Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang

  1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trường Cao đẳng Cộng Đồng Kiên Giang nằm trong hệ thống giáo dục và đào tạo Việt Nam đi theo mô hình mới: Đào tạo theo nhu cầu xã hội, đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực. Công tác tổ chức kế toán tại Trường Cao đẳng Cộng Đồng Kiên Giang mặc dù đang từng bước hoàn thiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, còn bị động khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới, chưa xây dựng được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn…Do đó thông tin do kế toán mang lại chủ yếu chỉ mang tính chất báo cáo hành chính, ít có tác dụng thiết thực trong việc phân tích tình hình tài chính của đơn vị, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí của Nhà Nước. Với yêu cầu vừa phát triển quy mô, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo, vừa phải huy động và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực từ Ngân Sách Nhà Nước và các nguồn thu sự nghiệp đòi hỏi công tác tổ chức kế toán nhà trường phải khoa học và phù hợp với thực tiễn hoạt động của đơn vị. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Trường Cao đẳng Cộng Đồng Kiên Giang có ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính và phục vụ sự nghiệp giáo dục đào tạo. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang” với mong muốn đưa ra những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn nhằm góp phần giải quyết vấn đề còn tồn tại.

  1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp công lập; phân tích, đánh giá những tồn tại và bất cập trong thực trạng công tác kế toán tại trường, đưa ra các định hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

– Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang.

– Phạm vi nghiên cứu của đề tài là : hoàn thiện tổ chức công tác kế toán theo quá trình xử lý thông tin tại Trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang. Số liệu thông tin nghiên cứu từ năm 2013-2015 và các định hướng, giải pháp hoàn thiện từ 2016 – 2020.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

– Phương pháp chung: Chủ yếu là phương pháp nghiên cứu định tính.

Phương pháp cụ thể, bao gồm: Phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu, phương pháp suy diễn quy nạp.

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

+ Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp

+ Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang.

+ Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang.

6. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC

KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

    1. .KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
      1. . Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập

Có rất nhiều khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập, nhưng có thể tóm lại các đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Nguồn tài chính để đảm bảo hoạt động do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách.

      1. . Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập

Hoạt động không vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cộng đồng. Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội và hoạt động luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước.

      1. . Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập:

+ Theo tính chất công cộng hay cá nhân của dịch vụ cung cấp.

+ Theo chủ thể quản lý.

+ Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP.

+ Theo lĩnh vực hoạt động.

    1. . NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
      1. . Khái niệm và ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.1.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập

Tổ chức công tác kế toán được coi như là một hệ thống các yếu tố cấu thành, bao gồm tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý, phân tích, kiểm tra và cung cấp các thông tin; tổ chức vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính, kế toán vào đơn vị; tổ chức các nhân sự để thực hiện công việc kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán phát huy hết vai trò, nhiệm vụ của mình, giúp công tác quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị có hiệu quả.

1.2.1.2. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.2. Yêu cầu, nguyên tắc và nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.2.1. Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán

1.2.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán

1.2.3. Các đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập có ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán

1.2.3.1. Công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập

Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, đảm bảo thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh và theo dõi tình hình thu – chi, tình hình quyết toán ngân sách để từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo,…Việc quản lý tài chính có hiệu quả hay không là nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay thất bại của các đơn vị, tổ chức. Chính vì vậy, công tác quản lý tài chính sẽ chi phối và tác động rất lớn đến tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

1.2.3.2. Cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập

Cơ chế quản lý tài chính là thuật ngữ nói về phương thức tổ chức và hoạt động điều hành, hướng dẫn kiểm tra… của một hệ thống các bộ phận, tổ chức trong một xã hội, một lĩnh vực, một tổ chức theo mối liên hệ kết hợp thống nhất nhằm thúc đẩy các quan hệ kinh tế – xã hội phát triển theo những mục tiêu đã định, phù hợp với những quy luật khách quan và điều kiện kinh tế – xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Việc tổ chức công tác kế toán của các đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo tuân thủ cơ chế tài chính do Nhà nước quy định.

1.2.3.3. Nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp công lập

Được hình thành trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân của các chủ thể kinh tế – xã hội. Đó là nguồn vốn từ NSNN và nguồn vốn xã hội hóa từ các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội, của các tầng lớp nhân dân trong và ngoài nước, quỹ tiền tệ tự tạo do hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập.

1.2.3.4. Quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách tại các đơn vị sự nghiệp công lập

Công tác quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm ba khâu công việc: Lập dự toán ngân sách trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm; Tổ chức chấp hành dự toán hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước; Quyết toán ngân sách.

1.2.4. Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo

1.2.4.1. Khái niệm

Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập là đơn vị sự nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, do nhà nước thành lập gắn liền với chức năng cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo cho xã hội và được nhà nước cấp phát kinh phí hoạt động.

1.2.4.2. Đặc điểm

+ Hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập mang tính định hướng của nhà nước trong từng thời kỳ, đặc biệt là đối với hoạt động đào tạo…

+ Cung ứng các dịch vụ công đặc biệt, vì sản phẩm của nó là tri thức.

+ Sử dụng chính con người để giáo dục đào tạo con người.

+ Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục-đào tạo công lập mang tính kết nối cao giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

+ Năm học không trùng với năm ngân sách.

1.2.4.3. Vai trò của trường cao đẳng công lập trong sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương

– Đào tạo trình độ cao đẳng góp phần phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững.

– Đào tạo trình độ cao đẳng góp phần xóa đói, giảm nghèo.

– Trường cao đẳng công lập mở rộng khả năng thích ứng linh hoạt với yêu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động.

– Đào tạo trình độ cao đẳng góp phần tạo lập công bằng trong xã hội.

1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán

– Để tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức và quy mô hoạt động của đơn vị, vào tình hình phân cấp quản lý, khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính cũng như yêu cầu, trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. Hiện nay, các trường cao đẳng công lập có thể tổ chức bộ máy kế toán theo các hình thức sau:

+ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung

+ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán

+ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán

1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán chính là công việc tổ chức thu nhận thông tin về nội dung các nghiệp vụ, giao dịch kinh tế tài chính phát sinh ở đơn vị và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ và giao dịch đó. Muốn tổ chức tốt hệ thống chứng từ kế toán trong các trường cao đẳng công lập một mặt phải căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành, mặt khác phải căn cứ vào quy mô, loại hình hoạt động, trình độ, cách thức tổ chức quản lý của bản thân đơn vị để xác định số lượng, chủng loại chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp.

1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán, được sử dụng để phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống số hiện có và sự vận động của đối tượng kế toán cụ thể. Tập hợp các tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán hình thành hệ thống tài khoản kế toán. Như vậy, hệ thống tài khoản kế toán được xem là “xương sống” của hệ thống kế toán, đảm bảo cho việc xử lý số liệu và cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng. Do đó, nghiên cứu nội dung tổ chức hệ thống tài khoản kế toán trong trường cao đẳng công lập phải đặt trong mối quan hệ với các nội dung khác nhau như sau:

+ Một là, tổ chức sử dụng thông tin thu thập trên hệ thống chứng từ.

+ Hai là, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.

+ Ba là, xử lý sơ bộ, hệ thống hóa và tổng hợp thông tin kế toán

+ Bốn là, tổ chức cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo kế toán.

1.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán. Tổ chức hệ thống sổ kế toán chính là việc thiết lập một hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có chủng loại, số lượng, hình thức kết cấu theo hình thức kế toán nhất định phù hợp với đặc thù của đơn vị. Theo quy định hiện hành và tùy vào quy mô, đặc điểm hoạt động và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, các trường cao đẳng công lập có thể lựa chọn một trong các hình thức kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái; Hình thức kế toán Nhật ký chung; Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; Hình thức kế toán trên máy vi tính.

1.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Việc lập các báo cáo kế toán là khâu công việc cuối cùng của một quá trình công tác kế toán. Số liệu trong báo cáo kế toán mang tính tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của Nhà nước, tình hình thu, chi và kết quả hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi; quản lý tài sản; tổng hợp phân tích, đánh giá các hoạt động của đơn vị. Như vậy, tổ chức lập báo cáo kế toán là quá trình cung cấp thông tin một cách đầy đủ và trực tiếp cho quản lý cả trong nội bộ đơn vị và những người bên ngoài có liên quan đến lợi ích với đơn vị.

1.3.6. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán

Mục đích nhằm đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, đáng tin cậy của thông tin kế toán; kiểm tra việc tổ chức chỉ đạo công tác kế toán trong đơn vị; kiểm tra trách nhiệm cá nhân từng nhân viên kế toán, đặc biệt là trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng; kiểm tra kết quả công tác kế toán trong mối quan hệ đối chiếu với các bộ phận liên quan trong đơn vị,… Thông qua kiểm tra kế toán, nhà quản lý có thể đánh giá được những vấn đề có liên quan đến đơn vị, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính kế toán tại đơn vị.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG

2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng và nhiệm vụ của Trường CĐCĐ Kiên Giang

Trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang được thành lập theo quyết định số 1368/QĐ-BGD&ĐT – TCCB, ngày 01/04/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trên cơ sở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Kiên Giang.

Trường thực hiện đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp thuộc các ngành: kế toán, tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, tin học ứng dụng, nuôi trồng thủy sản, tiếng anh, công nghệ kỹ thuật điện, điện tử, truyền thông và mạng máy tính, công nghệ kỹ thuật chế biến và bảo quản thủy sản… Ngoài ra Trường có liên kết đào tạo với 27 trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trong cả nước và liên kết đào tạo theo địa chỉ theo yêu cầu của sở, ngành và huyện, thị trong tỉnh đào tạo từ trung cấp đến cao đẳng cho cán bộ cấp xã, phường, thị trấn với các chuyên ngành như: tin học, Anh văn, kế toán, nuôi trồng thủy sản.

Trong thời gian tới, mục tiêu xây dựng Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển tư duy sáng tạo nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu hội nhập vì sự phát triển của cộng đồng; xây dựng thương hiệu “Cao đẳng Cộng đồng” có uy tín, mở rộng hợp tác trong và ngoài nước.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Trường CĐCĐ Kiên Giang

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của trường bao gồm: Ban giám hiệu (hiệu trưởng và hai hiệu phó) cùng với năm phòng, bốn khoa, một hội đồng khoa học và đào tạo, hai trung tâm và một tổ. Ngoài ra còn có tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức xã hội bao gồm công đoàn, đoàn thanh niên, hội sinh viên.

2.1.3. Kết quả hoạt động

Cơ sở vật chất của Trường: Cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và học tập của nhà trường được tăng cường đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của giáo viên, sinh viên. Trường có tổng diện tích đất 42,7155 ha, với khu 4 tầng, khu nhà hiệu bộ hiện tại Rạch Giá và khu 41 ha xây dựng mới tại huyện Châu Thành – tỉnh Kiên Giang.

– Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên: Tính đến năm 2015 có 141 cán bộ, viên chức với 3 tiến sỹ, 49 thạc sỹ, 72 cử nhân, 17 trình độ khác ( trong đó nghiên cứu sinh 7, đang học cao học 18); giáo viên trực tiếp giảng dạy 86, kiêm nhiệm 14. Hàng năm nhà trường đưa từ 30-40 lượt cán bộ, giáo viên đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước như: Mỹ, Thái Lan, Trung Quốc.

– Số lượng sinh viên và chất lượng đào tạo: Tổng số học sinh, sinh viên theo học thường xuyên tại trường khoản 7.000 người, từ trung cấp đến đại học và các lớp ngắn hạn. Trường có liên kết đào tạo với 27 trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trong cả nước.

2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG CĐCĐ KIÊN GIANG

2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán

2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán ở Trường được tổ chức theo mô hình tập trung. Bộ máy kế toán của Trường bao gồm gồm có trưởng phòng tài vụ, kế toán thanh toán, kế toán các khoản thu, kế toán tổng hợp và thủ quỹ.

2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài vụ

– Chức năng: Giúp việc cho Ban Giám Hiệu trong việc điều hành, sử dụng các nguồn tài chính nhà trường theo đúng chế độ, quy định của pháp luật.

– Nhiệm vụ: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, kế hoạch tài chính hàng năm; Lập dự toán thu, chi; Thực hiện quản lý thu, chi các nguồn kinh phí, chấp hành dự toán thu, chi; Thực hiện chi tiêu theo quy chế chi tiêu nội bộ và qui định của nhà nước; Phối hợp, quản lý theo dõi toàn bộ tài sản…

2.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng cho Trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang được quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 và Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính. Trường đã xây dựng hệ thống chứng từ khoa học và làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Dù quá trình lập và xử lý chứng từ mang đặc điểm nội bộ nhưng đều tuân thủ quy trình luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước sau:

– Lập, tiếp nhận chứng từ kế toán

– Kiểm tra, ký chứng từ kế toán

– Phân loại, sắp xếp, định khoản kế toán và ghi sổ kế toán

– Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán

2.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang được xếp vào loại hình đơn vị sự nghiệp có thu. Do đó về cơ bản phải áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, trong quá trình tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản , Trường đã bổ sung thêm một số tài khoản chi tiết cho phù hợp với bản chất và nội dung của đơn vị để đáp ứng yêu cầu quản lý. Ngoài ra, hệ thống tài khoản nhà trường đang sử dụng chủ yếu phục vụ thông tin kế toán tài chính mà chưa quan tâm nhiều đến nhu cầu thông tin phục vụ quản trị nội bộ.

2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán

Hiện nay nhà trường sử dụng phần mềm kế toán có tên “IMAS 8.0” được thiết kế hình thức chứng từ ghi sổ. Trên cơ sở hình thức kế toán đã lựa chọn, nhìn chung Trường đã tổ chức một hệ thống sổ kế toán tương đối đầy đủ, hợp lệ theo đúng qui định của chế độ kế toán. Trong đó, các sổ kế toán tổng hợp được in trực tiếp từ phần mềm kế toán.

2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Hiện nay, Trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang lập các báo cáo tài chính theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2.2.6. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán

Công tác kiểm tra kế toán ở Trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang có hai loại kiểm tra: Kiểm tra nội bộ và kiểm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

  • Kiểm tra nội bộ: Tại Trường chưa tổ chức bộ phận kiểm tra kế toán riêng. Việc kiểm tra kế toán chủ yếu do trưởng phòng tài vụ và các kế toán viên thực hiện. công tác tự kiểm tra kế toán của Trường chưa được coi trọng, chỉ khi có sự việc nào đó xảy ra thì đơn vị mới tiến hành lập đoàn thanh tra đi xác minh, giải quyết vụ việc.
  • Kiểm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền: Công tác kiểm tra kế toán ở Trường Cao đẳng cộng đồng Kiên Giang còn chịu sự kiểm tra của cơ quan chủ quản – Sở tài chính, cơ quan thanh tra tỉnh, cơ quan kiểm toán Nhà nước. Nội dung kiểm tra chủ yếu xoay quanh vấn đề kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG

2.3.1. Những kết quả đạt được

+ Thứ nhất:Nhà trường đã xây dựng hệ thống biểu mẫu chứng từ tương đối đầy đủ, sử dụng theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.

+ Thứ hai, Trường đã từng bước nghiên cứu và xác định các tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết phù hợp với điều kiện, đặc điểm và yêu cầu quản lý của nhà trường. Về cơ bản đã áp dụng đúng các chuẩn mực kế toán hiện hành để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

+Thứ ba, Trường đã vận dụng qui định về hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị theo hình thức chứng từ ghi sổ, được ghi nhận vào máy vi tính nên có thể in vào bất kỳ thơi điểm nào; mở tương đối đầy đủ sổ kế toán để hạch toán, đáp ứng nhu cầu lập báo cáo tài chính.

+ Thứ tư, Nhà trường đã lập đầy đủ các báo cáo tài chính và quyết toán ngân sách theo qui định của kế toán hiện hành.

+ Thứ năm, công tác kiểm tra kế toán được thực hiện thường xuyên hàng năm.

+ Thứ sáu, Bộ máy kế toán tại Trường được tổ chức theo mô hình tập trung là phù hợp với bộ máy quản lý, góp phần thực hiện tốt chức năng của đơn vị.

+ Thứ bảy, Trường đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công tác kế toán. Đa số chứng từ kế toán, sổ sách kế toán đã được thực hiện trên máy vi tính có tác dụng hỗ trợ cho nhân viên kế toán hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2.3.2. Những tồn tại

– Về tổ chức bộ máy kế toán

+ Việc tổ chức các phần hành kế toán trong bộ máy kế toán hiện nay ở đơn vị chưa có tính khoa học do hạn chế về số lượng nhân viên kế toán.

+ Công tác trong bộ máy kế toán chỉ tập trung làm công tác kế toán tài chính mà không quan tâm đến công tác phân tích kinh tế, kế toán quản trị dẫn đến khả năng tham mưu cho lãnh đạo chưa chính xác.

– Về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

+ Không mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của những người có liên quan trong đơn vị theo quy định.

+ Một số các chứng từ được in ra trực tiếp từ phần mềm không được kế toán in đủ số liên theo quy định.

+ Việc thực hiện quy trình luân chuyển chứng từ ở đơn vị là chưa thực hiện theo kế hoạch.

+ Trong khâu tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán, công tác kiểm tra chứng từ còn chậm, chưa có sự phân công hợp lý dẫn đến thông tin thu nhận và xử lý còn chậm, ảnh hưởng đến thời hạn lập báo cáo kế toán. Bên cạnh đó, việc kiểm tra, đối chiếu số liệu chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục nà chủ yếu tập chung vào các kỳ quyết toán.

+ Trong khâu lưu trữ bảo quản chứng từ, chứng từ thường được lưu trữ trong các hòm tôn hoặc tủ tài liệu đặt ở địa điểm chưa đảm bảo các tiêu chuẩn, dễ mối mọt, lưu trữ cùng các hàng hóa vật tư khác, hay phải di chuyển… và chưa có sự sắp xếp khoa học do vậy chưa đáp ứng yêu cầu quản lý.

– Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

+ Các khoản thu dịch vụ giữ xe, dịch vụ cho thuê căn tin… chưa được hạch toán vào TK 531 và các khoản chi tương ứng chưa hạch toán vào TK 631.

+ Một số các tài khoản trong và ngoài bảng chưa được các đơn vị vận dụng tốt như TK 211, 153, 005.

+ Các tài khoản kế toán chi tiết được xây dựng tại các đơn vị chưa đáp ứng tốt yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho quản trị nội bộ.

– Về tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán

+ Một số sổ sách đã in ra vẫn còn thiếu một số chỉ tiêu chưa được ghi chép đầy đủ.

+ Vẫn còn có hiện tượng tẩy xoá trên sổ sách hoặc thực hiện không đúng phương pháp chữa sổ theo quy định hiện hành.

+ Đơn vị không có Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

+ Việc kiểm tra đối chiếu số liệu chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục mà chủ yếu tập trung vào các kỳ quyết toán do đó số liệu cung cấp cho nhu cầu quản trị chưa kịp thời và chính xác.

  • Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

+ Việc giải trình báo cáo tài chính trong bản thuyết minh chưa đầy đủ và sâu sắc làm ảnh hưởng đến công tác quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị.

+ Hệ thống báo cáo quản trị phục vụ công tác quản lý chưa phù hợp với mục đích cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho đơn vị.

+ Thời điểm nộp báo cáo tài chính chưa đúng với quy định.

  • Về tổ chức công tác kiểm tra kế toán: Đơn vị chưa tổ chức bộ phận kiểm tra kế toán riêng nên công tác kiểm tra kế toán không được đảm bảo thường xuyên, chưa kịp thời.

2.3.3. Những nguyên nhân của các hạn chế, trở ngại trong quá trình tổ chức công tác kế toán tại Trường CĐCĐ Kiên Giang

+ Nguyên nhân thuộc về trình độ, năng lực và ý thức tuân thủ pháp luật.

+ Nguyên nhân thuộc về tổ chức, quản lý và hướng dẫn thực hiện

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH VÀ TRƯỜNG CĐCĐ KIÊN GIANG

3.1.1. Định hướng của tỉnh Kiên Giang đến năm 2020

3.1.2. Định hướng phát triển của Trường

3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG CĐCĐ KIÊN GIANG

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG

3.3.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị

+ Cần tuyển chọn nhân viên kế toán có năng lực, nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp thông qua thi tuyển, sắp xếp bố trí công việc và đào tạo bồi dưỡng theo hướng chuẩn hóa. Phân công công việc cho các kế toán một cách hợp lý, khoa học.

+ Cần xây dựng bộ máy kế toán quản trị tại các trường trong thời kỳ ngân sách Nhà nước cắt giảm dần.

3.3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

+ Trường cần phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, nhân viên kế toán, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị theo đúng quy định của Luật kế toán.

+ Các chứng từ được in ra trực tiếp từ phần mềm cần in đủ số liên theo quy định.

+ Cần xây dựng quy trình luân chuyển và kiểm tra chứng từ, xác định đường đi của từng loại chứng từ qua từng phần hành kế toán cụ thể, đảm bảo cho chứng từ kế toán được cập nhật kịp thời vào sổ kế toán.

+ Trường cần coi trọng việc lưu trữ chứng từ, sắp xếp, bố trí lưu trữ chứng từ sao cho hợp lý, khoa học, theo đúng quy định; lập sổ theo dõi thời gian lưu của chứng từ kế toán, phân loại chứng từ theo thời gian lưu nhằm thuận tiện cho công tác hậu kiểm tra.

3.3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

+ Cần hạch toán lại các khoản thu như thu dịch vụ trông xe, dịch vụ cho thuê căn tin…vào TK 531 “Thu hoạt động sản xuất kinh doanh” theo đúng chế độ kế toán quy định. Cụ thể nên mở TK chi tiết cho 531 để quản lý các khoản này dễ dàng hơn (TK 5311 – Thu từ hoạt động giữ xe, TK 5312 – Thu từ hoạt động căn tin và 5313 – Thu từ hoạt động ký túc xá).

+ Các kế toán phần hành tài sản, dụng cụ cần học tập, nghiên cứu kỹ văn bản quy định để hạch toán tài sản, dụng cụ vào các tài khoản cho đúng chế độ kế toán.

3.3.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán

+ Các sổ sách kế toán khi được lập và in ra cần phải được thực hiện các yếu tố pháp lý như: điền đầy đủ số trang sổ, ngày mở sổ, ký duyệt đầy đủ, đóng dấu đơn vị và đóng dấu giáp lai vào sổ.

+ Nghiêm túc chấp hành nguyên tắc sửa chữa số liệu đã ghi sai trên sổ kế toán theo đúng phương pháp chữa sổ đã có quy định, tránh để tình trạng tẩy xoá, sai sót trên sổ, bảo quản và giữ gìn sổ sách theo đúng quy định.

+ Mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo đúng chế độ quy định.

+ Việc kiểm tra đối chiếu số liệu cần được thực hiện thường xuyên, liên tục để cung cấp số liệu cho nhu cầu quản trị kịp thời, chính xác.

3.3.5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

+ Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ công khai báo cáo tài chính theo đúng biểu mẫu, nội dung, hình thức và thời gian quy định của Bộ Tài chính.

+ Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị để cung cấp các thông tin kế toán quản trị hữu ích, hệ thống báo cáo đó cần phải đáp ứng các yêu cầu: Mẫu biểu được thiết kế phù hợp với tình hình của đơn vị, Kết cấu, số lượng các báo cáo cần phải được chuẩn hoá và bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế từng thời điểm, Quy định thời gian lập báo cáo, Ví dụ một số báo cáo quản trị sau: Báo cáo đánh giá tình hình sử dụng các nguồn thu sự nghiệp , báo cáo tình hình sử dụng vật tư trang thiết bị hàng năm….

+ Thực hiện nộp báo cáo tài chính đúng thời hạn cho cơ quan cấp trên theo đúng quy định; Quy định rõ thời gian, chế tài thưởng phạt đối với việc nộp báo cáo tài chính.

3.3.6. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra kế toán

Nên thành lập một bộ phận kiểm toán nội bộ riêng, độc lập với đội ngũ cán bộ nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết sâu về đặc thù của ngành và đặc điểm hoạt động của các đơn vị mình thì việc tiến hành kiểm tra công tác kế toán được độc lập và chất lượng sẽ cao hơn. Bộ phận kiểm toán này nên trực thuộc Ban giám hiệu nhà trường để quá trình kiểm tra đảm bảo tính khách quan hơn. Bộ phận này cần xây dựng kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm. Trong kế hoạch cần phải xác định rõ những người chịu trách nhiệm kiểm tra từng khâu công việc, đối tượng kiểm tra, nội dung và thời gian kiểm tra. Muốn đạt hiệu quả thì ngay từ đầu kế hoạch kiểm tra kế toán phải được xây dựng phù hợp với điều kiện, đặc điểm tổ chức công tác của kế toán của đơn vị và có tính khả thi cao.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Từ trước đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, coi trọng công tác giáo dục và đào tạo. Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo luôn được xác định là “quốc sách hàng đầu là sự nghiệp của nhà nước và của toàn dân” coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, song song với đầu tư cần có chính sách quản lý tài chính phù hợp mà kế toán là công cụ đắc lực trong hệ thống công cụ quản lý tài chính. Tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán ở các trường cao đẳng nói riêng là một vấn đề phức tạp. Việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Thông qua toàn bộ nội dung của Luận văn, tác giả đã nghiên cứu các vấn đề chính sau:

1. Đã hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của việc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu ở Việt Nam. Trình bày cơ cấu tổ chức cũng như đặc điểm kinh phí và công tác quản lý tài chính trong các đơn vị hiện nay. Nêu bật vai trò, nguyên tắc và nhiệm vụ cũng như những nội dung chủ yếu của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán và tổ chức hoạt động kiểm tra kế toán.

2. Đã nghiên cứu thực trạng của tổ chức công tác kế toán tại trường cao đẳng cộng đồng Kiên Giang. Nêu lên bức tranh tổng quát về trường cao đẳng cộng đồng Kiên Giang bao gồm hoạt động, cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý tài chính cũng như tổ chức công tác kế toán của đơn vị này.

3. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán tại trường cao đẳng cộng đồng Kiên Giang, rút ra bài học thành công và những tồn tại cần khắc phục cho tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.

4. Chỉ rõ sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các trường cao đẳng cộng đồng Kiên Giang. Đề xuất phương hướng, giải pháp cụ thể về việc đổi mới và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường.

Được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo – TS. Phan Thanh Hải, sự góp ý nhiệt tình của Ban giám hiệu cũng như các đồng nghiệp phòng tài vụ của Trường, tác giả đã có nhiều nỗ lực cố gắng, nhưng những kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung của các Thầy giáo, Cô giáo, Nhà khoa học và các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN KE TOAN KIEN GIANG\DAO NGUYEN HUYEN DIU\LUAN VAN TOM TAT\LUAN VAN TOM TAT

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *