Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất nước, công tác quản lý quỹ ngân sách Nhà nước (NSNN) đã có những đổi mới cơ bản và từng bước hoàn thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải quyết được các vấn đề bức thiết về kinh tế – xã hội (KT-XH). Với nhiệm vụ được giao, Kho bạc Nhà nước (KBNN) Trà Bồng luôn thực hiện tốt việc quản lý, kiểm soát chi (KSC) thường xuyên NSNN; thông qua KSC thường xuyên NSNN, đã giúp cho các đơn vị sử dụng NSNN quản lý và sử dụng kinh phí một cách tiết kiệm, có hiệu quả, đúng mục đích. Kết quả công tác KSC đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng kinh phí của các đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia, đáp ứng được yêu cầu trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của đất nước khi hội nhập với nền tài chính thế giới.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng sử dụng NSNN kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát; các khoản chi thường xuyên còn chi vượt dự toán đầu năm nên việc bổ sung, điều chỉnh dự toán xảy ra thường xuyên, dễ phát sinh những tiêu cực; cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn đôi lúc còn bị động, thiếu kiểm soát, nhiều vấn đề cấp bách chưa được xử lý kịp thời, thích đáng; công tác điều hành NSNN trên địa bàn còn nhiều bất cập; vai trò quản lý quỹ NSNN của KBNN Trà Bồng chưa được coi trọng đúng mức; năng lực KSC NSNN qua KBNN trên địa bàn còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại, chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy, tăng cường KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần được thực hiện một cách kịp thời, khoa học, có hệ thống.

Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả chọn đề tài: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

Với mong muốn có một sự đóng góp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác KSC thường xuyên NSNN trên địa bàn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

+ Hệ thống hóa lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.

+ Đánh giá thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng.

+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận và thực tiễn KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng.

+ Phạm vi nghiên cứu

– Về nội dung: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về KSC thường xuyên.

– Phần thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng sẽ lấy số liệu và thực tế KSC tại KBNN Trà Bồng, trong khoảng thời gian tính từ năm 2016 đến năm 2018.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu như sau:

– Phương pháp thống kê: Số liệu tình hình hoạt động kế toán tại KBNN Trà Bồng từ năm 2016 – 2018 như: Số lượng đơn vị giao dịch, số lượng tài khoản, số lượng chứng từ phát sinh bình quân/ngày; số liệu chi NSNN. Qua đó xác định được mức độ hoạt động kiểm soát chi.

– Phương pháp tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu từ cơ sở lý luận, đến thực trạng kiểm soát chi, từ đó đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân, trên cơ sở đó đề ra những nội dung cần khắc phục.

– Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở các số liệu chi tiết từng khoản mục chi phí từ năm 2016 đến 2018 đã tổng hợp.

– Phương pháp phân tích, so sánh: Tính toán các chỉ tiêu đạt, vượt, giảm so với dự toán qua các năm, từ đó xác định nguyên nhân tăng, giảm khoản mục chi phí.

5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương với nội dung cụ thể như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

Chương 2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng.

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực Tài chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công; qua đó, thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục – đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ…, chi cho Quốc phòng, An ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; cho các chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội…

1.1.2. Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

– Chi thường xuyên NSNN giữ vai trò chủ đạo trong nhiệm vụ chi NSNN.

– Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.

1.1.3. Đặc điểm của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

– Nguồn lực tài chính cho các khoản chi thường xuyên NSNN được phân bổ ngay từ đầu năm khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Các khoản chi thường xuyên có tính ổn định

– Các khoản chi thường xuyên có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn và mang tính tiêu dùng xã hội.

– Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển.

1.1.4. Phân loại chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

Căn cứ tính chất kinh tế

+ Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân

+ Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn

+ Nhóm các khoản chi mua sắm tài sản thường xuyên

+ Nhóm các khoản chi khác

– Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

+ Chi cho sự nghiệp kinh tế

+ Chi sự nghiệp Văn hoá – Xã hội

+ Chi quản lý hành chính

+ Chi về hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam.

+ Chi về hoạt động của các tổ chức Chính trị – Xã hội

+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.

+ Chi các chương trình mục tiêu quốc gia.

+ Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.

+ Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật .

+ Chi trả lãi tiền do Nhà nước vay.

+ Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.

+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

1.1.5. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Ngân sách nhà nước

1.1.5.1. Khái niệm KSC thường xuyên NSNN qua KBNN

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước.

1.1.5.2. Nguyên tắc KSC thường xuyên NSNN qua KBNN

Nguyên tắc KSC thường xuyên NSNN qua KBNN được quy định tại Thông tư số 161/2012/TT – BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN [1]; Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT – BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính như sau:

Thứ nhất, tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán.

Thứ hai, mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN.

Thứ ba, việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ

Thứ tư, trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách.

1.1.5.3. Công cụ KSC thường xuyên NSNN qua KBNN

Một là, công cụ kế toán NSNN.

Hai là, công cụ định mức chi ngân sách.

Ba là, công cụ mục lục ngân sách.

Bốn là, công cụ hợp đồng mua sắm tài sản công.

Năm là, công cụ tin học.

1.1.5.4. Những tiêu chí đánh giá KSC thường xuyên NSNN qua KBNN

– Chỉ tiêu đánh giá về khối lượng KSC thường xuyên NSNN trong một thời kỳ.

– Tiêu chí đánh giá chất lượng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.

1.2. NỘI DUNG, QUY TRÌNH KSC THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.2.1. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

KSC thường xuyên NSNN qua KBNN được tiến hành theo ba nội dung cơ bản sau:

– Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ chi

– Kiểm tra các điều kiện chi theo chế độ quy định

– Kiểm tra tồn quỹ NSNN của cấp ngân sách tương ứng với khoản chi.

1.2.2. Hồ sơ, thủ tục kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước

Hồ sơ, thủ tục kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN thực hiện theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC về Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN, Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC.

1.2.3. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước

Học viên  Lê Vĩnh Biểu - Luận văn Thsi

Sơ đồ 1.1: Quy trình giao dịch một cửa trong KSC thường xuyên

NSNN qua KBNN Trà Bồng

Ghi chú:

Hướng đi của hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi

Hướng đi của chứng từ thanh toán

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KSC THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.3.1. Nhân tố bên ngoài

– Luật NSNN và các quy định của Nhà nước về KSC thường xuyên NSNN

– Cơ chế quản lý NSNN

– Cơ chế quản lý tài chính và ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng NSNN

– Dự toán NSNN và các chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN

1.3.2. Nhân tố bên trong

– Năng lực tổ chức KSC NSNN của KBNN

– Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác KSC NSNN

– Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ KSC NSNN

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

TRÀ BỒNG

2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÀ BỒNG

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

2.1.1.1. Chức năng của KBNN Trà Bồng

2.1.1.2. Nhiệm vụ của KBNN Trà Bồng

2.1.1.3. Quyền hạn của KBNN Trà Bồng

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

2.1.3. Vai trò của Kho bạc Nhà nước Trà Bồng trong kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

2.1.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ kiểm soát chi thường xuyên của Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

Cùng với cả nước, KBNN Trà Bồng đi vào hoạt động từ năm 1990. Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, đội ngũ cán bộ KBNN Trà Bồng vừa yếu lại vừa thiếu, có 6 biên chế trong đó, trình độ đại học, cao đẳng 2/6 biên chế, trình độ trung cấp 3/6 biên chế, sơ cấp 01/6 biên chế, có 02 đảng viên. Trong thời gian gần đây được sự quan tân của lãnh đạo chính quyền địa phương và đặc biệt là lãnh đạo KBNN tỉnh Quảng Ngãi đối với lĩnh vực tổ chức cán bộ, cũng như trước yêu cầu đổi mới, hiện đại hệ thống Kho bạc nên công tác xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ được quan tâm, chú trọng hơn, từ 06 công chức của năm 1990 đến nay đã tăng lên 12 công chức, đáp ứng được yêu cầu quản lý hoạt động tài chính ngân sách và hoạt động giao dịch trên 74 đơn vị với 265 tài khoản giao dịch trong toàn huyện. Chất lượng đội ngũ công chức ngày càng được nâng cao cả về chuyên môn lẫn trình độ lý luận chính trị, đặc biệt tỉ lệ công chức có trình độ đại học chiếm 91,7%, cao cấp lý luận chính trị 02 người, trung cấp chính trị 01 người. Đạo đức nghề nghiệp của công chức cũng luôn được trau dồi và nâng cao thông qua việc thực hiện nghiêm 10 điều kỷ luật của ngành; qui chế luân phiên công việc, luân chuyển, điều động cán bộ; quy định chế độ trách nhiệm đối với cán bộ, công chức thuộc hệ thống KBNN theo Quyết định 3772/QĐ-BTC ngày 16/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định 5 xây, 5 chống trong hệ thống KBNN theo Quyết định số 105/QĐ-KBNN ngày 04/03/2005 của Tổng Giám đốc KBNN.

2.1.5. Kết quả hoạt động chủ yếu của Kho bạc Nhà nước Trà Bồng trong thời gian qua

KBNN Trà Bồng là tổ chức trực thuộc KBNN tỉnh Quảng Ngãi, có chức năng thực hiện nhiệm quản lý quỹ NSNN và các quỹ khác của Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian qua, hoạt động của KBNN Trà Bồng cùng toàn ngành đã vượt qua khó khăn, từng bước ổn định và phát triển, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới và lành mạnh hóa nền Tài chính nhà nước.

2.2. THỰC TRẠNG KSC THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÀ BỒNG

2.2.1. Quy trình KSC thường xuyên Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

Sơ đồ 2.2: Quy trình KSC thường xuyên “một cửa” tại

KBNN Trà Bồng

Với quy trình như trên, các cơ quan đơn vị thụ hưởng ngân sách đều giao dịch tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để nộp hồ sơ và nhận lại kết quả đã giải quyết.

2.2.2. Đối tượng kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước theo dự toán qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

* Đối tượng chi trả thanh toán theo dự toán NSNN qua KBNN Trà Bồng gồm có:

– Các cơ quan hành chính nhà nước;

– Các đơn vị sự nghiệp công lập;

– Các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ kinh phí thường xuyên;

– Chi hỗ trợ các Doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn.

* Đối tượng KBNN Trà Bồng thực hiện KSC thường xuyên NSNN là các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí do NSNN cấp. Hiện nay, trên địa bàn huyện Trà Bồng có 74 đơn vị sử dụng kinh phí chi thường xuyên NSNN, tất cả những đơn vị này khi rút kinh phí đều phải chịu sự kiểm soát của KBNN Trà Bồng. Mỗi đối tượng kiểm soát có chế độ kiểm soát riêng.

2.2.3. Tổ chức kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

2.2.3.1. Lập kế hoạch kiểm soát

Trên cơ sở số liệu chi NSNN qua các năm, KBNN Trà Bồng tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh số liệu để chủ động bố trí đầy đủ các nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán chi trả NSNN trên địa bàn; đồng thời KBNN Trà Bồng bố trí nguồn nhân lực đảm bảo phục vụ tốt cho công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN trên địa bàn theo luật NSNN.

2.2.3.2. Giao nhiệm vụ KSC thường xuyên NSNN

Kế toán trưởng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN theo quy định. Bộ phận giao dịch thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Trà Bồng theo quy định của luật NSNN.

2.2.3.3. Thực hiện KSC thường xuyên NSNN

* Kiểm soát dự toán ngân sách

Đầu năm ngân sách, các đơn vị sử dụng NSNN có trách nhiệm mang đến KBNN Trà Bồng bản dự toán chi ngân sách của cả năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cán bộ kiểm soát dự toán của KBNN sau khi kiểm tra kiểm soát, đảm bảo tính hợp pháp, hơp lệ và đúng tính chất của nguồn kinh phí thì chấp nhận lưu bản dự toán giấy để theo dõi KSC hoặc nhập dữ liệu vào hệ thống quản lý NSNN và Kho bạc (Tabmis) để theo dõi cho cả năm ngân sách.

* Kiểm soát việc chấp hành chi thường xuyên NSNN

Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách lập và gửi hồ sơ thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012; Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.

2.2.3.4. Soát xét kết quả KSC thường xuyên NSNN

Một là, các khoản chi chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn theo nội dung kinh tế và theo thành phần kinh tế.

Hai là, đánh giá mức độ biến động của các khoản chi chủ yếu thuộc NSTW, NSĐP và NSNN.

Ba là, tính toán đánh giá cơ cấu các khoản chi thường xuyên từ NSTW, NSĐP và NSNN.

Bốn là, Kế toán trưởng KBNN Trà Bồng tổng hợp báo cáo, phân tích, đánh giá cơ cấu phân bổ các khoản chi trên địa bàn

2.2.3.5. Kiểm soát quyết toán chi thường xuyên NSNN

Kiểm soát quyết toán chi NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN là việc KBNN Trà Bồng tiến hành kiểm soát tính chính xác về số liệu các báo cáo Tài chính của các đơn vị sử dụng NSNN khi hết niên độ ngân sách. Đối chiếu, rà soát lại các số liệu tổng hợp do đơn vị gửi đến, đối chiếu với báo cáo kế toán tổng hợp của KBNN Trà Bồng, từ đó tìm ra các sai sót như nội dung kinh tế, về mục lục ngân sách… để thực hiện điều chỉnh hoặc kiến nghị với cơ quan Tài chính đồng cấp tiến hành xử lý thu hồi các khoản quyết toán chi không đúng với chế độ Nhà nước quy định.

2.2.4. Nội dung và kết quả thực hiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

2.2.4.1. Các loại hồ sơ gửi lần đầu đến KBNN Trà Bồng

– Dự toán ngân sách năm được cấp có thẩm quyền giao.

– Đối với cơ quan Nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP gửi Quy chế chỉ tiêu nội bộ, Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền cho đơn vị.

– Đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP gửi Quy chế chỉ tiêu nội bộ của đơn vị; Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền của đơn vị để phân biệt loại hình đơn vị.

– Quyết định giao chỉ tiêu biên chế và hợp đồng của cấp có thẩm quyền; Bảng đăng ký biên chế, quỹ lương; danh sách những người được hưởng lương và phụ cấp lương; danh sách hưởng lương của cán bộ hợp đồng lao động có phê duyệt của thủ trưởng đơn vị.

2.2.4.2. Quá trình thực hiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng

Trên địa bàn huyện Trà Bồng có 74 đơn vị mở tài khoản giao dịch tại KBNN Trà Bồng, các đơn vị này hiện đang sử dụng kinh phí thường xuyên NSNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của KBNN Trà Bồng.

Đối với các khoản chi thường xuyên NSNN có thể chia ra 4 nhóm mục chi để KSC gồm: Nhóm chi thanh toán cá nhân (nhóm 1); chi nghiệp vụ chuyên môn (nhóm 2); chi mua sắm tài sản (nhóm 3) và nhóm chi khác (nhóm 4).

2.2.4.3. Kiểm soát thanh toán không dùng tiền mặt

Ngoài việc kiểm soát hồ sơ, chứng từ theo đúng quy định, trong quá trình KSC, cán bộ KSC KBNN Trà Bồng còn phải tuân thủ kiểm soát, thanh toán không dùng tiền mặt theo Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN.

Thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/08/2007 của Thủ tướng Chính Phủ và Công văn số 16675/BTC-KBNN ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thanh toán cá nhân qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN.

2.2.5. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

2.2.5.1. Kết quả về số lượng

Bảng 2.6: Số liệu tình hình hoạt động kế toán tại KBNN Trà Bồng

từ năm 2016 – 2018

Đơn vị tính: triệu đồng

Các chỉ tiêu201620172018
– Doanh số hoạt động kế toán428.715522.645554.334
– Số lượng đơn vị giao dịch717374
– Số lượng tài khoản198231265
Số lượng chứng từ phát sinh bình quân/ngày195255285

(Nguồn: Báo cáo hàng năm tại KBNN Trà Bồng)

Tổng hợp kết quả KSC theo 4 nhóm mục chi thường xuyên NSNN

Bảng 2.7: Số liệu KSC theo nhóm mục chi thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng từ năm 2016 – 2018

Đơn vị: triệu đồng

Năm

Nhóm

mục

Năm 2016Năm 2017Năm 2018
Số tiềnTỷ trọng

%

Số tiềnTỷ trọng

%

Số tiềnTỷ trọng

%

Nhóm mục 12.083.49769,512.505.97969,63.248.87768,6
Nhóm mục 2595.21119,86690.55019,2901.14619
Nhóm mục 389.1562,97123.0453,4111.5332,4
Nhóm mục 4229.4457,66281.8107,8477.27510
Tổng cộng2.997.3091003.601.384100 4.738.831100

(Nguồn: Báo cáo KBNN Trà Bồng)

Qua bảng số liệu chi thường xuyên tại KBNN Trà Bồng từ năm 2016 đến 2018, cho thấy về tổng thể số liệu chi thường xuyên qua các năm có tăng.

Bảng 2.8: Số liệu KSC thường xuyên theo cấp ngân sách từ năm 2016-2018

Đơn vị: Triệu đồng

 

Cấp

NS

Năm

Tổng chiTrong đó
Ngân sách địa phương
NS trungTrong đó
ươngTổng sốNgân sách tỉnhNgân sách

huyện

Ngân sách xã
20163.017.987854.1372.163.850609.4711.245.122309.257
20173.625.6581.045.3652.580.293708.0101.502.807369.476
20184.762.8671.226.6223.536.245959.2502.074.844502.151
Cộng11.406.5123.126.1248.280.3882.276.7314.822.7731.180.884

(Nguồn: Báo cáo của KBNN Trà Bồng)

Qua số liệu KSC thường xuyên NSNN trên địa bàn; số chi thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng năm sau luôn cao hơn năm trước, đồng thời luôn đạt và hoàn thành kế hoạch chi do cơ quan tài chính và Hội đồng Nhân dân huyện giao.

2.2.5.2. Kết quả về chất lượng

– Về thực hiện quy trình KSC thường xuyên NSNN: Đây là nhiệm vụ luôn được KBNN quan tâm hoàn thiện theo chính sách chế độ và cơ cấu tổ chức bộ máy từng giai đoạn phát triển của hệ thống.

– Về thực hiện chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước: Thời gian qua, tại KBNN Trà Bồng đảm bảo các khoản chi thường xuyên được thực hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước. Hạn chế thất thoát, lãng phí góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách tại địa phương.

– Về cơ sở vật chất, môi trường làm việc: Nếu trước đây nơi làm việc chật chội, tạm bợ thì nay đã thay vào đó là trụ sở làm việc khang trang, bề thế và tiện nghi hơn.

– Về hiện đại hóa hoạt động: Cùng với việc đầu tư phát triển của KBNN, trong nhiều năm qua đơn vị đã chú trọng xây dựng cơ sở vật chất, từng bước bố trí và trang bị điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức đầy đủ, hợp lý đảm bảo đáp ứng được yêu cầu giao dịch với khách hàng trong mỗi giai đoạn.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÀ BỒNG

2.3.1. Những kết quả đạt được

Thứ nhất, trong quá trình thực hiện KSC, KBNN Trà Bồng đã kiểm soát chặt chẽ, đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

Thứ hai, việc KSC theo quy trình một cửa đã tạo điều thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch.

Thứ ba, quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN trong thời gian qua đã được thay đổi, cải cách.

Thứ tư, hệ thống TABMIS đã đáp ứng tốt các yêu cầu trong quản lý ngân sách.

Thứ năm, thực hiện tốt công tác tham mưu, góp phần nâng cao chất lượng trong công tác KSC, đảm bảo nguồn vốn ngân sách.

2.3.2. Những hạn chế chủ yếu

Thứ nhất, các văn bản hướng dẫn KSC thường xuyên thay đổi, chưa đồng bộ về cách thức kiểm soát, nhất là trong lĩnh vực mua sắm tài sản công, nên ít nhiều làm ảnh hưởng đến công tác KSC của KBNN Trà Bồng.

Thứ hai, cơ chế giao dịch một cửa trong KSC thường xuyên cũng nảy sinh những vướng mắc cho cả khách hàng và KBNN.

Thứ ba, việc KSC đôi lúc, đôi nơi còn mang tính hình thức, thủ tục dễ dẫn đến thất thoát và giảm hiệu quả sử dụng NSNN.

Thứ tư, việc KSC theo hình thức dự toán chưa gắn với hiệu quả chi tiêu NSNN, nên dễ dẫn đến tình trạng lãng phí ngân sách.

Thứ năm, việc KSC mua sắm tài sản như hiện nay còn dẫn đến thất thoát NSNN.

Thứ sáu, việc tạm ứng kinh phí khá thông thoáng nhưng thanh toán tạm ứng chậm, không nghiêm.

Thứ bảy, hiệu quả của phương thức thanh toán bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt chưa cao.

Thứ tám, chi tiêu ngân sách còn tập trung nhiều vào thời điểm cuối năm, nên số lượng chứng từ giao dịch vào thời điểm cuối năm rất lớn, dễ dẫn đến những sai sót trong quá trình KSC.

Thứ chín, công tác phối hợp giữa Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện và KBNN Trà Bồng trong quản lý chi NSNN chưa được thường xuyên, thống nhất.

Thứ mười, đối với các đơn vị sử dụng NSNN:

+ Thực hiện các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu chưa nghiêm túc.

+ Thiếu sự phối hợp kịp thời để kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh một số định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách quá lạc hậu…

+ Chất lượng lập dự toán chi thường xuyên NSNN chưa cao…

2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

– Hệ thống các văn bản hướng dẫn về cấp phát, quy trình KSC NSNN qua KBNN theo luật NSNN chưa được chặt chẽ.

– Trình độ cán bộ KSC chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả công tác KSC thường xuyên NSNN trong thời gian qua.

– Việc KSC qua KBNN chưa chú trọng đến kết quả đầu ra, hiệu quả sử dụng ngân sách.

– Số dư tạm ứng còn cao, sử dụng chưa hợp lý tiền mặt trong chi tiêu công.

– Việc KSC TKTG chưa được hướng dẫn thấu đáo

– Cơ chế phối hợp trong KSC NSNN giữa chính quyền các cấp, cơ quan Tài chính và KBNN Trà Bồng và các ĐVSDNS chưa đồng bộ, thiếu linh hoạt.

– Việc tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác KSC NSNN của KBNN tỉnh với KBNN Trà Bồng chưa thường xuyên, chủ yếu là kiểm tra theo vụ việc.

– Việc quy định trách nhiệm của KBNN trong KSC NSNN chưa cụ thể, rõ ràng.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÀ BỒNG

3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÀ BỒNG

3.1.1. Căn cứ đề xuất giải pháp

Căn cứ Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, xác định mục tiêu và nội dung chiến lược phát triển KBNN đến năm 2030 như sau:

3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát đến 2020 và định hướng đến năm 2030 là xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế, chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Đến năm 2022, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử.

3.1.1.2. Nội dung Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2030   

– Quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước

– Quản lý ngân quỹ và nợ Chính phủ

– Công tác kế toán nhà nước

– Hệ thống thanh toán

– Kiểm tra, kiểm toán nội bộ   

– Công nghệ thông tin

– Tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực

– Tăng cường hợp tác quốc tế

3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

Thứ nhất, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo an ninh quốc phòng, tăng cường công tác đối ngoại…

Thứ hai, đảm bảo sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn lực của đất nước; cấp đủ, kiểm soát chặt chẽ NSNN để góp phần loại bỏ tiêu cực, chống tham ô, tham nhũng, chống phiền hà, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.

Thứ ba, quy trình thực hiện kiểm soát phải khoa học, hiện đại, minh bạch, công khai và tạo thuận lợi cho các đơn vị thụ hưởng.

3.1.3. Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

– Hoàn thiện phương thức cấp NSNN theo dự toán từ KBNN xuống các đơn vị thụ hưởng ngân sách.

– Hướng đến sự đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện nhưng đảm bảo các khoản chi thường xuyên đều được kiểm soát đạt hiệu quả; tránh thất thoát, lãng phí NSNN.

– Xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành tốt hơn hệ thống TABMIS.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÀ BỒNG

3.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ kiểm soát chi thường xuyên

Phát triển nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng, cần thiết có chiến lược và kế hoạch dài hạn đáp ứng yêu cầu phát triển. Trước thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực hiện nay của KBNN Trà Bồng và yêu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện chiến lược phát triển hệ thống KBNN phù hợp với công cuộc cải cách hành chính (CCHC) Nhà nước nói chung và của toàn ngành Tài chính nói riêng.

Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ KBNN làm công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN theo hướng: Chuyên môn hoá và tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ KBNN, đặc biệt là những cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ KSC thường xuyên NSNN, cần nắm vững tình hình kinh tế- xã hội của địa phương và các chính sách chế độ của nhà nước, thường xuyên rèn luyện tư cách, đạo đức và đề cao tinh thần trách nhiệm trong công tác.

3.2.2. Hoàn thiện quy trình và nghiệp vụ kiểm soát chi Ngân sách nhà nước

* Hoàn thiện quy trình KSC thường xuyên qua KBNN Trà Bồng

* Tập trung kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN có mức độ rủi ro cao

* Hướng đến KSC thường xuyên NSNN theo kết quả đầu ra nhằm khắc phục những tồn tại của hình thức KSC theo dự toán

* Hoàn thiện công tác KSC thường xuyên đối với các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, khoán kinh phí hoạt động

3.2.3. Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá công nghệ Kho bạc nhà nước

Với việc triển khai thành công Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS), KBNN đã xây dựng được kiến trúc tổng thể về hệ thống công nghệ thông tin, trong đó hệ thống TABMIS đóng vai trò trung tâm, có khả năng kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu với một số hệ thống liên quan (cơ sở dữ liệu thu chi NSNN; hệ thống thanh toán với ngân hàng; hệ thống quản lý nợ…) để cung cấp thông tin báo cáo đầy đủ, kịp thời cho các cấp chính quyền và cơ quan tài chính trong quá trình quản lý điều hành.

Ngoài ra, KBNN cũng đã hoàn thiện các ứng dụng Công nghệ thông tin khác theo mô hình tập trung có kết nối với hệ thống TABMIS (hệ thống quản lý thu NSNN theo mô hình tập trung (TCS-TT)), hệ thống thanh toán điện tử song phương tập trung, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống thanh toán điện tử liên kho bạc tích hợp vào TABMIS), nhằm đáp ứng tốt yêu cầu cải cách tài chính – ngân sách và hình thành kho bạc điện tử trong thời gian đến.

3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thanh tra chuyên ngành của thanh tra Kho bạc Nhà nước

Tăng cường giám sát kỷ luật tài chính tại đơn vị sử dụng NSNN thông qua công tác TTCN KBNN để thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng kinh phí NSNN tại các đơn vị sử dụng NSNN theo định hướng và kế hoạch được phê duyệt. Chuyển đổi và xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ KBNN hiện đại, hiệu quả về cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức và phương pháp thực hiện nhằm giám sát chặt chẽ, đảm bảo sự phát triển an toàn, ổn định của hệ thống.

3.2.5. Thực hiện tốt mối quan hệ với UBND huyện và cơ quan Tài chính trong quá trình quản lý, điều hành và quá trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

KBNN tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng trong việc quản lý, điều hành ngân sách hàng năm của địa phương được kịp thời, đúng quy định trong quá trình tổ chức điều hành ngân sách. Hướng dẫn, KSC các ĐVSDNS trong quá trình chi dự toán theo quy định của pháp luật.

Chủ động phối hợp với cơ quan Tài chính trong việc tham mưu, kiến nghị, đề xuất UBND huyện về công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với các cơ quan, ĐVSDNS trong việc quản lý NSNN tại địa phương, nhất là việc chấp hành nghiêm dự toán chi NSNN được phê duyệt, chi ngân sách đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định của nhà nước và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; nâng cao trách nhiệm của chủ tài khoản trong công tác quản lý ngân sách, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác KSC tại KBNN và rút ngắn thời gian giải quyết công việc theo quy định.

3.2.6. Nâng cao ý thức chấp hành chi ở Đơn vị sử dụng ngân sách

Các ĐVSDNS phải có trách nhiệm chấp hành các quy định về điều kiện chi ngân sách, quy định về trình tự thủ tục chi; chấp hành các quy định về hóa đơn, chứng từ chi tiêu ngân sách.

Sử dụng NSNN đúng pháp luật nhưng không gắn với hiệu quả sử dụng ngân sách thì không thể nói là thực hiện tốt pháp luật về sử dụng ngân sách.

Trong điều kiện mở cửa, hội nhập với nền tài chính khu vực và thế giới, hệ thống pháp luật về NSNN của quốc gia và thực hiện pháp luật về sử dụng NSNN cần phải được hoàn thiện cho phù hợp với các cam kết hội nhập.

Hiệu quả thực hiện pháp luật về sử dụng NSNN luôn luôn gắn với hiệu quả sử dụng NSNN.

Khi các ĐVSDNS tự giác chấp hành nghiêm các chế độ chi tiêu ngân sách thì việc KSC qua KBNN sẽ trở nên đơn giản và hiệu quả cao.

Thủ trưởng ĐVSDNS phải có biện pháp kiểm soát nội bộ, kiểm tra từ khâu lập dự toán đến khâu quyết toán để tránh gian lận của kế toán đơn vị. Chứng từ, bảng kê chứng từ thanh toán phải là chữ ký sống, không phải là bản sao.

3.2.7. Xử lý nghiêm đối với các khoản chi thường xuyên không đúng quy định

Trong quá trình KSC, nếu phát hiện ĐVSDNS có hành vi vi phạm quy định về điều kiện chi NSNN cần phải lập biên bản xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực Kho bạc theo quy định tại Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; KBNN.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÀ BỒNG

3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính

3.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước

3.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ngãi

3.3.4. Kiến nghị với UBND huyện Trà Bồng

KẾT LUẬN

Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng trong thời điểm hiện nay là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp thiết đối với KBNN Trà Bồng. KBNN Trà Bồng đang phấn đấu với mục tiêu lâu dài là: “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các mặt hoạt động để phát triển toàn diện và bền vững trên cơ sở hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ KBNN phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý tài chính công và cải cách hành chính quốc gia, xây dựng nền công nghệ KBNN hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng Kho bạc điện tử, KSC thông qua dịch vụ công trực tuyến”. Để đạt được mục tiêu này, trước mắt KBNN Trà Bồng phải hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả của các đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia, đáp ứng được yêu cầu trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của đất nước khi hội nhập với nền tài chính thế giới. Từ những lý luận và thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng, đề tài đã phân tích để làm rõ thêm về KSC thường xuyên NSNN, vai trò, vị trí và trách nhiệm của KBNN Trà Bồng trong việc quản lý và KSC thường xuyên NSNN, làm rõ trách nhiệm của ĐVSDNS trong quá trình sử dụng NSNN. Đồng thời đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, từ đó đề tài đưa ra mục tiêu, quan điểm, các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng.

Những giải pháp đã trình bày trong đề tài, đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất và chung nhất; là kết quả của quá trình nghiên cứu thực tế làm luận văn tốt nghiệp, cũng như những thời gian dài công tác và làm việc tại KBNN Trà Bồng. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng với thời gian cho phép, khả năng nghiên cứu có hạn, cũng như KSC thường xuyên NSNN rất phức tạp, đa dạng nên những kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung của Hội đồng bảo vệ, của quý thầy, cô giáo cùng các đồng nghiệp, để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\LE VINH BIEU\SAU BAO VE BIEU

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *