Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang

Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh hiện nay các Đài Phát thanh và Truyền hình công nói chung đang gặp sự cạnh tranh gay gắt với các kênh truyền hình giải trí xã hội hóa thì việc nâng cao chất lượng chương trình có ý nghĩa quyết định đến việc thu hút người nghe, người xem đài, nhằm mục đích thu hút được nhiều quảng cáo, tăng nguồn thu cho đơn vị, chính vì vậy Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang ngày càng đầu tư, mở rộng, nâng cao chất lượng chương trình, song song với nó các hoạt động thu, chi tài chính diễn ra nhiều hơn và nhu cầu tự chủ về các hoạt động chi thường xuyên tài chính cao hơn, nhưng việc kiểm soát nội bộ đối với các khoản chi thường xuyên tại Đài chưa được quan tâm đúng mức nên không thể tránh khỏi những rủi ro, sai sót nhất định trong quá trình quản lý tài chính

Để đảm bảo được tình hình tài chính lành mạnh thu bù chi và có tích lũy, thì công việc kiểm soát chi thường xuyên về thanh toán cá nhân, công tác phí của phóng viên đi tác nghiệp, chi phục vụ chuyên môn, chi mua sắm tài sản cố định,… là điều cấp thiết hiện nay của Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang.

Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu

– Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang.

– Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các khoản chi thường xuyên và công tác kiểm soát chi thường xuyên trong đơn vị sự sự nghiệp. Cả về lý luận và thực tiễn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang trong 3 năm 2013-2015.

Phương pháp nghiên cứu

4.1. Thu thập dữ liệu

4.1.1. Dữ liệu thứ cấp

4.1.2. Dữ liệu sơ cấp

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu khảo sát thực tiễn thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang sau đó sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên hiện nay của Đài.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát chi thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VÀ CÁC KHOẢN CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP.

Khái quát về đơn vị sự nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm

1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp

1.1.1.3 Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

Nội dung các khoản chi thường xuyên ở đơn vị sự nghiệp

1.1.2.1 Khái niệm chi thường xuyên

1.1.2.2.Phân loại chi thường xuyên

1.1.2.3.Đặc điểm chi thường xuyên

1.1.2.4.Vai trò của chi thường xuyên

TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1.2.1.Khái niệm kiểm soát nội bộ

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị” được ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 6 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đã thay thế cho chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũ số 400 trước đây.

Chuẩn mực số 315 định nghĩa: Kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ

1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ

Mỗi đơn vị thường có các mục tiêu kiểm soát cần đạt được để từ đó xác định các chiến lược cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn vị, hay mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Có thể chia các mục tiêu kiểm soát đơn vị cần thiết lập thành 3 nhóm

  • Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
  • Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính trung thực và đáng tin cậy, bởi vì chính người quản lý đơn vị có trách nhiệm lập BCTC phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
  • Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: KSNB trước hết phải đảm bảo hợp lý việc chấp hành luật pháp và các quy định.

PHÂN LOẠI KSNN VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH HỆ THỐNG KSNN

Phân loại kiểm soát nội bộ

1.3.1.1. Kiểm soát hoạt động quản lý (hay còn gọi là kiểm soát hướng dẫn)

1.3.1.2. Kiểm soát kế toán tuân thủ

Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ

1.3.2.1. Môi trường kiểm soát

1.3.2.2. Đánh giá rủi ro

1.3.2.3. Hoạt động kiểm soát 

a). Các chính sách và thủ tục

b). Các nguyên tắc kiểm soát

1.3.2.4. Thông tin và truyền thông

  1. Hệ thống chứng từ
  2. Hệ thống tài khoản và sổ kế toán
  3. Hệ thống báo cáo kế toán

1.3.2.5. Giám sát

CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

Kiểm soát các khoản chi thanh toán cá nhân

  • Kiểm soát chi thông qua chính sách tiền lương, phương án chi trả lương của đơn vị đối với người lao động.
  • Kiểm soát thông qua việc phân công, phân nhiệm giữa các chức năng theo dõi nhân sự, theo dõi thời gian và khối lượng công việc, chức năng tính lương và ghi chép lương.
  • Kiểm soát chi phí tiền lương thông qua việc đối chiếu số liệu trên sổ sách và chứng từ như đối chiếu tên và mức lương (hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ…) trên bảng lương của từng bộ phận trong đơn vị với hồ sơ nhân viên tại bộ phận nhân sự. Kiểm tra việc tính toán trên bảng lương…

Ngoài ra, việc kiểm soát các khoản trích theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí công đoàn được thực hiện thông qua việc đối chiếu số liệu đã tính với các căn cứ, tỷ lệ trích quy định.

Kiểm tra việc thanh toán phụ cấp làm thêm giờ thông qua việc đối chiếu bản chấm công, biên bản và kết quả đạt được.

Kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn

Gồm các khoản chi dịch vụ công cộng như tiền điện, tiền nước, tiền nhiên liệu, tiền vệ sinh môi trường…; khoản chi về vật tư văn phòng như văn phòng phẩm, dụng cụ văn phòng; khoản chi về thông tin liên lạc như cước phí điện thoại, cước phí bưu chính, tạp chí thư viện, thuê bao cáp truyền hình, cước phí internet,.v.v.; khoản chi về công tác phí; khoản chi về nhuận bút; khoản chi về hội nghị; khoản chi về thuê mướn; khoản chi về sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn; khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành.

Kiểm soát các khoản chi đầu tư phát triển

  • Kiểm tra muc tiêu đề ra với nhu cầu mua sắm, sửa chữa của đơn vị, kiểm tra việc chấp hành đầy đủ các quy định về thủ tục, hồ sơ pháp lý qua các khoản chi này
  • Kiểm soát qua công tác ghi chép kế toán tài sản cố định bao gồm: Việc ghi chép thẻ tài sản cố định, sổ đăng ký, xác định nguyên giá, nguồn hình thành tài sản, nguyên nhân tăng giảm, tình trạng tài sản cố định, thủ tục giao nhận, kiểm nhận, thanh toán, phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định, .v.v. Đối chiếu giữa số ghi trên sổ kế toán với thực tế hiện có của tài sản cố định.
  • Kiểm soát qua công tác kiểm kê tài sản cố định định kỳ để theo dõi tài sản cố định về số lượng cũng như hiện trạng sử dụng.
  • Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích. Trong đơn vị thì tài sản và thông tin là những thứ có thể bị mất cắp, bị thất thoát hoặc bị sử dụng sai mục đích.

Kiểm soát các khoản chi khác

  • Kiểm tra tính hợp lý, tính cần thiết của các khoản chi trên cơ sở quán triệt tiết kiệm và đảm bảo sát nhu cầu thực tế
  • Đảm bảo ghi chép đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ và hoạt động kinh doanh. Việc ghi nhận các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua công tác kế toán không phải lúc nào cũng đầy đủ và đúng quy định. Bằng việc thiết lập các quy trình quản lý về tài chính, kế toán, về hệ thống cung cấp số liệu và báo cáo, kiểm soát sẽ giúp cho việc ghi chép kế toán bảo đảm tuân thủ đúng theo quy định

Quy trình Kiểm soát chi thường xuyên

Khi cá nhân, đơn vị thanh toán hoặc hoàn ứng phải có chứng từ, hoá đơn hợp lệ theo đúng dự toán và theo đúng nội dung chi. Nếu có phát sinh (số tiền chi lớn hơn dự toán được duyệt) phải có thuyết minh kèm theo và được Ban Giám đốc phê duyệt; khoản ứng chi không hết phải làm thủ tục nộp lại.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, luận văn đã hệ thống lý luận một số vấn đề cơ bản về công tác chi thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp. Luận văn đã nêu khái quát về kiểm soát nội bộ, những yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ và nội dung kiểm soát chi thường xuyên tại đơn vị sự nghiệp.

Công tác kiểm soát chi thường xuyên được thực hiện một cách khoa học và nghiêm túc sẽ góp phần làm lành mạnh công tác tài chính trong các đơn vị sự nghiệp, đảm bảo giảm thiểu các sai sót, ngăn chặn gian lận, tránh thất thoát tài sản, giảm thiểu chi phí, nâng cao thu nhập của cán bộ nhân viên, góp phần thúc đẩy đơn vị phát triển theo đúng mục tiêu đã đề ra. Đồng thời là cơ sở cho việc nghiên cứu tình hình chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT

CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ

TRUYỀN HÌNH KIÊN GIANG

TỔNG QUAN VỀ ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH KIÊN GIANG

Quyết định thành lập

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Kiên Giang được thành lập theo Quyết định số: 391/QĐ-UB ngày 13/7/1977 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang. Ngày 08/4/2003 Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quyết định số 39/2003/QĐ-UB kiện toàn tổ chức bộ máy Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Kiên Giang gồm có 10 phòng và 02 trung tâm.

Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

Vị trí và chức năng

Nhiệm vụ và quyền hạn

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Đài PT&TH Kiên Giang:

Sơ đồ tổ chức

2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức

a) Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và 03 phó Giám đốc

b) Các phòng chuyên môn: Gồm có 10 phòng và 02 Trung tâm

2.1.5. Hệ thống chứng từ

2.1.5.1.Chứng từ chi

Hầu hết các mẫu biểu chứng từ đều được Đài thực hiện theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính, ngoài ra còn có một số biểu mẫu được xây dựng theo đặc thù riêng của đơn vị.

2.1.5.2. Trình tự lưu chuyển chứng từ

Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra toàn bộ chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán

2.1.5.3.Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán.

– Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán;

– Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.

2.1.6.Hệ thống tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính

  • Đơn vị phải tuân thủ nghiêm túc các quy định của Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.

2.1.7. Hoạt động tài chính tại Đài PT&TH Kiên Giang

Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Nguồn thu của Đài bao gồm: Kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động không.

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH KIÊN GIANG

Rủi ro về chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang

Rủi ro có thể tác động đến đơn vị ở mức độ toàn đơn vị hay ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể. Ban giám đốc tiến hành hướng dẫn cho các trưởng, phó phòng lượng hóa và phân loại mức độ rủi ro, nếu không kiểm soát tốt công tác chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang thì sẽ dẫn đến các rủi ro cụ thể như sau:

2.2.1.1.Rủi ro từ các yếu tố bên trong đơn vị:

Thiếu đoàn kết từ công chức, viên chức nội bộ cơ quan.

2.2.1.2.Rủi ro từ các yếu tố bên ngoài đơn vị:

Rủi ro thay đổi chính sách, qui định Nhà nước.

Kiểm soát chi thanh toán cho cá nhân (Tiểu nhóm 0129)

2.2.2.1.Tiền lương (mục 6000), Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng (mục 6050), Phụ cấp lương (mục 6100)

2.2.2.2.Tiền thưởng (Mục 6200)

Kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn

2.2.3.1.Mục chi thanh toán dịch vụ công cộng (6500)

2.2.3.2.Mục chi vật tư văn phòng (tiểu mục 6550)

2.2.3.3. Mục chi thông tin tuyên truyền liên lạc (mục 6600)

2.2.3.4.Mục chi hội nghị (mục 6650)

2.2.3.5.Mục chi công tác phí (mục 6700)

2.2.3.6.Mục chi chi phí thuê mướn (mục 6750)

Đơn vị:…………….Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VNMẫu số: C06 – HD

GIẤY ĐI ĐƯỜNG

Số: …………………….

Cấp cho:………………………………………………………………………………………………………

Chức vụ: :…………………………………………………………………………………………………….

Được cử đi công tác tại:…………………………………………………………………………………

Theo công lệnh (hoặc giấy giới thiệu) số………. ngày……… tháng……… năm…………

Từ ngày……… tháng…….. năm……… đến ngày……… tháng…….. năm……………………

Ngày…… tháng…… năm……

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Tiền ứng trước

Lương………………………đ

Công tác phí……………..đ

Cộng………………………..đ

Nơi đi

Nơi đến

NgàyPhương

tiện sử dụng

Số ngày

công tác

Lý do

lưu trú

Chứng nhận của cơ quan

nơi công tác (Ký tên, đóng dấu)

A1234B
Nơi đi…
Nơi đến…
Nơi đi…
Nơi đến…
Nơi đi…
Nơi đến…
Nơi đi…
Nơi đến…
– Vé người…………………………………..véx………………….đ = ………………………..đ
– Vé cước ………………………………….. véx………………….đ = ………………………..đ
– Phụ phí lấy vé bằng điện thoại…… véx………………….đ = ………………………..đ
– Phòng nghỉ……………………………….véx………………….đ = ………………………..đ
1- Phụ cấp đi đường: cộng……………………………………………..đ
2- Phụ cấp lưu trú………………………………………………………….đ
Tổng cộng ngày công tác:………………………………………………đ
Ngày … tháng … năm …
DuyệtDuyệt
Thời gian lưu trú đượcSố tiền được thanh toán là:……………..
hưởng phụ cấp……………ngày
Người đi công tác Phụ trách bộ phận Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.2.3.7.Mục chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ công tác chuyên môn (Mục 6900)

2.2.3.8.Mục chi chi phí nghiệp vụ chuyên môn từng ngành (mục 7000)

Kiểm soát chi đầu tư phát triển

2.2.4.1. Đối với nguồn ngân sách nhà nước cấp:

2.2.4.2. Đối với nguồn Quỹ đầu tư phát triển:

Kiểm soát chi các khoản chi khác (Tiểu nhóm 0132)

2.2.5.1.Mục chi khác (Mục 7750)

2.2.5.2.Mục chi cho công tác Đảng ở tổ chức Đảng cơ sở và các cấp trên cơ sở (Mục 7850)

2.2.5.3.Chi lập các quỹ (Mục 7950)

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI ĐÀI

2.3.1.Những kết quả đạt được

Giám đốc cơ quan rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng chương trình, cũng như tinh thần thái độ của nhân viên trong công tác phục vụ khách hàng. Có quan điểm thưởng, phạt rõ ràng và đã đưa ra những quy định rất cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ.

Cơ cấu tổ chức của Đài phù hợp với hoạt động, tất cả mọi công chức đều tập trung cho chuyên môn, kể cả Giám đốc cũng dành phần lớn thời gian để trực tiếp làm công tác điều hành chuyên môn.

Công tác tuyển dụng nhân viên công khai, tuyển nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc còn thiếu công chức. Thường xuyên cử nhân viên tham gia các lớp tập huấn, đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn.

Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có trình độ và tận tình với công việc.

Hệ thống chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ được quy định một cách khoa học, rút ngắn thời gian luân chuyển, tiện cho việc kiểm soát.

Thực hiện tiết kiệm chống lãng phí, dẫn đến thu nhập tăng thêm của cán bộ công chức trong 03 (Từ năm 2013 đến năm 2015) tăng dần trung bình: 1.300.0000đ/người/tháng (năm 2013), 1.700.000đ/người/ tháng (năm 2014) và 2.000.000đ/người/tháng (năm 2015)

Một số thủ tục kiểm soát đã cơ bản hoàn thiện

2.3.2.Những hạn chế

  • Công tác lập dự toán chưa thực sự sát với yêu cầu nhiệm vụ.
  • Công tác kiểm soát đối với nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên môn: Kiểm soát việc sử dụng điện, nước tại Đài còn lỏng lẻo, chưa kiên quyết trong việc xử lý việc sử dụng điện, nước không tiết kiệm. Đối với khoản chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ, phòng KH-TC chưa kiểm soát được vì vậy sẽ dẫn đến tình trạng thông đồng giữa nhân viên theo dõi việc sửa chữa với đơn vị cung cấp dịch vụ trong việc kê khống khối lượng sữa chữa. Đối với khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, đây là vấn đề cần quan tâm giải quyết của đề tài. Tất cả các khâu có liên quan đến việc mua, cung ứng, theo dõi, quản lý, thanh toán đều Phòng Tổ chức – Hành chính làm việc trực tiếp với các đơn vị cung ứng và các phòng chuyên môn để thực hiện, chưa có sự kiểm soát của phòng KH-TC nên việc kiểm soát khoản chi này gần như chưa kiểm soát được, cần phải nghiên cứu để đưa ra một quy trình kiểm soát hữu hiệu.
  • Mục công tác phí, chưa thật sự kiểm soát được số ngày đi công tác của phóng viên , vai trò giám sát của lãnh đạo các phòng chuyên môn chưa sâu xát đến đội ngũ phóng viên, thường xuyên đi công tác, nhiều nhân viên thực tế đi công tác ít ngày, nhưng tranh thủ viết được nhiều bản tin, thì có thể thanh toán được nhiều ngày công tác hơn, hoặc chi phí phòng ở thấp hơn định mức, nhưng vì quyền lợi lấy hóa đơn đúng với định mức đã khoán về thanh toán để hưởng chênh lệch,.v.v.

Mục chi nhuận bút : Thời gian qua tại phòng kế toán việc thực hiện soát chứng từ thanh toàn của các bộ phận chưa được áp dụng nhiều việc ứng dụng CNTT vào khâu kiểm tra, cũng như thực hiện việc số hoá các mục ghi chi tiết trong qui chế chi tiêu nên khi đối chiếu phải tra nội dung, điều khoản trong qui chế làm mất nhiều thời gian.

  • Mục chi phí hội nghị thực hiện chi đúng, chi đủ tuy nhiên quy đình còn chưa hoàn thiện và thực sự chặt chẽ ở khâu lập kế hoạch
  • Mục chi vật tư văn phòng không thực hiện đúng quy trình dẫn đến không kịp soát kịp và thanh toán gặp phải khó khăn, rơi vào trường hợp làm xong rồi mới đề xuất, đi ngược quy trình.
  • Công tác kiểm soát mục chi nhiên liệu (xăng xe) chưa đảm bảo, chưa có người kiểm soát số km đầu và số km cuối trong mỗi lần điều xe.
  • Đài chưa xây dựng được quy trình kiểm soát cho các khoản trọng yếu, đặc biệt là quy trình kiểm soát khoản chi trực tiếp cho chuyên môn. quy trình kiểm soát chi các thủ tục hành chính, thực hiện không đúng quy trình đặt lãnh đạo Đài vào thế đã rồi.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

– Về quản lý nhân sự trong việc phân công công tác: do đội ngũ phóng viên, biên tập viên, quay phim,.v.v., đi công tác thường xuyên, hàng ngày đội ngũ phóng viên có thể đi công tác trên vài chục người, nhưng hiện nay phòng Tổ chức Hành chính đang thực hiện việc cấp công lệnh cho tất cả các viên chức của các phòng, trung tâm chung 01 cuốn công lệnh, điều này làm cho việc quản lý phóng viên đi công tác theo kế hoạch của từng phòng rất khó khăn, phóng viên đi công tác về thanh toán công tác phí chậm, làm cho việc kiểm tra đối chiếu, xác nhận ngày đi về và thanh toán công tác phí của phóng viên, viên chức trong từng phòng gặp rất nhiều khó khăn, như:

+ Khó phát hiện một người trong một ngày có thể thanh toán công lệnh ở hai địa điểm khác nhau

+ Công lệnh được cấp trước, nhưng lại sử dụng đi công tác sau và ngược lại

+ Số lượng phóng viện đi công tác nhiều, không kiểm soát nổi, đôi lúc cấp nhiều công lệnh trong một ngày cho một người, mà không do lấy trước công lệnh,.v.v.

  • Về quy trình kiểm soát: Chưa thực sự có một quy trình và nội dung kiểm soát chi thường xuyên của Đài

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua nghiên cứu và phân tích tình hình kiểm soát chi tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang cho thấy công tác kiểm soát chi được thực hiện theo đúng quy định. Tuy nhiên, trong một số hạng mục việc kiểm soát cũng chưa thật sự tốt, vì vậy hoàn thiện công tác kiểm soát sẽ góp phần không nhỏ vào sự thành công trong quá trình phát triển của Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang.

Trong chương này, tác giả đã đưa ra thực trạng công tác kiểm soát chi tại Đài, đánh giá ưu, nhược điểm của công tác kiểm soát và xác định một số nguyên nhân gây hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang để đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát một cách hiệu quả hơn trong chương 3.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH KIÊN GIANG

MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH KIÊN GIANG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020

3.1.1. Công tác tổ chức bộ máy, cải cách thủ tục hành chính

Xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy tinh gọn của Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang theo chức năng và nhiệm vụ được giao; đổi mới tổ chức và công tác quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và xu thế phát triển của ngành phát thanh – truyền hình trong cả nước.

3.1.2. Công tác Phát thanh – Truyền hình

Triển khai phát thanh kỹ thuật số mặt đất, kỹ thuật số vệ tinh cùng với duy trì truyền dẫn phát sóng phát thanh công nghệ tương tự và phát thanh trực tuyến trên Trang thông tin điện tử.

Đài Phát Thanh và Truyền hình Kiên Giang hoạt động bằng ngân sách và nguồn thu quảng cáo, tài trợ. Cơ cấu doanh thu theo hướng tăng doanh thu từ quảng cáo phát triển nhanh, bền vững bên cạnh đó tăng tỷ trọng từ các nguồn thu khác. Tốc độ tăng trưởng nguồn thu quảng cáo, tài trợ đạt từ 10% đến 15%/năm.

Phát triển mạnh doanh thu dịch vụ quảng cáo từ các dịch vụ trò chơi giải trí trên phát thanh có gắn kết với nội dung số trong dịch vụ viễn thông, xây dựng các chương trình phát thanh vừa làm phong phú nội dung chương trình, vừa có nội dung, kinh doanh dịch vụ gia tăng trên nền các nội dung đó.

Phát triển, mở rộng hệ ”Âm nhạc – Thông tin – Giải trí” theo hướng khai thác và huy động các thành phần kinh tế trong xã hội tham gia tài trợ, hỗ trợ và quảng cáo trên sóng phát thanh, phù hợp với nội dung, tính chất và phạm vi của hệ chương trình.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH KIÊN GIANG

Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro trong chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang

Nhận dạng rủi ro

Rủi ro xảy ra có rất nhiều nguyên nhân từ bên trong lẫn bên ngoài nó làm cho mục tiêu của đơn vị không thể thực hiện được. Các yếu tố bên trong như: sự quản lý thiếu minh bạch, không xem trọng đạo đức nghề nghiệp, năng lực CBCC thấp, thiếu sự giám sát của Ban lãnh đạo… Các yếu tố bên ngoài như sự thay đổi về chính sách, pháp luật, sự tiến bộ về khoa học- công nghệ…

Đánh giá rủi ro

Xác định những ảnh hưởng có thể có của sự kiện hay hoạt động đối với hoạt động của đơn vị. Trên thực tế không thể loại bỏ hết tất cả rủi ro, mà giới hạn rủi ro xảy ra ở mức độ chấp nhận được. Để làm được điều này, ban lãnh đạo cần đánh giá:

Khả năng rủi ro có thế xảy ra.

Mức độ ảnh hưởng đến mục tiêu của đơn vị

Nếu rủi ro ảnh hưởng không đáng kể đến đơn vị, và ít có khả năng xảy ra thì không cần phải quan tâm nhiều, ngược lại một rủi ro có ảnh hưởng trọng yếu với khả năng xảy ra cao thì đơn vị cần tập trung chú ý.

Đối phó rủi ro

Thông thường có 4 biện pháp đối phó rủi ro: Tránh né rủi ro, giảm thiểu rủi ro, chia sẽ rủi ro và chấp nhận rủi ro.

Hoàn thiện kiểm soát chi thanh toán cá nhân

Trong mục tiền lương, tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng, phụ cấp lương, các khoản đóng góp

Kiểm soát nhân lực là một hình thức kiểm soát chi thường xuyên, nhu cầu về nhân lực đúng vị trí, đúng thời điểm, đúng chuyên môn giúp tiết kiệm được chi phí, tăng thu nhập tăng thêm cho cá nhân cán bộ công chức.

Hoàn thiện kiểm soát chi nghiệp vụ chuyên môn

3.2.3.1.Hoàn thiện kiểm soát chi thanh toán dịch vụ công cộng

  1. Kiểm soát mục chi tiền điện, nước:
  2. Kiểm soát chi cho nhiên liệu

3.2.3.2.Hoàn thiện kiểm soát chi vật tư văn phòng

3.2.3.3.Hoàn thiện kiểm soát chi Hội nghị

3.2.3.4.Hoàn thiện kiểm soát chi công tác phí

Đối với phóng viên, biên tập viên nhiệm vụ chính là thường xuyên đi tác nghiệp thu thập tin tức,.. vì vậy đội ngũ phóng viên của Đài thường xuyên đi công tác liên tục, để quản lý được ngày, giờ đi công tác của phóng viên rất khó, đôi khi thanh toán bị trùng ngày đi công tác làm thất thoát ngân sách của Đài

– Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý việc cấp phát và thanh toán công tác phí đúng qui định, giảm bót các thủ tục không cần thiết, và rút ngắn thời gian thanh toán chứng từ. Thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Thay đổi cách quản lý và cấp phát công lệnh hiện nay.

Bước 2: Các phòng nội dung phải xây dựng kế hoạch công tác cho phóng viên.

Bước 3: Phòng TCHC mở sổ theo dõi sổ công lệnh, số niêm rô, ngày cấp và lưu trữ sổ công lệnh đã sử dụng,…cho từng phòng, Trung tâm.

Bước 4: Bộ phận kế toán thiết kế mẫu biểu và hướng dẫn thanh toán công tác phí cho phù hợp, đúng qui định, giảm bót các thủ tục không cần thiết, và rút ngắn thời gian thanh toán chứng từ..…

3.2.3.5. Hoàn thiện kiểm soát chi nhuận bút:

– Đưa việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý đối chiếu số liệu từ qui chế chi tiêu nội bộ, sử dụng phần mếm sẳn có từ công cụ của Microsoft Word và Microsoft Exel.

– Số hoá các nội dung trong qui chế chi tiêu nội bộ phục vụ cho việc đối soát chứng từ nhanh chống hơn ,chính sát hơn.

– Nhập các mục chi theo qui định có công thức thiết lập sẳn, chứng từ các bộ phận đưa lên sẽ được nhập vào công thức sẽ có kết quả chi trả nhanh, chính xác không cần sử dụng máy tính thủ công như trước đây.

3.2.3.6.Kiểm soát chi sửa chữa thường xuyên

Bước 1: Các phòng, trung tâm đề xuất sửa chữa khi có tài sản cố định bị hư hỏng gởi về phòng Tổ chức – Hành chính.

Bước 2: Phòng Tổ chức – Hành chính phối hợp với phòng KH-TC kiểm tra thực tế, xem xét mức độ hư hỏng, chọn đơn vị cung cấp dịch vụ sửa chữa, khảo sát giá sửa chữa và lập phiếu trình lãnh đạo phê duyệt cho sửa chữa.

Bước 3: Phòng Tổ chức – Hành chính và phòng KH-TC theo dõi thực hiện, nghiệm thu công việc đã thực hiện.

Bước 4: Đề nghị các đơn vị cung ứng dịch vụ cung cấp các chứng từ hợp pháp để thanh toán. Kế toán lập các thủ tục thanh toán theo quy định, trình lãnh đạo đơn vị ký duyệt thanh toán và ghi sổ kế toán.

Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư phát triển

Bước 1: Lựa chọn thiết bị có cấu hình và tính năng kỹ thuật phù hợp với yêu cầu chuyên môn.

Bước 2: Thuê đơn vị có chức năng thẩm định giá tài sản.

Bước 3: Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá.

Bước 4: Lập hồ sơ và tổ chức đấu thầu mua sắm tài sản.

Bước 5: Ký hợp đồng và nghiệm thu, thanh lý hợp đồng mua sắm.

Quy trình kiểm soát các bước mua sắm tài sản như sau:

Giải pháp khác

Xây dựng phần mềm quản lý tin, bài đã được phát sóng của phóng viên, nhằm tối ưu hóa công tác kiểm soát và tạo điều kiện cho công tác đối chiếu số lượng tin, bài để bộ phận kế toán thanh toán được chính xác, nhanh chóng và thuận tiện, hạn chế được việc thanh toán một tin bài nhiều lần, tiết kiệm được một phần kinh phí cho Đài.

Xây dựng phần mềm quản lý tại Đài nhằm tối ưu hóa công tác hành chính trong chuyên môn và tạo điều kiện cho công tác đối chiếu số liệu giữa các phòng một cách chính xác, nhanh chóng và thuận tiện.

Ngoài ra việc nâng cao độ an toàn cho hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng. Các hệ thống máy tính và các thiết bị liên quan như thiết bị đầu vào, đầu ra có thể gặp phải những nguy cơ bị phá hủy do các tai họa như cháy, mất điện đột ngột hay do sự phá hoại của con người. Để đảm bảo an ninh cho các thiết bị máy tính, phần mềm, dữ liệu kế toán, công ty cần chú trọng đến các giải pháp như:

    • Bảo vệ hệ thống thông tin kế toán khỏi sự thâm nhập bất hợp pháp, bảo vệ thiết bị máy tính khỏi những rủi ro dẫn đến hư hỏng và ngưng hoạt động,

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ thực trạng về công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang được trình bày và phân tích ở chương 2 của Luận văn đã nêu ra được những ưu điểm và những hạn chế, khuyết điểm của công tác kiểm soát chi thường xuyên tại đơn vị.

Tăng cường kiểm soát việc cấp công lệnh cho phóng viên sẽ giúp lãnh đạo các phòng chuyên môn cử phóng viên đi công tác được chủ động kịp thời, quản lý chặt chẽ giữa công lệnh và lịch công tác.

Bộ phận kế toán giảm được thời gian kiểm tra chứng từ, giải quyết được vấn đề ùn tắc trong công việc (nhờ cách kiểm tra công lệnh theo số niêm rô của từng phòng, Trung tâm), Bộ phận hành chính giảm được công việc kiểm tra, cấp công lệnh cho phóng viên đi công tác không còn bị trùng.

Sau khi áp dụng vào thực tế sẽ góp phần làm giảm việc thanh toán công lệnh trùng ngày đi công tác, phát hiện được những viên chức cố tình thanh toán công tác tác phí không đúng với thực tế phát sinh, để có chế độ thưởng , phạt rỏ ràng, từ đó tiết kiệm được một khoản kinh phí đáng kể về phụ cấp công tác phí, tiền phòng nghỉ và tiền xe đi lại công tác, vì đây là một khoản chi phí không nhỏ, nó phát sinh thường xuyên, liên tục hàng ngày

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công việc chuyên môn sẽ giúp cho công tác tự kiểm tra đối chiếu giữa qui chế chi tiêu và đề nghị thanh toán nhuận bút ít xảy ra sai sót, nhanh chóng kịp thời.

Các giải pháp được nêu ra dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang.

KẾT LUẬN

Ngân sách Nhà nước là công cụ huy động nguồn lực tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, đồng thời là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, Để đáp ứng được yêu cầu ngày một phát triển của Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang, công tác kiểm soát chi thường xuyên cần phải được cải thiện nhiều hơn nữa nhằm tránh lãng phí nguồn lực, nâng cao chất lượng phục vụ công dân, đồng thời nâng cao được đời sống của công chức

Qua tìm hiểu công tác kiểm soát thu chi ngân sách tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang, bước đầu luận văn đã đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thu chi thường xuyên và dự kiến một số nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác kiểm soát và đưa ra một số giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Đài góp phần vào sự thành công chung của cơ quan.

Với sự giúp đỡ của thầy TS Nguyễn Phi Sơn cùng các anh chị đồng nghiệp tại Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang, học viên đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức có thể ứng dụng vào thực tế. Mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu, song những kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung của quý thầy cô giáo để đề tài hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN KE TOAN KIEN GIANG\DOAN THI PHUNG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *