Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học và ngành đào tạo: đề xuất cho vấn đề định vị và marketing trong tuyển sinh

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học và ngành đào tạo: đề xuất cho vấn đề định vị và marketing trong tuyển sinh

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học và ngành đào tạo: đề xuất cho vấn đề định vị và marketing trong tuyển sinh

1. Lý do chọn đề tài

Đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời, các bạn trẻ ai cũng mong muốn sau này có được một công việc ổn định, trước hết là để kiếm sống, rồi để thể hiện năng lực, khẳng định vị trí của bản thân,… Chọn ngành học bây giờ tức là chọn công việc trong tương lai của bạn. Chính vì vậy, đứng trước kỳ xét tuyển đại học nhiều bạn vẫn đang băn khoăn không biết nên chọn ngành nào, chọn trường nào để học.

Nhiều bạn khi đăng ký xét tuyển vào các trường đại học đã không xét đến những yếu tố nghề nghiệp và bản thân. Có bạn chọn trường chỉ vì trường đó nổi tiếng và danh giá, chỉ vì gia đình mong muốn, hoặc đơn giản muốn có một tấm bằng đại học,… Có bạn chọn ngành học chỉ vì ngành đó lấy chỉ tiêu nhiều hơn các ngành khác, hoặc ngành đó xã hội đang cần,… Các bạn gần như đánh mất bản thân để chạy theo những hào nhoáng, những ánh hào quang bên ngoài.

Thật khó khăn bởi tuổi trẻ các bạn còn thiếu thông tin, thiếu kinh nghiệm, bồng bột, chưa va chạm thực tế nhiều, dẫn đến quyết định thiếu chín chắn. Nếu chọn sai ngành, sai trường học sẽ gây lãng phí thời gian, công sức, tiền bạc của bản thân và gia đình. Qua đó cho thấy, áp lực chọn trường, chọn ngành phù hợp với năng lực và nguyện vọng của các bạn là rất lớn.

Bên cạnh đó, hiện nay nước ta có sự chênh lệch rất lớn về lực lượng lao động, dư thừa lao động khối ngành kinh tế – tài chính và thiếu hụt lao động các khối ngành khác, đặc biệt là ngành kỹ thuật. Điều này dẫn đến tình trạng thất nghiệp hoặc làm việc trái với chuyên môn sau khi tốt nghiệp gây lãng phí chi phí đào tạo của nhà nước và thời gian, tiền bạc của gia đình; đồng thời, các em có tâm lý bi quan, chán nản, miễn cưỡng trong lao động làm giảm chất lượng của một lực lượng lao động không nhỏ cho đất nước. Vì vậy, một trong các vấn đề mà trường đại học, trường THPT và gia đình quan tâm là những yếu tố chính nào tác động đến việc chọn trường, chọn ngành của các em nhằm có kế hoạch định hướng đúng đắn cho con em mình từ sớm.

Trước xu thế hội nhập, đổi mới trong lĩnh vực giáo dục, Việt Nam cũng đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực giáo dục đại học. Đó là dần trao quyền tự chủ cho các trường đại học, theo đó các trường sẽ phải tự chủ về vấn đề tài chính, tuyển sinh, xây dựng chương trình đào tạo, …Chính vì vậy, mà bản thân mỗi trường đại học ngày càng phải nỗ lực hơn trong vấn đề tuyển sinh, sinh viên được xem như “khách hàng” của nhà trường, không có khách hàng thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể tồn tại lâu được.

Trước đây cũng đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề chọn trường, chọn ngành trong nước và trên thế giới. Tuy nhiên, có một số mô hình trên thế giới chưa thật sự phù hợp với Việt Nam, và chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về vấn đề chọn ngành của học sinh THPT.

Xuất phát từ những vấn đề đặt ra trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài:“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học và ngành đào tạo: đề xuất cho vấn đề định vị và marketing trong tuyển sinh”. Từ kết quả nghiên cứu giúp các trường đại học đưa ra các biện pháp định hướng và tư vấn tuyển sinh cho HSPT hiệu quả hơn trong tương lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc chọn trường đại học và ngành đào tạo của học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.

2.2. Mục tiêu cụ thể

– Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường đại học và ngành đào tạo của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.

– Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến việc chọn trường đại học và ngành đào tạo của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.

– Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 THPT trong quyết định lựa chọn trường đại học và ngành đào tạo.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường và ngành đào tạo của học sinh lớp 12 trong kỳ xét tuyển đại học.

– Khách thể nghiên cứu: Học sinh đang học lớp 12 tại các trường THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

– Thời gian nghiên cứu: Khảo sát được tiến hành trong tháng 6-12/2017

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: các bài báo khoa học, các đề tài nghiên cứu và các tài liệu khác có liên quan. Thông qua phân tích tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống hoá và khái quát hoá lý thuyết từ đó rút ra các kết luận khoa học là cơ sở lý luận cho đề tài.

4.2. Phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu câu hỏi

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng dựa theo mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thông tin đưa vào phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

4.3. Phương pháp xử lý số liệu

– Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha.

– Thống kê mô tả.

– Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình nhằm đo lường và đánh giá tác động của các nhân tố đến quyết định chọn trường đại học và ngành đào tạo của học sinh

– Kiểm định các giả thuyết theo mô hình nghiên cứu của đề tài.

5. Ý nghĩa của đề tài

– Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần xác định được các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc chọn trường và ngành đào tạo của học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng

– Kết quả nghiên cứu góp phần giúp cho các trường đại học nắm bắt được vai trò của các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường đại học và ngành đào tạo của học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và làm cơ sở cho các trường đại học xây dựng các chiến lược marketing phù hợp nhằm thu hút học sinh chọn trường để học, tăng nguồn thu, tự chủ về mặt tài chính và tạo điều kiện nâng cao chất lượng đào tạo.

– Giúp cho các trường THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, các trường đại học, các tổ chức hỗ trợ cho học sinh, sinh viên, cũng như các thầy cô giáo, gia đình học sinh có biện pháp thiết thực nhằm tư vấn, định hướng và tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng trong việc lựa chọn trường và ngành để học.

6. Bố cục đề tài

MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

    1. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG
      1. Khái niệm:

Theo Leon Schiffiman, David Bednall và Aron O’cass (1997), hành vi người tiêu dùng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay đổi cuộc sống của họ.

Theo Peter D.Bennet (1988), hành vi của người tiêu dùng là những hành vi mà người tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá sản phẩm và dịch vụ mà họ mong đợi sẽ thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ.

Theo Charles W. Lamb, Joseph F. Hair và Carl McDaniel (2000), hành vi của người tiêu dùng là một quá trình mô tả cách thức mà người tiêu dùng ra quyết định lựa chọn và loại bỏ một loại sản phẩm hay dịch vụ.

Theo Philip Kotler (2001), người làm kinh doanh nghiên cứu hành vi người tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ. Cụ thể là xem người tiêu dùng muốn mua gì, sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ đó, tại sao họ mua nhãn hiệu đó, họ mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào mua và mức độ mua ra sao để xây dựng chiến lược marketing thúc đẩy người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của mình.

      1. Mô hình hành vi của người tiêu dùng:
Các yếu tố kích thích của MarketingCác tác nhân kích thích khác
Sản phẩmKinh tế
GiáKhoa học kĩ thuật
Phương pháp phân phốiChính trị
Địa điểmVăn hóa
Khuyến mãi

Philip Kotler (2001) đã hệ thống diễn biến của hành vi người mua hàng qua hình sau:

Đặc điểm người muaQuá trình ra quyết định của người
Văn hóaNhận thức về vấn đề
Xã hộiTìm kiếm thông tin
Cá tínhĐánh giá
Tâm lýQuyết định
Hành vi mua
Quyết định của người mua
Lựa chọn sản phẩm
Lựa chọn nhãn hiệu
Lựa chọn nhà kinh doanh
Định thời gian mua
Định số lượng mua

Hình 1.1. Mô hình hành vi chi tiết của người mua

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học và ngành đào tạo: đề xuất cho vấn đề định vị và marketing trong tuyển sinh
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học và ngành đào tạo: đề xuất cho vấn đề định vị và marketing trong tuyển sinh

1.2. LÝ THUYẾT VỀ TIẾN TRÌNH LỰA CHỌN VÀ RA QUYẾT ĐỊNH

1.2.1. Thuyết lựa chọn hợp lý (Rational Choice Theory)

Thuyết này cho rằng con người luôn hành động có chủ đích, có suy nghĩ để lựa chọn một cách hợp lý nhằm đạt được kết quả tối ưu với chi phí tối thiểu. Thuyết này được biểu diễn theo công thức toán như sau: C= P x V= max

Công thức trên được diễn đạt như sau: khi lựa chọn trong số các hành động có thể có, cá nhân sẽ chọn cách mà họ cho là (C) kết quả của tích số giữa xác suất thành công của hành động đó (P) với giá trị phần thưởng của hành động đó (V).

1.2.2. Tiến trình ra quyết định mua hàng

Các giai đoạn trong quy trình mua hàng lần đầu tiên được giới thiệu bởi Engel, Blackwell và Kollat vào năm 1968. Quá trình đó gồm 5 giai đoạn:

Quyết định mua

Đánh giá sau khi mua

Đánh giá các lựa chọn

Tìm kiếm thông tin

Nhận biết nhu cầu

Hình 1.2. Quá trình quyết định mua hàng của khách hàng

1.2.3. Tiến trình ra quyết định chọn trường đại học

Theo mô hình này, để ra một quyết định phức tạp như chọn trường thi ĐH, học sinh phải trải qua một tiến trình từ lúc có ý muốn học ĐH sau khi tốt nghiệp THPT, tìm hiểu thông tin về các trường, đánh giá, nộp đơn xin nhập học, sau khi có sự chấp nhận của các trường sẽ so sánh các lựa chọn và cuối cùng là đăng ký học tại một trường phù hợp nhất.

Hanson & Litten (1982) kiểm tra lại mô hình của Kotler và chia quá trình ra quyết định chọn trường của HS gồm 5 bước: nguyện vọng vào ĐH, bắt đầu tiến trình tìm kiếm, thu thập thông tin, nộp hồ sơ và thi tuyển sinh.

Theo Hossler và Gallgher (1987), tiến trình lựa chọn trường đại học của người học có thể được chia thành 3 giai đoạn: định hình, tìm kiếm và lựa chọn.

1.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

1.3.1. Một số nghiên cứu trên thế giới

1.3.1.1. Nghiên cứu của Chapman (1981)

Mô hình nghiên cứu của Chapman đã chỉ ra rằng quyết định lựa chọn trường đại học của các học sinh chịu ảnh hưởng của 2 thành phần: Thứ nhất là nhóm các yếu tố đặc thù cá nhân đó là: tình trạng kinh tế xã hội, năng lực, mức độ kỳ vọng giáo dục, kết quả học tập ở THPT. Thứ hai là nhóm các yếu tố bên ngoài: người thân, nhóm đặc điểm của trường ĐH, nỗ lực giao tiếp của trường đại học với HS.

1.3.1.2. Nghiên cứu của Litten (1982)

Litten cho rằng quá trình chọn trường là một quá trình diễn ra liên tục gồm 5 bước: (1) có những khát vọng về trường ĐH, (2) tìm kiếm, (3) thu thập thông tin, (4) gửi đơn xin nhập học, (5) ghi danh vào học. Năm bước này có thể rút thành 3 giai đoạn: (1) quyết định tham gia vào quá trình ĐH sau Trung học, (2) tìm hiểu về các trường ĐH, (3) phát triển một tập hợp các trường ĐH để xem xét và quá trình nộp đơn và đăng ký học.

1.3.1.3. Nghiên cứu của Jackson (1982)

Mô hình này hướng về HS, theo đó việc lựa chọn trường của HS bao gồm 3 giai đoạn: tùy chọn, loại trừ và đánh giá. Giai đoạn tùy chọn nhấn mạnh những tác động của xã hội ảnh hưởng đến việc chọn trường ĐH, trong khi giai đoạn loại trừ và đánh giá nhấn mạnh đến chi phí học ĐH và những đặc điểm cố định của trường đại học.

1.3.1.4. Nghiên cứu của Crosser và Toit (2002)

Kết quả nghiên cứu của 2 tác giả này có 10 yếu tố chia thành 2 nhóm ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của HS trường THPT. Một nhóm yếu tố thể hiện “đặc tính của nhà trường” và nhóm còn lại thể hiện “những ảnh hưởng khác” (người thân, gia đình, bạn bè, thầy cô giáo,…), mười yếu tố này bao gồm: danh tiếng của trường, danh tiếng của khoa, có ký túc xá tốt, có các tiện ích sinh hoạt thể thao, khả năng có học bổng, cho phép học qua thư tín, vị trí thuận tiện, học phí thấp, có quan hệ với người thân và bạn bè gợi ý.

1.4.1.5. Mô hình nghiên cứu của Burns và các cộng sự (2006)

Burns và các cộng sự (2006) đã tiến hành nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn trường của học viên người Mỹ gốc Phi học tại trường Đại học Nông nghiệp, Thực phẩm và tài nguyên thiên nhiên” với các nhóm yếu tố sau: Đặc điểm của học sinh, Đặc điểm cố định của trường đại học, Sự tương tác xã hội, Các cá nhân có ảnh hưởng, Nguồn thông tin.

1.4.1.5. Nghiên cứu của Kee – Ming (2010)

Joseph Sia Kee – Ming đã đề xuất mô hình khung khái niệm các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH của sinh viên tại Malaysia. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quyết định chọn trường ĐH của sinh viên chịu ảnh hưởng của “Nhóm yếu tố các đặc điểm cố định của trường ĐH” bao gồm: vị trí, chương trình đào tạo, danh tiếng, cơ sở vật chất, chi phí học tập, hỗ trợ tài chính, cơ hội việc làm, và “Nhóm yếu tố các nỗ lực giao tiếp với sinh viên” bao gồm: quảng cáo, đại diện tuyển sinh, giao lưu với các trường phổ thông, thăm viếng khuôn viên trường ĐH.

1.3.2. Một số nghiên cứu trong nước

1.3.2.1. “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH của HS PTTH”. (Trần Văn Quí, Cao Hào Thi, Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM, Tạp chí phát triển KH&CN, tập 12, số 15 – 2009)

1.3.2.2. “Khảo sát các yếu tố tác động đến việc chọn trường của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang”. (Nguyễn Phương Toàn, Luận văn Thạc sĩ, 2011)

1.3.2.3. “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ chọn ngành Quản trị doanh nghiệp của sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế – kế hoạch Đà Nẵng”. (Nguyễn Thị Lan Hương, Luận văn Thạc sĩ, 2012)

1.3.2.4. “Các yếu tố tác động đến quyết định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 tại thành phố Long Xuyên, An Giang”. (Lưu Thị Tâm, Châu Sôryaly, Chau Khon, Tạp chí Khoa học Trường ĐH An Giang, 2017)

1.3.2.5. “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh viên chọn trường”. (TS. Nguyễn Minh Hà, ThS. Huỳnh Gia Xuyên, ThS. Huỳnh Thị Kim Tuyết, Trường ĐH mở TP.HCM, 2012)

1.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI

1.4.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trong mô hình chọn trường đại học đề xuất, tác giả đưa ra tổng cộng 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học là: (1) Đặc điểm cá nhân, (2) Đặc điểm trường đại học, (3) Nỗ lực truyền thông của trường đại học với học sinh, (4) Các yếu tố khác.

Đặc điểm của cá nhân

Đặc điểm trường ĐH

Các yếu tố khác

QUYẾT ĐỊNH CHỌN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Nỗ lực truyền thông giữa trường đại học

Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu chọn trường đại học đề xuất

Mô hình chọn ngành đào tạo đề xuất, tác giả đưa ra tổng cộng 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành là: (1) Đặc điểm cá nhân, (2) Sự hấp dẫn ngành đào tạo, (3) Cơ hội trúng tuyển, (4) Cơ hội việc làm trong tương lại, (5) Các cá nhân ảnh hưởng.

Đặc điểm cá nhân

Các cá nhân ảnh hưởng

Cơ hội trúng tuyển

Sự hấp dẫn của ngành

QUYẾT ĐỊNH CHỌN NGÀNH ĐÀO TẠO

Cơ hội việc làm trong

tương lai

Hình 1.4. Mô hình nghiên cứu chọn ngành đào tạo đề xuất

1.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu

  • Các giả thuyết cho mô hình chọn trường

Giả thuyết H1: Trường đại học phù hợp với năng lực và sở thích của học sinh càng cao, học sinh sẽ có khuynh hướng chọn trường đó càng lớn.

Giả thuyết H2: Đặc điểm của trường đại học càng tốt, xu hướng chọn trường đó càng cao.

Giả thuyết H3:Trường đại học nỗ lực trong tư vấn tuyển sinh, quảng bá hình ảnh đến học sinh càng nhiều, học sinh sẽ chọn trường đó nhiều hơn.

Giả thuyết H4: Các yếu tố khác có ảnh hưởng tích cực đến quyết định chọn trường của học sinh, học sinh sẽ chọn trường đó nhiều hơn.

  • Các giả thuyết cho mô hình chọn ngành

Giả thuyết H5: Sự phù hợp của ngành học với năng khiếu, sở thích hay với tính cách của học sinh càng cao, học sinh sẽ có khuynh hướng chọn ngành đó càng lớn.

Giả thuyết H6: Ngành học đáp ứng được sự hấp dẫn, đa dạng cao hơn các ngành khác, học sinh sẽ chọn ngành đó nhiều hơn.

Giả thuyết H7: Ngành học có điểm tuyển sinh thấp, cơ hội trúng tuyển càng cao, học sinh chọn ngành đó càng nhiều.

Giả thuyết H8: Ngành học đáp ứng sự mong đợi về việc làm, thu nhập, địa vị của sinh viên sau khi tốt nghiệp cao hơn những ngành khác, học sinh sẽ chọn ngành đó nhiều hơn.

Giả thuyết H9: Sự tác động của những người xung quanh của học sinh về việc xét tuyển vào một ngành nào đó càng lớn, xu hướng chọn ngành đó của học sinh càng cao.

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn, với quy trình cụ thể như sau:

Mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết và các mô hình liên quan

Mô hình nghiên cứu/ giả thuyết

Nghiên cứu định tính

(thảo luận nhóm n=10)

Khảo sát thử

(mục đích điều chỉnh bảng phỏng vấn, n =30)

Nghiên cứu định lượng

  • Khảo sát 370 HS thuộc các trường THPT (thuộc 6 quận, 1 huyện) trên địa bàn TP.Đà Nẵng
  • Mã hóa, nhập liệu
  • Làm sạch dữ liệu
  • Kiểm định thang đo Cronbach Anpha và hệ số tương quan biến tổng r
  • Phân tích yếu tố khám phá EFA
  • Phân tích hồi qui và kiểm định

Viết báo cáo

Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu

2.1. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

2.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính nhằm mục đích xây dựng thang đo hoàn chỉnh sử dụng trong nghiên cứu chính thức.

2.1.2. Xây dựng thang đo

  • Thang đo cho mô hình chọn trường bao gồm:

Thang đo Đặc điểm của cá nhân (DDCN)

Thang đo Đặc điểm của trường ĐH (DDTDH)

Thang đo Nỗ lực truyền thông của trường ĐH với HS (NLTT)

Thang đo Các yếu tố khác (YTK)

  • Thang đo cho mô hình chọn ngành bao gồm:

Thang đo Đặc điểm của cá nhân (DD_CN)

Thang đo Sự hấp dẫn của ngành đào tạo (SHD_NDT)

Thang đo Cơ hội trúng tuyển (CHTT)

Thang đo Cơ hội việc làm trong tương lai (CHVLTL)

Thang đo Các cá nhân có ảnh hưởng (ANHHUONG)

2.2. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm mục đích kiểm định mô hình nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết liên quan

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert gồm 6 mức (1-6) tùy theo mức độ đồng ý với các lý do học sinh chọn trường đại học và ngành đào tạo xét tuyển

Mức (1) tương ứng với mức độ Hoàn toàn không đồng ý – Mức (6) tương ứng với mức độ Hoàn toàn đồng ý

2.2.2. Phương pháp chọn mẫu

Đối tượng khảo sát trong giai đoạn nghiên cứu định lượng là HS lớp 12 thuộc các trường THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu phi xác suất thuận tiện. Đám đông mục tiêu là tất cả HS lớp 12 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Theo Hair et al và ctg (1998) (dẫn theoNguyễn Đình Thọ et al, 2003), để có được phân tích nhân tố khám phá (EFA), mẫu nghiên cứu nên >=5 lần biến quan sát. Trong nghiên cứu này, tổng số biến quan sát là 43, do vậy kích cỡ mẫu tối thiểu là 215 (43 x 5). Để dự trù cho những người không trả lời hoặc không trả lời đầy đủ, tác giả chọn quy mô mẫu là 370.

2.2.3. Thiết kê bảng câu hỏi điều tra

Thang đánh giá Likert 6 điểm, đi từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý, được chọn sử dụng để thiết lập các câu hỏi cho biến chính của nghiên cứu nhằm đo lường các biến. Ngoài ra, thang đo biểu danh được chọn để thiết lập các câu hỏi cho biến phụ như độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn và thu nhập…

Về mặt hình thức bản câu hỏi được in trên khổ giấy bìa cứng A4 màu xanh, được trình bày rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu và bao gồm các nội dung sau:

  • PHẦN I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
  • PHẦN II. CHỌN TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÉT TUYỂN
  • PHẦN III. CHỌN NGÀNH ĐÀO TẠO

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

A. MÔ HÌNH CHỌN TRƯỜNG

3.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ

Việc khảo sát phục vụ cho công tác nghiên cứu được thực hiện tại 12 trường THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bằng bảng câu hỏi đánh giá theo thang điểm Likert 6 mức độ. Số bảng khảo sát phát ra 370, sau khi loại trừ các bảng trả lời không hợp lệ, mẫu khảo sát còn lại 346, đạt tỷ lệ 93,5%, đáp ứng cỡ mẫu n=215.

Mẫu khảo sát được thực hiện tại 12 trường THPT thuộc 6 quận và 1 huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thống kê mô tả về số học sinh thuộc các trường THPT được tóm tắt như sau:

  • Về giới tính, trong số 370 học sinh tham gia trả lời phỏng vấn có 203 học sinh nam và 143 học sinh nữ tương ứng với tỷ lệ 58,7 % và 41,3%.
  • Về học lực, có 9,8% học sinh được khảo sát có học lực Giỏi, 45,4% học sinh có học lực Khá, 36,1% học sinh có học lực Trung bình, 8,7% có học lực Yếu.
  • Về điều kiện kinh tế gia đình, có 3,5% gia đình học sinh có mức sống trên khá giả, 22,8% có mức sống khá giả, 57,2% có mức sống bình thường, 11,8% có mức sống cận nghèo, 4,6% gia đình học sinh có sổ hộ nghèo.
  • Về trình độ học vấn của cha mẹ, phần lớn phụ huynh đều đã học đến THCS và THPT chiếm tỷ lệ lần lượt là 30,6% và 24%. Tỷ lệ cha mẹ học sinh có trình độ trung cấp là 4%, cao đẳng là 13%, đại học là 15,3%, sau đại học là 2,9%, và tỷ lệ có trình độ tiểu học và không đi học chiếm lần lượt là 8,4% và 1,7%.
  • Về dự định xét tuyển vào trường đại học sau khi tốt nghiệp THPT có 259 em chiếm tỷ lệ 74,9%, 87 em không có ý định xét tuyển đại học chiếm 25,1%.
  • Về lý do theo đuổi chương trình học đại học, đa số các bạn học sinh chọn lý do vì mong muốn tìm được công việc tốt hơn, và khả năng thăng tiến trong sự nghiệp.
  • Về dự định chọn trường đại học xét tuyển của học sinh, phần lớn các bạn chọn các trường tại Đà Nẵng, vì hầu hết các trường tại Đà Nẵng cũng có tương đối đầy đủ các khối ngành, tuy nhiên cũng có một số bạn chọn trường ĐH trong TP.HCM vì có một số ngành đặc biệt: như trường ĐH Cảnh sát Nhân dân.

Bên cạnh đó vẫn có số ít học sinh chưa biết chọn trường đại học nào chiếm tỷ lệ 27,8% và lý do các bạn vẫn chưa chọn được theo thống kê phần lớn là do các bạn thiếu định hướng và chưa hiểu rõ bản thân.

  • Về thời gian học sinh bắt đầu tìm hiểu trường đại học xét tuyển ở lớp 12 là 73 em chiếm tỷ lệ 39%, ở lớp 10,11 là 83 em chiếm tỷ lệ 44,4%, trước THPT là 10 em chiếm tỷ lệ 5,3%, và không nhớ rõ thời gian tìm hiểu về trường là 21 em chiếm tỷ lệ 11,2%.
  • Về mức độ chắc chắn chọn trường xét tuyển, cụ thể có 24,1% học sinh hoàn toàn chắc chắn về trường mình đã chọn, 31,6% ý kiến chọn chắc chắn, 19,8% ý kiến phân vân, 15,5% không chắc chắn, và 9% hoàn toàn không chắc chắn.

3.2. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA

  • Thang đo đặc điểm cá nhân: thang đo đặc điểm cá nhân được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.862 > 0.6. Đồng thời cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo đặc điểm cá nhân đáp ứng độ tin cậy.
  • Thang đo đặc điểm trường đại học: thang đo đặc điểm trường đại học được đo lường bởi 13 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.845 > 0.6. Tuy nhiên biến “DDTDH06, DDTDH07, DDTDH10” có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3, vì vậy ta tiến hành loại bỏ biến này và tiến hành kiểm định lần 2.

Lần 2: Đưa 10 biến quan sát còn lại sau khi đã loại biến “DDTDH06, DDTDH07, DDTDH10” vào tiến hành kiểm định lần 2. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Anpha bằng 0.902 >0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến trên đều lớn hơn 0.3 nên đảm bảo các biến quan sát có mối tương quan với nhau.

  • Thang đo nỗ lực truyền thông của nhà trường: thang đo nỗ lực truyền thông của nhà trường được đo lường bởi 5 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.857> 0.6. Đồng thời cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo nỗ lực truyền thông của nhà trường đáp ứng độ tin cậy.
  • Thang đo ý kiến khác: thang đo ý kiến khác được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.786 > 0.6. Đồng thời cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo ý kiến khác đáp ứng độ tin cậy.
  • Thang đo quyết định chọn trường: thang đo quyết định chọn trường được đo lường bởi 3 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.850 > 0.6. Đồng thời cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo quyết định chọn trường đáp ứng độ tin cậy.

3.3. ĐÁNH GIÁ NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA).

3.3.1. Phân tích nhân tố cho nhóm biến độc lập

Từ kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo ở phần trên, việc phân tích nhân tố trước tiên được tiến hành dựa trên 23 biến quan sát của các biến độc lập ảnh hưởng đến Quyết định chọn trường (theo mô hình đề xuất ban đầu).

Kết quả đạt được hệ số KMO = 0.838> 0.5 và kiểm định Barlett’s có giá trị 2100.781 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05, cho thấy các biến quan sát thuộc cùng một nhân tố có tương quan chặt chẽ với nhau. Đồng thời tổng phương sai trích là 60.834% > 50% cho thấy 4 nhân tố này giải thích 60.834% sự biến thiên của tập dữ liệu và giá trị Eigenvalue = 1.987 >1 đủ tiêu chuẩn phân tích nhân tố

3.3.2. Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc

Hệ số KMO = 0.700 > 0.5 và kiểm định Barlett’s có giá trị 252.706 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05; qua đó kết quả chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.

3.4. TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY

3.4.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình

Kiểm tra hệ số tương quan r, với mức ý nghĩa 0.01 (độ tin cậy 99%) và 0.05 (độ tin cậy 95%) tất cả các biến độc lập: NLTT, YTK, DDTDH, DDCN đều có hệ số tương quan dương với biến quyết định chọn trường tại mức ý nghĩa sig < 0.05 do đó các biến này có mối tương quan tích cực đến Quyết định chọn trường nên có thể đưa vào thực hiện hồi quy.

3.4.2. Phân tích hồi quy

Kết quả xác định hệ số hồi quy cho thấy, các biến độc lập được đưa vào mô hình có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc,với Sig trong kiểm định t đều nhỏ hơn 0.05. Vậy mô hình hồi quy có ý nghĩa về mặt thống kê.

3.4.3. Kiểm định mô hình hồi quy

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy giá trị kiểm định F = 49.870 có ý nghĩa thống kê vì Sig = 0.000 < 0.05. Do đó ta bác bỏ giả thuyết H­0 nghĩa là các biến độc lập có liên hệ với biến phụ thuộc. Vì thế, mô hình hồi quy là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.

  • Hiện tượng đa cộng tuyến

Theo kết quả nghiên cứu ta thấy hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor – VIF) rất nhỏ (nhỏ hơn 10) cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Do đó mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.

  • Mức độ giải thích của mô hình

Hệ số R bình phương hiệu chỉnh bằng 0.512 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 51.2%. Nói cách khác 51.2% Quyết định chọn trường có thể được giải thích bởi sự tác động của 4 nhân tố: NLTT, YTK, DDTDH, DDCN.

  • Kiểm định phần dư của mô hình

Kiểm tra phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn với trung bình Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std. Deviation = 0.989 (xấp xỉ bằng 1), do đó có thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội.

  • Kiểm định giả thuyết các sai số ngẫu nhiên của mô hình có phương sai không đổi

Theo biểu đồ Scatterplot, các sai số hồi quy phân bố tương đối đều ở cả hai phía của đường trung bình (trung bình của các sai số bằng 0) và không theo một quy luật rõ ràng nào. Điều đó cho thấy giả thiết sai số của mô hình hồi quy không đổi là phù hợp.

Với các kết quả kiểm định trên ta thấy mô hình hồi quy là phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Ta có mô hình hồi quy với hệ số beta chưa chuẩn hóa là:

QD_T = 0.460+ 0.389 DDTDH + 0.223 YTK + 0.119 DDCN + 0.159 NLTT

Phương trình hồi quy với beta chuẩn hóa:

QD_T = 0. 414 DDTDH + 0. 229 YTK + 0. 229 DDCN + 0. 183 NLTT

Ta thấy: β1>β3>β2>β4 do đó các yếu tố tác động đến Quyết định chọn trường lần lượt mạnh nhất là DDTDH >DDCN >YTK >NLTT

3.5.4. Kiểm định các giả thuyết của mô hình

Kết quả kiểm định các giả thuyết từ phân tích tương quan và phân tích hồi quy cho thấy mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều có ý nghĩa ở độ tin cậy là 95%.

Các yếu tố tác động đến Quyết định chọn trường lần lượt mạnh nhất là:

DDTDH >DDCN >YTK >NLTT

3.5.5. Mô hình nghiên cứu chính thức.

DDCN

DDTDH

QĐ_T

NLTT

YTK

Hình 3.15. Mô hình nghiên cứu chọn trường chính thức.

B. MÔ HÌNH CHỌN NGÀNH

    1. THỐNG KÊ MÔ TẢ

Kết quả thống kê mô tả được tóm tắt như sau:

  • Trong số 259 học sinh có ý định xét tuyển đại học thì có 176 học sinh đã chọn được ngành xét tuyển chiếm tỷ lệ 68%. Số còn lại 83 học sinh vẫn chưa biết chọn ngành nào chiếm tỷ lệ 32%.
  • Về lý do chưa chọn được ngành, 41 em cho rằng chưa hiểu rõ bản thân chiếm tỷ lệ 49,4%, 29 em cho rằng không có thông tin ngành nghề cụ thể chiểm tỷ lệ 34,9%, 13 em cho rằng chưa được định hướng chiếm tỷ lệ 15,7% .
  • Về các khối ngành chọn xét tuyển đại học của học sinh, khảo sát cho thấy học sinh chọn phần nhiều các khối ngành Kinh doanh quản lý (19,3%), Khoa học máy tính và CNTT (11,9%), Khoa học ứng dụng & Khoa học cơ bản (10,2%), các khối ngành còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn
  • Về thời gian chọn ngành xét tuyển, đa số học sinh đã chọn được ngành ở lớp 10&11 là 90 em, chiếm tỷ lệ 51,1%, 41 em chọn được ngành ở lớp 12 chiếm tỷ lệ 23,3%, 34 em chọn được ngành trước THPT chiếm tỷ lệ 19,3%, và 11 em không nhớ thời gian chọn ngành chiếm tỷ lệ 6,3%
  • Về mức độ chắc chắn chọn ngành xét tuyển, cụ thể có 36,4% học sinh hoàn toàn chắc chắn, 22,7% ý kiến chắc chắn , 31,3% phân vân, 6,8% không chắc chắn, 2,8% hoàn toàn không chắc chắn

3.7. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ TIN CẬY CRONBACHALPHA.

  • Thang đo đặc điểm cá nhân: thang đo đặc điểm cá nhân được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.847 > 0.6. Đồng thời cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo đặc điểm cá nhân đáp ứng độ tin cậy (phụ lục)
  • Thang đo cơ hội việc làm tương lai: thang đo cơ hội việc làm tương lai được đo lường bởi 3 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.766 > 0.6. Đồng thời cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo cơ hội việc làm tương lai đáp ứng độ tin cậy (phụ lục)
  • Thang đo cơ hội trúng tuyển: thang đo cơ hội trúng tuyển được đo lường bởi 2 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.606 > 0.6. Đồng thời cả 2 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo cơ hội trúng tuyển đáp ứng độ tin cậy (phụ lục)
  • Thang đo sự hấp dẫn ngành đào tạo: thang đo sự hấp dẫn ngành đào tạo được đo lường bởi 3 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.786 > 0.6. Đồng thời cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo sự hấp dẫn ngành đào tạo đáp ứng độ tin cậy (phụ lục)
  • Thang đo các cá nhân ảnh hưởng: thang đo các cá nhân ảnh hưởng được đo lường bởi 5 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.836 > 0.6. Đồng thời cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo các cá nhân ảnh hưởng đáp ứng độ tin cậy (phụ lục)
  • Thang đo quyết định chọn ngành: thang đo quyết định chọn ngành được đo lường bởi 3 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.840 > 0.6. Đồng thời cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo quyết định chọn ngành đáp ứng độ tin cậy (phụ lục)

3.3. ĐÁNH GIÁ NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA).

3.3.1. Phân tích nhân tố cho nhóm biến độc lập

Kết quả đạt được hệ số KMO = 0.657 > 0.5 và kiểm định Barlett’s có giá trị 1177.612 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05, cho thấy các biến quan sát thuộc cùng một nhân tố có tương quan chặt chẽ với nhau. Đồng thời tổng phương sai trích là 67.684% > 50% cho thấy 5 nhân tố này giải thích 67.684% sự biến thiên của tập dữ liệu và giá trị Eigenvalue = 1.126 >1 đủ tiêu chuẩn phân tích nhân tố.

3.3.2. Phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc

Hệ số KMO = 0.688 > 0.5 và kiểm định Barlett’s có giá trị 225.482 với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05; qua đó kết quả chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp sử dụng trong nghiên cứu này.

3.4. TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY

3.4.1. Xem xét ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình

Kiểm tra hệ số tương quan r, với mức ý nghĩa 0.01 (độ tin cậy 99%) và 0.05 ( độ tin cậy 95%) tất cả các biến độc lập: CHTT, ĐĐ_CN, ANHHUONG, SHD_NĐT, CHVLTL đều có hệ số tương quan dương với biến Quyết định chọn ngành tại mức ý nghĩa sig < 0.05 do đó các biến này có mối tương quan tích cực đến Quyết định chọn ngành nên có thể đưa vào thực hiện hồi quy.

3.4.2. Phân tích hồi quy

Kết quả xác định hệ số hồi quy cho thấy, các biến độc lập được đưa vào mô hình có quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc,với Sig trong kiểm định t đều nhỏ hơn 0.05. Vậy mô hình hồi quy có ý nghĩa về mặt thống kê.

3.4.3. Kiểm định mô hình hồi quy

Kết quả phân tích ANOVA thể hiện trong bảng 3.17 cho thấy giá trị kiểm định F = 65.581 có ý nghĩa thống kê vì Sig = 0.000 < 0.05. Do đó ta bác bỏ giả thuyết H­0 nghĩa là các biến độc lập có liên hệ với biến phụ thuộc . Vì thế, mô hình hồi quy là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.

  • Hiện tượng đa cộng tuyến

Theo kết quả ta thấy hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor – VIF) rất nhỏ (nhỏ hơn 10) cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Do đó mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.

  • Mức độ giải thích của mô hình

Hệ số R bình phương hiệu chỉnh bằng 0.649 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là 64.9%. Nói cách khác 64.9% Quyết định chọn ngành có thể được giải thích bởi sự tác động của 5 nhân tố: CHTT, ĐĐ_CN, ANHHUONG, SHD_NĐT, CHVLTL.

  • Kiểm định phần dư của mô hình

Kiểm tra phần dư cho thấy phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn với trung bình Mean = 0 và độ lệch chuẩn Std. Deviation = 0.986 (xấp xỉ bằng 1) do đó có thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy bội.

  • Kiểm định giả thuyết các sai số ngẫu nhiên của mô hình có phương sai không đổi

Theo biểu đồ Scatterplot, các sai số hồi quy phân bố tương đối đều ở cả hai phía của đường trung bình (trung bình của các sai số bằng 0) và không theo một quy luật rõ ràng nào. Điều đó cho thấy giả thiết sai số của mô hình hồi quy không đổi là phù hợp.

3.5.4. Kiểm định các giả thuyết của mô hình

Kết quả kiểm định các giả thuyết từ phân tích tương quan và phân tích hồi quy cho thấy mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều có ý nghĩa ở độ tin cậy là 95%.

Các yếu tố tác động đến Quyết định chọn ngành lần lượt mạnh nhất là:

ĐĐ_CN > CHVLTL > ANHHUONG > SHD_NDT > CHTT

3.9.5. Mô hình nghiên cứu chính thức.

DD_CN

CHVLTL

QĐ_N

CHTT

ANHHUONG

HD_DT

Hình 3.24. Mô hình nghiên cứu chọn ngành chính thức.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Dựa trên thông tin thu thập được từ nghiên cứu định tính và việc khảo sát thử, nghiên cứu định lượng chính thức đã được thực hiện trên mẫu có kích thước N=370 được phân bổ cho 12 trường THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, sử dụng thang đo Likert 6 điểm. Sau khi loại bỏ các mẫu không hợp lệ, mẫu khảo sát thực sự N=346.

Kết quả nghiên cứu cho thấy quyết định chọn trường xét tuyển đại học của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: đặc điểm học sinh (0.223), đặc điểm trường đại học(0.389), nỗ lực truyền thông của trường đại học với học sinh (0.159), các yếu tố khác (0.119),và quyết định chọn ngành xét tuyển đại học của học sinh bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: đặc điểm cá nhân (0.525), sự hấp dẫn ngành đào tạo (0.186), cơ hội trúng tuyển (0.09), cơ hội việc làm trong tương lai (0.319), các cá nhân ảnh hưởng (0.275).

Mức độ phù hợp của mô hình chọn trường là 51,2% hay mô hình nghiên cứu giải thích được 51,2% cho tổng thể về mối liên hệ của 4 nhân tố trên với biến chọn trường đại học của học sinh lớp 12 THPT.

Mức độ phù hợp của mô hình chọn ngành là 64,9% hay mô hình nghiên cứu giải thích được 64,9% cho tổng thể về mối liên hệ của 5nhân tố trên với biến chọn ngành đào tạo của học sinh THPT.

2. Một số giải pháp

Kết quả nghiên cứu cho thấy quyết định chọn trường xét tuyển đại học của học sinh lớp 12 THPT trên địa ban thành phố Đà Nẵng bị ảnh hưởng bởi 4 yếu tố. Tuy nhiên, mỗi yếu tố có mức ảnh hưởng mạnh yếu khác nhau (phương trình hồi qui) cũng như giá trị bình quân mỗi biến quan sát là khác nhau. Dựa vào giá trị bình quân của các biến quan sát trong mỗi yếu tố (phụ lục), tác giả phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm tạo mọi điều kiện tốt nhất cho học sinh lớp 12 THPT chọn được trường học phù hợp.

  • Yếu tố “Đặc điểm trường đại học”: được học sinh đánh giá có tầm quan trọng cao nhất (β1 = 0,389). Qua kết quả nghiên cứu học sinh lớp 12 có xu hướng chọn các trường đại học có đội ngũ giảng viên giỏi, chất lượng cao. Đội ngũ giảng viên chính là những người truyền đạt kiến thức đến cho sinh viên. Giảng viên có học hàm cao, học vị cao, kiến thức chuyên môn sâu rộng, phương pháp truyền đạt tốt và nhiệt tình trong giảng dạy thì sẽ giúp cho sinh viên tiếp thu được kiến thức dễ dàng. Vai trò của giảng viên góp phần không nhỏ trong việc tạo nên chất lượng đào tạo, uy tín, thương hiệu của một trường đại học. Do đó, để nâng cao uy tín, thương hiệu của một trường đại học nhằm thu hút học sinh chọn trường thì điều đầu tiên là các trường đại học phải chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên giỏi về chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

Chương trình đào tạo là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của học sinh. Các trường cần linh hoạt trong thiết kế chương trình đào tạo, chương trình phải được thiết kế sao cho mang tính thực tiễn cao. Chương trình đào tạo phải được thường xuyên cập nhật cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn và đảm bảo yêu cầu về nội dung, chất lượng và phù hợp với qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường cần tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và dựa vào nhu cầu của người học để lập chương trình.

Liên kết hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau khi ra trường cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định chọn trường đại học của học sinh. Các trường đại học cần phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp, các đơn vị tuyển dụng, để giúp cho sinh viên có thể được thực tập, và làm việc sau khi ra trường. Nếu làm được điều này thì uy tín của trường sẽ tăng lên gấp nhiều lần.3

  • Yếu tố “Nỗ lực truyền thông giữa trường đại học với học sinh”: đây cũng là một trong những yếu tố được học sinh quan tâm khi chọn trường đại học xét tuyển. Qua kết quả nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng các kênh truyền thông đến quyết định chọn trường đại học, học sinh cho rằng hầu như các trường đại học công lập rất ít có các chương trình tư vấn tuyển sinh, giáo dục hướng nghiệp hay phát các tờ rơi đến các trường THPT, còn với các trường ngoài công lập thì mức độ nhiều hơn. Đa số học sinh biết đến trường thông qua các phương tiện truyền thông như website, báo đài,…Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của công nghệ thông tin nhất là các trang mạng xã hội như facebook hiện nay, các trường nên tận dụng kênh này để nỗ lực quảng bá hình ảnh, các hoạt động của trường đến với các em học sinh.

Về mô hình chọn ngành, dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đã xác nhận được 5 yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn ngành của học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố có mức ảnh hưởng mạnh yếu khác nhau (phương trình hồi qui) cũng như giá trị bình quân mỗi biến quan sát là khác nhau.

  • Yếu tố “Đặc điểm cá nhân”: được học sinh đánh giá có tầm quan trọng cao nhất (β1 = 0.525 ).
  • Yếu tố “Cơ hội việc là trong tương lai”: được học sinh đánh giá có tầm quan trọng thứ hai (β2 = 0.319 ). Yếu tố này bao gồm các biến quan sát như: sinh viên tốt nghiệp ngành này có cơ hội tìm kiếm việc làm cao, có thu nhập cao hơn, có cơ hội thăng tiến. Học sinh khi chọn ngành đều quan tâm đến việc tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Các trường đại học nên thiết kế chương trình đào tạo sao cho phù hợp với thực tế nhu cầu xã hội để giúp sinh viên sau khi ra trường có thể đáp ứng được công việc của nhà tuyển dụng.
  • Yếu tố “Các cá nhân ảnh hưởng”: được học sinh đánh giá có tầm quan trọng thứ ba (β3 = 0.275 ).

3. Kiến nghị:

Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả có một số kiến nghị đối với các trường đại học nhằm có chính sách phù hợp hơn để thu hút người học và xây dựng một thương hiệu trường đại học mạnh.

  • Xây dựng chiến lược

Trước hết các trường đại học cần phải xác định được vị trí của mình trong nhận thức của các cá nhân ảnh hưởng đến việc chọn trường đại học và ngành đào tạo của các em học sinh (cha mẹ, bạn bè, thầy cô giáo, chuyên gia tư vấn,…) và bản thân các em chẳng hạn như: cơ hội trúng tuyển, chương trình đào tạo, cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp, chi phí,..Qua đó các trường sẽ định được vị trí hiện tại của mình trong nhận thức của các cá nhân ảnh hưởng đến việc chọn trường và ngành của các em học sinh THPT và cả chính bản thân các em. Đây cũng chính là cơ sở để các trường xây dựng tốt chiến lược phát triển nhằm thu hút người học.

  • Xây dựng niềm tin

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy kỳ vọng rất lớn của các em là khả năng có việc làm sau khi tốt nghiệp. Để đáp ứng kỳ vọng này và tạo niềm tin cho thương hiệu của trường, các trường đại học cần thực hiện các vấn đề sau:

  • Thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp: cùng doanh nghiệp xây dựng chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu thực tế của thị trường lao động, và cũng là tiền đề đảm bảo cho sinh viên sau khi tốt nghiệp dễ dàng kiếm được việc làm.
  • Hằng năm, nhà trường phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức các ngày hội việc làm, hội thảo doanh nghiệp với sinh viên giúp sinh viên có những thông tin cần thiết để chuẩn bị tốt hơn khi ra trường.
  • Đối tượng, nội dung, và hình thức quảng bá

Trong chiến dịch quảng bá, các trường đại học cần lưu ý không chỉ đối tượng ở đây là các em học sinh THPT, mà còn cả phụ huynh, người thân, thầy côm bạn bè của các em. Những nhân tố này cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc định hướng nghề nghiệp, chọn trường của các em. Bên cạnh đó, các trường cũng cần thiết lập các kênh thông tin về cựu sinh viên của nhà trường, vì đây là một trong những kênh quan trọng để tác động đến sự lan truyền thông tin quảng bá thương hiệu của nhà trường đối với gia đình và bản thân của các em học sinh.

Nội dung các thông tin cần phải đầy đủ, dễ hiểu, trung thực chẳng hạn như: thông tin về các ngành đào tạo của trường, chỉ tiêu tuyển sinh, điểm chuẩn qua các năm, tỷ lệ chọi, tỷ lệ sinh viên có việc làm, lực lượng giảng viên, học phí, chính sách hỗ trợ sinh viên, học bổng,…

Hình thức quảng bá trên các phương tiện thông tin địa chúng, website của trường, trang facebook của trường, kết hợp với các trường THPT, nhằm đưa thông tin của nhà trường đến với các em học sinh.

  • Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

Mặc dù tác giả đã cố gắng rất nhiều nhưng do giới hạn về năng lực cũng như thời gian, chắc chắn nghiên cứu này cũng còn nhiều hạn chế nhất định.

Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường, chọn ngành của các học sinh lớp 12 THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có thể chưa được đầy đủ. Cụ thể, một số các yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến việc chọn trường của các em học sinh nhưng chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu. Do đó, cần có những nghiên cứu khác liên quan để bổ sung, hoàn thiện, khẳng định phù hợp các thang đo và mô hình nghiên cứu.

Đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung khảo sát đối tượng là các em học sinh THPT hệ chính qui trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Do đó, tính đại diện và khả năng tổng quát hóa của mô hình nghiên cứu sẽ cao hơn nếu đối tượng khảo sát trên khắp cả nước và việc khảo sát bao gồm luôn cả các hệ giáo dục thường xuyên và thí sinh tự do. Việc triển khai nghiên cứu với mẫu tổng quát hơn là hướng mở ra cho các nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực nghiên cứu giáo dục.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\QUAN TRI KINH DOANH\BUI LE MINH TAM

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *