua một số các chỉ tiêu như sau:

2.3.2.1. Doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ và số lượng hồ sơ giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn

Bảng 2.3. Số liệu chi thường xuyên NSNN theo cấp ngân sách trên địa bàn quận Cẩm Lệ

Bảng 2.3 cho thấy qui mô của chi thường xuyên NSNN trên địa bàn quận Cẩm Lệ càng tăng qua từng năm ở tất cả bốn cấp ngân sách. Chứng tỏ nhiệm vụ KSC thường xuyên của KBNN Cẩm Lệ ngày càng tăng. Về nhân lực bố trí cho công tác này thực tế cũng đã được tăng trong những năm gần đây. Chứng tỏ lãnh đạo KBNN Cẩm Lệ đã quan tâm đúng đắn cho công tác này

Bảng 2.4. Số lượng hồ sơ giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn

Bảng 2.4, mặc dù số lượng hồ sơ phải giải quyết ngày càng nhiều, nhưng số lượng hồ sơ bị quá hạn ngày càng giảm.

2.3.2.2. Số món và số tiền KBNN Cẩm Lệ từ chối cấp phát, thanh toán qua KSC

Bảng 2.6. Số tiền từ chối thanh toán

Các đơn vị SDNS đã ngày càng chú trọng hơn trong việc theo dõi dự toán để phân bổ các khoản chi. Sai phạm về thiếu hồ sơ chứng từ và sai các yếu tố trên chứng từ cũng giảm nhiều.

2.3.2.3. Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên bình quân hàng tháng

Bảng 2.7. Số dư tạm ứng năm 2016

Bảng 2.7 cho thấy tỉ số dư tạm ứng trong chi thường xuyên NSNN tại KBNN Cẩm Lệ là quá cao.

2.3.2.4. Kết quả kiểm toán chi thường xuyên NSNN của Kiểm toán Nhà nước tại đơn vị SDNS trên địa bàn Quận Cẩm Lệ

Bảng 2.8. Các khoản chi thường xuyên NSNN chi sai quy định được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước

Nhìn vào bảng 2.8, số món và số tiền được Kiểm toán phát hiện chi sai quy định là không nhiều so với tổng chi thường xuyên. Nhưng đây là kết quả kiểm tra bằng phương pháp chọn mẫu nên cũng là một trong những căn cứ quan trọng để KBNN xem xét, phân tích nhằm hoàn thiện hơn công tác KSC.

2.3.2.5. Mức độ hài lòng của đơn vị SDNS khi thực hiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Cẩm Lệ

Thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2016, KBNN Cẩm Lệ đã tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của các cơ quan, đơn vị và cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN Cẩm Lệ bằng phiếu khảo sát trực tiếp. Xét cơ cấu các đơn vị được lấy phiếu khảo sát, ta thấy chủ yếu là khảo sát các đơn vị chi thường xuyên nên ta có thể dựa vào kết quả khảo sát này để đánh giá mức độ hài lòng của đơn vị SDNS đối với công tác KSC thường xuyên NSNN của KBNN Cẩm Lệ.

2.3.3. Những tồn tại trong quá trình thực hiện

2.3.3.1. Về vấn đề tổ chức, quản lý

– Quy trình giao dịch “1 cửa” tại KBNN Cẩm Lệ chưa phù hợp

– Đầu mối KSC thường xuyên còn phân tán

2.3.3.2. Hạn chế về công tác kiểm tra, phúc tra việc chấp hành các quy định về thủ tục, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi trong nội bộ kho bạc

Bên cạnh việc ban hành quy trình để làm căn cứ cho công tác kiểm soát chi của kế toán viên kho bạc, thì công tác kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định về thủ tục, quy trình nghiệp vụ trong quá trình tác nghiệp kiểm soát chi của kế toán viên cũng rất quan trọng.

Hiện nay công tác kiểm tra lại việc chấp hành các thủ tục, các quy trình nghiệp vụ trong công tác kiểm soát chi của kế toán viên kho bạc thuộc trách nhiệm của Phòng thanh tra kho bạc.

2.3.3.3. Về qui trình, chuyên môn, nghiệp vụ

– Hệ thống văn bản quy định và hướng dẫn cho công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN không còn phù hợp, bất cập, không đồng bộ.

– Hạn chế trong công tác kiểm soát các hồ sơ chứng từ liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên

– Các nội dung chi được KSC bằng bảng kê chứng từ, chất lượng KSC đem lại chưa cao.

– Các khoản chi thuộc diện phải thực hiện đấu thầu, còn xảy ra tình trạng đơn vị SDNS chia nhỏ gói thầu để tránh đấu thầu.

– Chi tiêu ngân sách còn tập trung nhiều vào thời điểm cuối năm nhất là việc rút tạm ứng ngân sách để chạy kinh phí vẫn còn diễn ra đối với nguồn kinh phí không tự chủ.

2.3.4. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

2.3.4.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên chưa chặt chẽ

2.3.4.2. Nguyên nhân thuộc về trình độ, năng lực và ý thức tuân thủ pháp luật

2.3.4.3. Năng lực kiểm soát chi NSNN của kho bạc chưa đáp ứng được yêu cầu

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN CẨM LỆ

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN CẨM LỆ

Mục tiêu của KBNN Cẩm Lệ:

– Đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng; đồng thời, phải đảm bảo tính bao quát về phạm vi, đối tượng và mức độ KSC theo đúng tinh thần của Luật NSNN, đảm bảo tất cả các khoản chi của NSNN đều được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ qua hệ thống KBNN.

– Bảo đảm sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đúng mục đích tiền, tài sản của Nhà nước để góp phần loại bỏ tiêu cực, chống tham ô, tham nhũng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Cần làm cho các cơ quan, đơn vị SDNS thấy được quyền và nghĩa vụ trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách cấp đúng mục đích, đúng luật pháp và có hiệu quả. Đặc biệt là phân biệt rõ trách nhiệm, quyền hạn của người chuẩn chi và KBNN.

– Quy trình KSC NSNN phải đảm bảo tính khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai và minh bạch, thuận lợi cho người kiểm soát, người được kiểm soát; đồng thời, phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu quản lý thực tế tại địa phương.

– Phục vụ chiến lược định hướng khách hàng: Khách hàng của kho bạc bao gồm: các đơn vị sử dụng NSNN, các công chức nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác, doanh nghiệp và các đối tượng nộp thuế. Định hướng khách hàng trước hết phải mang đến khách hàng những dịch vụ hiện đại thông qua kênh giao dịch đa dạng, trước hết là kênh giao dịch trực tiếp. Các dịch vụ hiện đại chỉ có thể xây dựng trên cơ sở cải tiến các qui trình nghiệp vụ. Như vậy định hướng khách hàng cũng có nghĩa phải hiện đại hoá các qui trình nghiệp vụ nội tại.

* Định hướng hoàn thiện công tác KSC thường xuyên của KBNN Cẩm Lệ

Thứ nhất, cải tiến cơ chế cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đảm bảo mục tiêu cấp đúng mục đích, đối tượng.

Thứ hai, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả phù hợp với định hướng, lộ trình cải cách hành chính và hiện đại hoá hoạt động KBNN.

Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có đầy đủ năng lực, phẩm chất.

Thứ tư, hoàn thiện hướng dẫn kiểm soát chi NSNN qua KBNN phù hợp với tình hình mới.

Thứ năm, hiện đại hóa công tác thanh toán của KBNN trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN CẨM LỆ

3.2.1. Nhóm giải pháp thuộc về tổ chức, quản lý

3.2.1.1. Tiếp nhận, xử lý kịp thời ý kiến, phản ánh của đơn vị SDNS trong công tác KSC

3.2.1.2. Chuyển nhiệm vụ KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Cẩm Lệ về một bộ phận duy nhất

3.2.2. Thành lập kiểm soát nội bộ kho bạc theo khu vực

Cần chuyển đổi mô hình kiểm tra, kiểm soát hiện nay sang mô hình kiểm tra, kiểm toán nội bộ, bảo đảm nâng cao tính độc lập, thống nhất về hoạt động nghiệp vụ của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đủ thẩm quyền cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các dấu hiệu bất thường trong hoạt động KBNN. Để thực hiện điều này cần chuyển đổi Bộ phận thanh tra các KBNN các tỉnh, thành hiện nay để hình thành kiểm toán nội bộ kho bạc theo khu vực, trực thuộc sự quản lý của KBNN trung ương. Qua đó cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát mới có được tính độc lập và thực quyền trong việc kiểm tra, giám sát, phúc tra việc chấp hành các quy định về thủ tục, quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi, góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi.

3.2.3. Nhóm giải pháp thuộc về qui trình, chuyên môn, nghiệp vụ

3.2.3.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

3.2.3.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất cán bộ KBNN Cẩm Lệ

3.2.3.3. Nâng cao ý thức, trách nhiệm các đơn vị, cá nhân tham gia vào quá trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN

3.2.3.4. Giải pháp nhằm ngăn chặn hiện tượng xé nhỏ gói thầu

3.2.3.5. Tăng cường kỷ luật thanh toán tạm ứng

3.3. KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA CÁC ĐƠN VỊ

3.3.1. Kiểm soát chi NSNN của KBNN Thừa Thiên Huế

3.3.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Quảng Bình

3.3.3. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Khánh Hòa

3.3.4. Đánh giá công tác kiểm soát chi của các đơn vị

3.3.4.1. Những ưu điểm

– Quy trình KSC thường xuyên NSNN đã có nhiều cải tiến tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đơn vị khi đến giao dịch.

– Công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN tạo điều kiện cho đơn vị chấp hành đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ Nhà nước quy định

– Qua công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết phục vụ cho công tác chỉ đạo và điều hành NSNN

3.3.4.2. Những hạn chế

a. Hạn chế trong công tác KSC thường xuyên NSNN của KBNN Thừa thiên Huế.

– Thứ nhất, các văn bản quy định và hướng dẫn cho công tác KSC thường xuyên NSNN còn chưa đồng bộ về cơ chế chính sách và các văn bản hướng dẫn

– Thứ hai, về thời gian phân bổ và giao dự toán thu chi, đa số các đơn vị chủ quản phân bổ dự toán và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc còn tình trạng phân bổ nhỏ lẻ, chưa tập trung.

– Thứ ba, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chưa được quy định đầy đủ

– Thứ tư, cơ chế kiểm soát, chế độ chính sách thay đổi thường xuyên nên trong quá trình cập nhật nghiên cứu các chế độ, chính sách mới đối với từng khoản chi CBCC KSC đôi khi chưa thống nhất.

b. Hạn chế trong công tác KSC thường xuyên NSNN của KBNN Quảng Bình

– Thứ nhất, việc ban hành một số cơ chế chính sách trong lĩnh vực tài chính ngân sách liên quan đến hoạt động KBNN chưa kịp thời, đầy đủ và đồng bộ;

– Thứ hai, hệ thống tiêu chuẩn, chế độ, định mức ngày càng được hoàn thiện, tương đối đầy đủ và phù hợp với cơ chế quản lý công.

– Thứ ba, trong các văn bản chưa quy định rõ các sai phạm nào thuộc trách nhiệm của người KSC (KBNN), của cơ quan quản lý cấp trên hay của đơn vị SDNS.

– Thứ tư, thực tế cho thấy, thời gian thực hiện một khoản chi thường xuyên đơn giản, theo quy định là nhận buổi sáng, KSC và thanh toán vào buổi chiều là không khả thi.

– Thứ năm, qua công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN cho thấy nhiều đơn vị sự nghiệp khi lập chứng từ thanh toán còn sai mẫu, thiếu các yếu tố theo mẫu chứng từ quy định.

– Thứ sáu, việc thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay vẫn còn một số bất cập như việc tiếp khách thông thường phải thanh toán tiền ngay nên đơn vị không thể chuyển khoản mà chi tiền mặt trước và sau đó thanh toán với các đơn vị của KBNN.

c. Hạn chế trong công tác KSC thường xuyên NSNN của KBNN Khánh Hòa

– Thứ nhất, do đặc thù là một đơn vị phục vụ nên KBNN Khánh Hòa không chủ động được về mặt thời gian phân bố công việc trong năm. Áp lực chủ yếu dồn về cuối năm, đặc biệt là thời gian cuối tháng 12.

– Thứ hai, các hồ sơ thanh toán những khoản chi chưa có tiêu chuẩn định mức hay những khoản chi tiêu chuẩn định mức lạc hậu so với thực tế đã gây ra không ít lúng túng cho CBCC KSC

– Thứ ba, việc phân bổ và giao dự toán thu chi của cấp có thẩm quyền chưa được thực hiện đúng thời gian quy định, thường là rất trễ nên các đơn vị thuộc KBNN chưa có căn cứ để kiểm soát ngay từ đầu năm.

– Thứ tư, quy chế chi tiêu nội bộ là cơ sở để KBNN thực hiện KSC cho đơn vị khi những khoản chi chưa có trong chế độ, định mức hoặc những khoản chi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quy định mức chi.

3.4. BÀI HỌC RÚT RA CHO KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẨM LỆ

Một là, tăng cường các biện pháp thực hiện phương thức cấp phát trực tiếp đến người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

– Hai là, kiểm soát chi NSNN theo kết quả đầu ra

Ba là, nâng cao chất lượng dự toán

Bốn là, công nghệ hóa, hiện đại hóa KBNN

Năm là, tăng cường đoàn kết, thống nhất trong chỉ đạo điều hành và thực hiện nhiệm vụ

3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

3.5.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước

3.5.1.1. Về nội dung hệ thống các văn bản, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu NSNN

3.5.1.2. Ban hành Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN

3.5.2. Đối với chính quyền địa phương

3.5.2.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính

3.5.2.2. Sự chỉ đạo hoạt động Kho bạc Nhà nước của các cấp Chính quyền địa phương

3.5.2.3. Nâng cao chất lượng người làm công tác kế toán tại các đơn vị SDNS

KẾT LUẬN

Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên có ý nghĩa rất to lớn trong việc thực hành tiết kiệm, chống tiêu cực, lãng phí, góp phần lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, tạo điều kiện tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Đặc biệt khi nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường trong hơn 20 năm, khi mà sự phát triển của các công cụ quản lý vẫn đang khá chậm so với sự phát triển của xã hội cũng như thời đại. Kết quả nghiên cứu đã hệ thống hóa các vấn đề lí luận về kiểm soát chi NSNN; đặc biệt là vai trò của KBNN Cẩm Lệ với nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN. Khẳng định vai trò, vị trí cũng như trách nhiệm của KBNN Cẩm Lệ đối với trọng trách quản lý quỹ NSNN và quản lý chi NSNN. Từ đó, đưa ra các phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý và kiểm soát NSNN qua hệ thống KBNN Cẩm Lệ trên phương diện cơ chế quản lý, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua hệ thống KBNN Cẩm Lệ trong thời gian tới.

Tuy nhiên việc hoàn thiện công tác KSC Ngân sách Nhà nước qua KBNN Cẩm Lệ là vấn đề tất yếu, đó là một quá trình lâu dài và sẽ gặp không ít những khó khăn, vướng mắc, vì vậy đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của từng cá nhân, từng ngành và đặc biệt mỗi cán bộ quản lý Ngân sách Nhà nước phải không ngừng học tập nâng cao nghiệp vụ, nâng cao phẩm chất đạo đức của mình cùng với sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Quận ủy, UBND quận và các cơ chế chính sách phù hợp.

Được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS Nguyễn Hữu Phú, sự góp ý nhiệt tình của lãnh đạo cũng như các đồng nghiệp KBNN Cẩm Lệ, tác giả đã có nhiều nỗ lực cố gắng, nhưng những kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.

Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung của các Thầy Giáo và các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN 4 NGUOI\HOAI THI\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *