Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất nước, công tác quản lý quỹ ngân sách Nhà nước (NSNN) đã có những đổi mới cơ bản và từng bước hoàn thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, giải quyết được các vấn đề bức thiết về kinh tế – xã hội (KT-XH). Với nhiệm vụ được giao, Kho bạc Nhà nước (KBNN) Trà Bồng luôn thực hiện tốt việc quản lý, kiểm soát chi (KSC) thường xuyên NSNN; thông qua kiểm soát chi thường xuyên NSNN, đã giúp cho các đơn vị sử dụng NSNN quản lý và sử dụng kinh phí một cách tiết kiệm, có hiệu quả, đúng mục đích. Kết quả công tác kiểm soát chi đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng kinh phí của các đơn vị sử dụng NSNN, đồng thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia, đáp ứng được yêu cầu trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của đất nước khi hội nhập với nền tài chính thế giới.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng sử dụng NSNN kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát; các khoản chi thường xuyên còn chi vượt dự toán đầu năm nên việc bổ sung, điều chỉnh dự toán xảy ra thường xuyên, dễ phát sinh những tiêu cực; cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn đôi lúc còn bị động, thiếu kiểm soát, nhiều vấn đề cấp bách chưa được xử lý kịp thời, thích đáng; công tác điều hành NSNN trên địa bàn còn nhiều bất cập; vai trò quản lý quỹ NSNN của KBNN Trà Bồng chưa được coi trọng đúng mức; năng lực kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại, chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy, tăng cường KSC thường xuyên NSNN qua KBNN là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần được thực hiện một cách kịp thời, khoa học, có hệ thống.

Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng”

Với mong muốn có một sự đóng góp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên địa bàn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

+ Hệ thống hóa lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

+ Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Trà Bồng.

+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Trà Bồng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận và thực tiễn KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng.

+ Phạm vi nghiên cứu

– Về nội dung: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về KSC thường xuyên.

– Phần thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng sẽ lấy số liệu và thực tế KSC tại KBNN Trà Bồng.Trong khoảng thời gian tính từ năm 2015 đến năm 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng; Phương pháp duy vật lịch sử.

– Phương pháp cụ thể: Các phương pháp suy luận logic phổ biến; quy nạp và diễn dịch, phân tích và tổng hợp, các phương pháp thống kê, khảo sát.

5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương với nội dung cụ thể như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Việt Nam.

Chương 2. Thực trạng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng.

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Trà Bồng.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

VIỆT NAM

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NSNN

1.1.1. Khái niệm NSNN

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về NSNN, tùy thuộc vào từng thời kỳ và từng quốc gia.

Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển thì: “NSNN là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của Chính Phủ, được thiết lập hàng năm”.

Theo các nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng: “NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước”.

NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa – tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Hay nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa – tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.

NSNN luôn gắn liền với Nhà nước, nó được dùng để chỉ các khoản thu nhập và các khoản chi tiêu của Nhà nước được thể chế hóa bằng pháp luật. Cho đến nay, các Nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN.

Tuy còn có nhiều ý kiến khác nhau nhưng nội dung khái niệm NSNN thể hiện ở các điểm chủ yếu sau:

Thứ nhất: NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Thứ hai: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước.

Thứ ba: NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.

Các ý kiến trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có yếu tố hợp lý song chưa đầy đủ. Khái niệm NSNN là khái niệm trừu tượng, nhưng NSNN là một hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nước; vì vậy, nó phải thể hiện được nội dung kinh tế – xã hội (KT-XH) của NSNN, phải được xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.

Ở Việt Nam hiện nay, Luật NSNN (số 83/2015/QH13) thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc Hội khóa XIII, ngày 25/6/2015 định nghĩa: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

1.1.2. Chu trình quản lý chi NSNN

Chu trình quản lý chi NSNN được hiểu là một vòng tròn khép kín lặp đi lặp lại từ khâu lập dự toán chi NSNN, chấp hành dự toán đến quyết toán chi NSNN.

– Lập dự toán chi NSNN

+ Lập dự toán chi NSNN là việc các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chi NSNN phải tổ chức lập dự toán chi Ngân sách trong nhiệm vụ được giao và gửi cơ quan Tài chính cùng cấp, cơ quan Tài chính xem xét tổng hợp, lập dự toán trình UBND cùng cấp, UBND có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự toán Ngân sách của cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan Tài chính cấp trên trực tiếp…

+ Dự toán chi NSNN đã được phê chuẩn trở thành các chỉ tiêu pháp lệnh, các cơ quan nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp khi nhận được số phân bổ về Ngân sách có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các đơn vị dự toán trực thuộc bảo đảm đúng với dự toán ngân sách được phê duyệt, không một tổ chức, cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ chi ngân sách đã được phân bổ khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.

+ Lập dự toán là công việc ban đầu cho quá trình thực hiện của cả năm ngân sách; do đó, việc xây dựng dự toán mang ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong chu trình quản lý NSNN. Một dự toán NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế – xã hội, đối với việc đảm bảo cân đối về tài chính, ngân sách; đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành NSNN.

– Chấp hành dự toán chi NSNN

+ Sau khi kế hoạch chi NSNN được giao và dự toán chi NSNN đã được phê chuẩn, năm ngân sách bắt đầu thực hiện và việc quản lý chi NSNN được triển khai. Các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm phân bổ dự toán NSNN được giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách đúng với dự toán được phê chuẩn kể cả về tổng mức chi và chi tiết theo đúng tính chất của nguồn kinh phí ngân sách đã được duyệt, đồng thời thông báo cho cơ quan Tài chính cùng cấp và KBNN nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát và quản lý.

+ Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao, KBNN tiến hành thanh toán, chi trả cho các đơn vị thụ hưởng NSNN.

+ Chủ tài khoản căn cứ vào dự toán chi được duyệt ra lệnh chuẩn chi kèm theo hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch. KBNN kiểm tra hồ sơ và lệnh chuẩn chi của chủ tài khoản thực hiện việc thanh toán, chi trả trong phạm vi dự toán và theo đúng chế độ Nhà nước quy định.

– Quyết toán chi NSNN

Là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý NSNN. Nó bao gồm các công việc lập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN đã được thực hiện trong năm ngân sách. Quyết toán chi NSNN được thực hiện theo phương pháp từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên trên và phải được Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn. Quyết toán NSNN đó chính là sự tổng kết tình hình thực hiện các khoản chi ngân sách của năm trước, thông qua đó chúng ta có thể thấy được hoạt động phát triển KT-XH của Nhà nước trong năm ngân sách, thấy được hoạt động NSNN với tư cách là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Từ đó, rút ra được những kinh nghiệm cần thiết cho việc điều hành chi NSNN trong những năm sau.

1.1.3. Quản lý chi Ngân sách Nhà nước, đối tượng, mục tiêu quản lý chi Ngân sách Nhà nước

– Quản lý chi NSNN, là quá trình Nhà nước vận dụng các chính sách của Đảng và luật pháp của nhà nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng các nguồn vốn của NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước đảm nhiệm một cách có hiệu quả nhất.

Đối tượng quản lý chi NSNN, là toàn bộ các khoản chi của nhà nước đã được bố trí trong dự toán NSNN và được cấp phát, thanh toán để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn nhất định.

+ Cơ sở để quản lý chi NSNN là cơ chế quản lý kinh tế tài chính và hệ thống Luật pháp hiện hành.

+ Quản lý chi ngân sách là trách nhiệm của tất cả các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN.

Mục tiêu cơ bản của quản lý chi NSNN, là không để nguồn vốn của Nhà nước bị thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN.

1.1.4. Kiểm tra, kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước

Kiểm tra NSNN trong đó có kiểm soát chi NSNN qua KBNN không phải là một giai đoạn hay một phần của chu trình quản lý NSNN mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình này.

Đối với khâu lập dự toán, kiểm tra NSNN là việc xem xét lại các dự báo, đánh giá số liệu dự toán của các đơn vị lập đảm bảo phù hợp với thực tế phát sinh, với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc của từng cấp từng ngành.

Đối với khâu chấp hành NSNN, là việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý chi NSNN, đối chiếu việc chấp hành NSNN với các tiêu chuẩn định mức của cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải có trong dự toán NSNN, đảm bảo đúng chế độ Nhà Nước quy định, đúng luật NSNN, trường hợp không đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thì yêu cầu cơ quan phân bổ NSNN điều chỉnh lại.

Đối với khâu quyết toán chi NSNN, là việc xem xét đánh giá sự đúng đắn, tính chính xác của các loại báo cáo tổng hợp, từ đó đưa ra các kết luận.

Như vậy, kiểm tra kiểm soát chi NSNN là một chức năng của quản lý NSNN, gắn liền với quản lý NSNN, đồng thời gắn liền với mọi hoạt động của NSNN.

1.2. CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực Tài chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công; qua đó, thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục – đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ…, chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; cho các chương trình mục tiêu quốc gia; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội…

1.2.2. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

– Chi thường xuyên NSNN giữ vai trò chủ đạo trong nhiệm vụ chi NSNN. Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy Nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của Quốc gia, cũng như của các địa phương.

– Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên đạt hiệu quả và tiết kiệm sẽ tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, tạo ra một nền tài chính lành mạnh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin cho nhân dân vào vai trò quản lý điều hành chính sách tài chính của Nhà nước.

Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng
Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà Bồng

1.2.3. Đặc điểm của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước

– Nguồn lực tài chính cho các khoản chi thường xuyên NSNN được phân bổ ngay từ đầu năm khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Các khoản chi thường xuyên có tính ổn định, bởi vì có nhiều chức năng của Nhà nước là không thay đổi như chức năng bảo vệ công dân, chức năng quản lý kinh tế… Mặt khác, Nhà nước luôn đảm bảo các khoản chi mang tính chất ổn định mà không phụ thuộc vào tình hình KT-XH thay đổi.

– Các khoản chi thường xuyên có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn và mang tính tiêu dùng xã hội. Chi thường xuyên đáp ứng nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về KT-XH trong từng năm ngân sách. Phạm vi, mức độ gắn chặt với cơ cấu của tổ chức bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng; việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.

– Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị – xã hội, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

1.2.4. Phân loại chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Căn cứ tính chất kinh tế

Chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục chi cụ thể như sau:

+ Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thuởng; phúc lợi tập thể; chi về công tác người có công với cách mạng; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.

+ Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: Thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi đoàn ra, đoàn vào; Sửa chữa, duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành.

+ Nhóm các khoản chi mua sắm tài sản thường xuyên gồm: Chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn .

+ Nhóm các khoản chi khác gồm: Nhóm mục của mục lục ngân sách nhà nước không nằm trong 3 nhóm mục trên như: Chi bổ sung quỹ tài chính; chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi nộp ngân sách cấp trên, chi khác; chi hỗ trợ việc làm; hỗ trợ doanh nghiệp…

– Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cụ thể sau:

+ Chi cho sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất, quản lý kinh tế – xã hội và tạo điều kịên cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận lợi. Mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi, do vậy NSNN dành một khoản chi để đáp ứng hoạt động của các đơn vị này bao gồm:

  • Chi sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp thuỷ lợi, sự nghiệp ngư nghiệp, sự nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh tế công cộng khác.
  • Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
  • Chi vẽ bản đồ, đo đạt cắm mốc biên giới, đo đạt lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính.
  • Chi định canh định cư và kinh tế mới.

+ Chi sự nghiệp văn hoá – xã hội: Chi sự nghiệp đào tạo giáo dục; chi sự nghiệp y tế; sự nghiêp văn hoá thông tin; sự nghiệp thể dục, thể thao, sự nghiệp phát thanh truyền hình; sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường; sự nghiệp xã hội; sự nghiệp văn xã khác.

+ Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho các hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương.

+ Chi về hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam.

+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội, bao gồm: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội nông dân Việt Nam.

+ Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.

+ Chi các chương trình mục tiêu quốc gia.

+ Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội.

+ Chi tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật .

+ Chi trả lãi tiền do Nhà nước vay.

+ Chi viện trợ cho các Chính phủ và các tổ chức nước ngoài.

+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

1.3. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.3.1. Khái niệm KSC thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

KSC thường xuyên NSNN qua KBNN: Là quá trình KBNN thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN của các đối tượng sử dụng NSNN phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định, theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN.

1.3.2. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong cấp phát, thanh toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

– KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng từ khâu lập, phân bổ dự toán Ngân sách đến khâu cấp phát, thanh toán và quyết toán chi NSNN. KBNN trở thành “trạm gác cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN.

– KBNN chủ động bố trí vốn để chi trả đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản chi NSNN, theo lệnh của cơ quan Tài chính (đối với chi bằng lệnh chi tiền), theo yêu cầu của đơn vị sử dụng ngân sách (đối với dự toán kinh phí thường xuyên) trên cơ sở dự toán NSNN đã được duyệt và đã được thông báo.

– KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN về tính hợp pháp, hợp lệ của khoản chi, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Trong qúa trình kiểm tra, nếu phát hiện được cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí sai mục đích, không hiệu quả, KBNN được phép từ chối thanh toán. Từ đó hạn chế được tình trạng thất thoát, lãng phí kinh phí NSNN, đồng thời giúp cho việc sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả.

– KBNN thực hiện công tác hạch toán, kế toán các khoản chi thường xuyên NSNN theo đúng mục lục NSNN.

– KBNN tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN qua KBNN theo từng địa bàn và từng cấp ngân sách. Từ đó rút ra kết quả, tồn tại và nguyên nhân tồn tại, cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan Tài chính và lãnh đạo chính quyền các cấp.

1.3.3. Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Đối tượng KBNN kiểm soát chi trả, thanh toán theo dự toán NSNN gồm các khoản chi thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan, đơn vị sau:

– Các cơ quan hành chính nhà nước;

– Các đơn vị sự nghiệp;

– Các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ kinh phí thường xuyên;

– Các Tổng công ty nhà nước được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật.

1.3.4. Quy trình chi trả, thanh toán theo dự toán chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Đầu năm ngân sách, căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, các đơn vị sử dụng ngân sách gửi dự toán chi ngân sách đến KBNN để làm căn cứ kiểm soát chi. Hàng tháng, theo yêu cầu nhiệm vụ chi, các đơn vị sử dụng NSNN lập giấy rút dự toán NSNN kèm theo các hồ sơ thanh toán theo quy định được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi gửi đến KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát, thanh toán.

– KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ thanh toán của đơn vị sử dụng NSNN theo quy định, nếu đủ điều kiện chi theo quy định, thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.

– Khi thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên theo dự toán, KBNN thực hiện chi cho đơn vị sử dụng NSNN theo đúng dự toán ngân sách đã được giao và theo đúng tính chất của nguồn kinh phí đã được cấp.

1.3.5. Nội dung KSC thường xuyên NSNN qua KBNN

Tương ứng với chu trình quản lý chi NSNN, trong KSC thường xuyên NSNN; KBNN cũng tiến hành KSC theo các bước như sau: Kiểm soát lập dự toán chi thường xuyên NSNN; kiểm soát chấp hành chi thường xuyên NSNN và kiểm soát quyết toán chi thường xuyên NSNN.

– Kiểm soát lập dự toán chi thường xuyên NSNN

+ Đối với các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính Phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính và hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước và dự kiến cho năm kế hoạch, KBNN tiến hành kiểm soát việc đơn vị tự chủ lập dự toán ngân sách theo đúng quy định, trong đó xác định phần dự toán chi NSNN giao thực hiện chế độ tự chủ và phần dự toán chi NSNN giao không thực hiện chế độ tự chủ; kiểm soát việc phân bổ dự toán cho các đơn vị trực thuộc (nếu là đơn vị dự toán cấp trên có các đơn vị trực thuộc).

+ Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và Tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Việc kiểm soát lập dự toán căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề, kiểm soát số kinh phí của đơn vị đề nghị NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); và kiểm soát phần dự toán kinh phí chi không thường xuyên theo quy định hiện hành.

+ Đối với các đơn vị quản lý hành chính thuần tuý, không thuộc hai loại đơn vị như trên, việc xây dựng dự toán của đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở việc thực hiện dự toán của năm trước cùng với kế hoạch chi tiêu trong năm tới để tiến hành lập dự toán, đảm bảo đáp ứng đầy đủ cho các hoạt động thường xuyên của đơn vị.

– Kiểm soát chấp hành chi thường xuyên NSNN

+ Đối với các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.

++ Kiểm soát chi các khoản chi thực hiện chế độ tự chủ bao gồm: Tiền lương; tiền công; phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp; các khoản thanh toán cho cá nhân; chi thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; chi phí nghiệp vụ chuyên môn; chi khác.

++ Kiểm soát các khoản chi không thực hiện chế độ tự chủ bao gồm: Chi sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới trụ sở, nhà công vụ, trang thiết bị, phương tiện làm việc; chi mua sắm tài sản cố định; chi đoàn ra, đoàn vào; chi đào tạo cán bộ, công chức.

++ Việc kiểm soát đối với các khoản kinh phí thực hiện tự chủ căn cứ vào các điều kiện: Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép đơn vị thực hiện tự chủ chi và nguồn kinh phí được giao tự chủ; dự toán được duyệt trong phạm vi kinh phí được giao tự chủ theo mục lục ngân sách; còn đủ kinh phí để thanh toán; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người uỷ quyền chuẩn chi; có đủ hồ sơ chứng từ liên quan tùy theo tính chất của từng khoản chi.

++ Ngoài ra, trên cơ sở đề án tự chủ chi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị phải xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế trả lương thông qua Hội nghị cán bộ công chức trong đơn vị quyết định làm cơ sở pháp lý cho việc KSC.

++ Đối với các khoản chi không thực hiện tự chủ, căn cứ vào dự toán kinh phí của đơn vị được duyệt, KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán đối với khoản chi này cho đơn vị theo quy định hiện hành về KSC thường xuyên của NSNN.

Với việc sử dụng các khoản kinh phí tiết kiệm được của đơn vị, KBNN thực hiện thanh toán cho đơn vị theo quy chế sử dụng kinh phí tiết kiệm do đơn vị xây dựng phù hợp với các quy định của Nhà nước.

+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và Tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Việc kiểm soát, thanh toán đơn vị sự nghiệp có thu gồm có 2 loại: Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động. Đơn vị sự nghiệp được mở 2 tài khoản tại KBNN: Tài khoản dự toán để nhận kinh phí cấp theo dự toán từ NSNN; Tài khoản tiền gửi để thực hiện thu, chi các khoản phí, lệ phí thuộc NSNN nhưng đơn vị được phép giữ lại để chi theo quy định. Ngoài ra, đối với các khoản thu, chi của hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ đơn vị được mở tài khoản tại KBNN hoặc Ngân hàng.

++ Việc kiểm soát căn cứ vào điều kiện cấp phát, thanh toán theo quy định. KBNN thực hiện cấp phát, thanh toán cho đơn vị khi có đủ các điều kiện sau: Đã có trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền duyệt, phần dự toán này được tách ra làm hai phần, phần kinh phí tự chủ và phần kinh phí không tự chủ; dự toán do đơn vị lập phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

++ Đối với những chế độ, tiêu chuẩn, định mức chung của Nhà nước như định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn về trụ sở làm việc; chế độ công tác nước ngoài; kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện các đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn tài sản … thì mức chi không được vượt quá tiêu chuẩn, định mức, chế độ do nhà nước quy định.

++ Đối với những khoản chi phí quản lý hành chính (công tác phí, hội nghị, điện thoại, công vụ phí…), chi hoạt động thường xuyên, chi lương và các khoản chi khác, mức chi do Thủ trưởng đơn vị quyết định (có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định nếu thấy cần thiết và có hiệu quả) trong phạm vi nguồn kinh phí được sử dụng, phù hợp với quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế trả lương đã được Hội nghị cán bộ công chức cơ quan quyết định; đã được thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi; tài khoản tiền gửi, dự toán còn đủ số dư.

* Kiểm soát thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu thuộc kinh phí thường xuyên NSNN cấp

– KSC tiền lương, tiền công, các khoản có tính chất lương, học bổng, sinh hoạt phí.

+ Căn cứ vào danh sách chi trả lương, phụ cấp lương, học bổng, sinh hoạt phí đối chiếu với bảng đăng ký biên chế – quỹ lương, học bổng, sinh hoạt phí năm hoặc bảng đăng ký điều chỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt làm căn cứ chi trả, thanh toán.

+ Đối với phần lương tăng thêm từ nguồn thu sự nghiệp và nguồn kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên, KBNN căn cứ vào phương án chi trả tiền lương được xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị để thanh toán cho đơn vị.

– Đối với các khoản chi mua sắm vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, KBNN thực hiện kiểm soát theo quy định hiện hành.

– Đối với những khoản chi quản lý hành chính, nghiệp vụ chuyên môn và những khoản chi khác: Chi trả trong phạm vi nguồn kinh phí của đơn vị trên cơ sở các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi nghiệp vụ chuyên môn cho từng lĩnh vực, KBNN thực hiện chi theo đề nghị của chủ tài khoản. Chủ tài khoản chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chi tiêu của mình.

– Đối với các khoản kinh phí nghiên cứu khoa học; chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước đặt hàng…KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát căn cứ vào dự toán ngân sách, đơn giá, định mức được cấp có thẩm quyền giao và quy định hiện hành của Nhà nước.

– Đối với việc trích lập các quỹ của đơn vị, KBNN kiểm tra và thực hiện theo các quy định về mức trích lập của Nhà nước.

* Kiểm soát đối với phần thu sự nghiệp để lại đơn vị chi theo quy định

Đối với những khoản thu thuộc NSNN để lại cho đơn vị chi theo quy định, định kỳ hàng quý đơn vị phải lập báo cáo chi tiết các khoản thực thu, thực chi theo mục lục NSNN gửi cơ quan Tài chính để thực hiện ghi thu NSNN và ghi chi cho đơn vị. Căn cứ chứng từ do cơ quan Tài chính chuyển đến, KBNN thực hiện hạch toán thu, chi NSNN.

Đối với các đơn vị không thuộc hai loại nêu trên, việc kiểm soát chi căn cứ vào dự toán được duyệt và các tiêu chuẩn định mức do các cơ quan có thẩm quyền quyết định.

* Kiểm soát quyết toán chi thường xuyên NSNN

Việc kiểm soát quyết toán chi thường xuyên NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN là việc kiểm soát tính chính xác các báo cáo Tài chính của các đơn vị sử dụng NSNN khi hết niên độ Ngân sách, soát xét lại các số liệu tổng hợp do đơn vị gửi đến, đối chiếu với báo cáo kế toán tổng hợp của KBNN, từ đó tìm ra các sai sót, chênh lệch (nếu có) của số liệu để thực hiện điều chỉnh; nếu báo cáo quyết toán đầy đủ, chính xác thì KBNN ký xác nhận cho đơn vị theo quy định.

1.3.6. Những tiêu chí đánh giá KSC thường xuyên NSNN qua KBNN

Để đánh giá công tác KSC thường xuyên qua KBNN, có thể dùng nhiều tiêu chí khác nhau, nhưng thông thường sử dụng một số tiêu chí chủ yếu sau:

– Chỉ tiêu đánh giá về khối lượng KSC thường xuyên NSNN trong một thời kỳ.

Đây là chỉ tiêu cơ bản để phản ánh qui mô hoạt động của KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. Vì nhiệm vụ của KSC NSNN là một hoạt động chấp hành dự toán NSNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để đo lường kết quả thực hiện nhiệm vụ KSC cần phải so sánh với dự toán ngân sách đã được bố trí trong năm để biết được có hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch chi NSNN trên địa bàn. Chỉ tiêu này phản ánh về mặt lượng của hoạt động KSC thường xuyên NSNN của KBNN.

– Tiêu chí đánh giá chất lượng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN.

Chất lượng hoạt động KSC thường xuyên NSNN phải được xem xét trên tiêu chí hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ của KBNN chứ không đơn thuần xem xét ở mặt chất lượng phục vụ theo cách tiếp cận của các doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá chất lượng KSC NSNN có thể căn cứ trên một số tiêu chí sau:

* Thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ KSC

Căn cứ vào hồ sơ của các đơn vị gửi đến, KBNN thực hiện kiểm soát theo quy trình, làm thủ tục tạm ứng hay thanh toán cho đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của người chuẩn chi. Do đó, quy trình KSC NSNN qua KBNN là một trong những mắt xích hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng KSC NSNN và việc quản lý quỹ NSNN. Qua việc thực hiện đúng quy trình để kiểm tra giám sát lẫn nhau, đảm bảo công khai, minh bạch nhằm phòng chống, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN.

* Thực hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước

Một trong những căn cứ để KBNN tiến hành KSC thường xuyên NSNN đó là hệ thống các văn bản hướng dẫn về chế độ, tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước để KBNN thực hiện KSC NSNN. KBNN trong quá trình KSC luôn phải tuân thủ đúng các quy định mọi khoản chi tiêu đều phải có hồ sơ hợp pháp, hợp lệ, đúng với tính chất và nội dung chi NSNN; những khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức KBNN cương quyết từ chối thanh toán.

* Đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả

Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt không tách rời của nguyên tắc tiết kiệm- hiệu quả, một nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý kinh tế – tài chính. Trong quá trình KSC, KBNN luôn hướng dẫn cho các đơn vị thực hiện đúng các nội dung chi trong dự toán được các cấp có thầm quyền phê duyệt; đồng thời thực hiện các khoản chi tiêu hợp lý, đúng mục đích, đối tượng chi, hiệu quả; cắt giảm các khoản chi tiêu không hợp lý, nhất là trong chi hội họp, tiếp khách và các khoản chi khác…đảm bảo các khoản chi phù hợp với cơ cấu chi và yêu cầu nhiệm vụ được giao của đơn vị sử dụng NSNN.

Qua công tác KSC thường xuyên phải đánh giá được chất lượng sử dụng NSNN của các đơn vị thụ hưởng NSNN, đồng thời phải chỉ ra được những sai sót, vi phạm của các đơn vị sử dụng NSNN như: số đơn vị chưa chấp hành đúng qui định về hồ sơ thủ tục thanh toán; số món bị từ chối thanh toán; số đơn vị chi vượt dự toán bị trả lại; chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi…

1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN

1.4.1. Nhân tố bên ngoài

– Luật NSNN và các quy định của Nhà nước về KSC thường xuyên NSNN

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DONG A\LUAN VAN DONG A\LE VINH BIEU

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *