Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà nước

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà nước

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà nước Huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với quá trình đổi mới của đất nước, Kho bạc Nhà nước (KBNN) ra đời là một dấu ấn hết sức quan trọng trong tiến trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói riêng và quản lý kinh tế nói chung, 28 năm qua KBNN luôn luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Hệ thống KBNN đã tập trung kịp thời các nguồn thu vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) đồng thời quản lý an toán hiệu quả ngân quỹ, huy động cho Chính phủ một lượng vốn rất lớn, tạo điều kiện để Chính phủ chủ động trong việc điều hành tài chính – ngân sách, đáp ứng các yêu cầu về chi tiêu của Nhà nước cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Bên cạnh đó KBNN cũng đã quản lý tốt các tài sản, nguồn vốn khác mà Chính phủ giao cho, đã nổ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ góp phần vào sự phát triển bền vững, an toàn của nền tài chính quốc gia cũng như quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Mọi hoạt động trong lĩnh vực KBNN được tổ chức xoay quanh lõi là hoạt động quản lý ngân quỹ NSNN: Tập trung và huy động các khoản thu, kiểm soát và cấp phát các khoản chi. Hoạt động quản lý quỹ NSNN nói riêng và hoạt động KBNN nói chúng được điều chỉnh bởi một hệ thống các Luật và quy định dưới Luật khá phức tạp. Các quy định, quy phạm thủ tục trong lĩnh vực hoạt động KBNN vừa chặt chẽ, vừa chuyên sâu, đòi hỏi người thực hiện phải được đào tạo bài bản về chuyên môn nghiệp vụ và có kinh nghiệm thực tiễn. Thực tế những năm qua cho thấy còn nhiều vi phạm về quy định thủ tục trong quá trình thực hiện hoạt động KBNN nói chung và quản lý quỹ NSNN nói riêng, một số đáng kể các vi phạm này đã bị xuất toán. Để chấn chỉnh, khắc phục các sái sót trong lĩnh vực này, bên cạnh việc kiện toàn công tác kế toán, công tác kiểm soát chi và quản lý tài chính ở các đơn vị khách hàng của KBNN, tăng cường và nâng cao chất lượng công tác hướng dẫn nghiệp vụ và chăm sóc khách hàng của hệ thống KBNN, cần và phải có thêm một hệ thống chế tài để răn đe, điều chỉnh góp phần trong kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng.

Những năm qua, công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước nói chung và Kho bạc huyện Phú Ninh nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đã từng bước được hoàn thiện, ngày một chặc chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Ngoài những vấn đề thực hiện nhiệm vụ chung của toàn hệ thống, việc quản lý và kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Phú Ninh còn có những vấn đề chưa phù hợp như: công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước chưa hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí ngân sách Nhà nước; chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Đồng thời, công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Phú Ninh chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách hành chính.

Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã quyết định chọn luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà nước Huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam” nhằm tổng hợp cơ sở lý luận, đưa ra thực trạng và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Phú Ninh.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu các cơ sở lý luận về vấn đề kiểm soát chi thường xuyên bao gồm nguyên tắc kiểm soát, nội dung kiểm soát và quy trình kiểm soát cũng như công cụ kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước. Đồng thời, tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại địa phương (Huyện Phú Ninh, Tỉnh Quảng Nam), Từ đó nghiên cứu và đề xuất kiện toàn các văn bản luật, quy định, chế tài trong lĩnh vực chi Ngân sách, cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Phú Ninh, bảo đảm cho việc quản lý, sử dụng Ngân sách Nhà nước đúng quy định, đúng chế độ và có hiệu quả, góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí tài sản công.

Để đạt được mục tiêu trên, luận văn xác định một số nhiệm vụ cụ thể sau:

  • Nghiên cứu lý thuyết về chi thường xuyên bao gồm khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên, đối tượng kiểm soát, các nguyên tắc kiểm soát, quy trình để kiểm soát và các công cụ hiện có để kiểm soát chi thường xuyên. Từ đó hình thành cơ sở lý luận cho luận văn.
  • Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Thông qua thu thập, thống kê và phân tích đánh giá số liệu chi thường xuyên NSNN tại KBNN Phú Ninh trong giai đoạn 2015-2017 theo các nội dung chi trả từ Ngân sách Nhà nước. Từ đó đưa ra được thực trạng chi, khối lượng chi và phân bố chi theo các nhóm chi.
  • Đề xuất các giải pháp khắc phục những điểm bất hợp lý trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Phú Ninh. Đồng thời đề xuất hoàn thiện công tác kiểm soát chi theo hướng cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả hoạt động chi và kiểm soát chi thường xuyên của Kho bạc Nhà nước Phú Ninh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu:

Do tính đa dạng của các khoản chi thường xuyên và đặc thù từng nhóm chi, luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu và phân tích các quy trình kiểm soát chi thường xuyên và nội dung kiểm soát chi thường xuyên hướng tới nâng cao hiệu quả tiết kiệm Ngân sách và cải cách thủ tục hành chính.

– Phạm vi nghiên cứu

  • Phạm vi không gian: nghiên cứu số liệu chi thường xuyên trong hệ thống KBNN huyện Phú Ninh
  • Phạm vi thời gian: số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 3 năm 2015-2017.
  • Phạm vi nội dung: tập trung vào các vấn đề về các khoản mục chi; các cơ chế, quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN.

4. Phương pháp nghiên cứu

Là công trình nghiên cứu khoa học nên trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích-tổng hợp, thống kê mô tả so sánh, phân tích tỷ lệ, v.v, nhằm đưa ra các căn cứ, số liệu minh họa các luận điểm đồng thời từ đó đưa ra những giải pháp để hoàn thiện.

Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn đồng thời tham khảo các tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước liên quan đến nội dung nghiên cứu, cũng như sử dụng các sốliệu tham khảo từ các cơ quan hữu quan.

5. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Chương 2: Thực trạng về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Phú Ninh

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Phú Ninh

6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà nước Huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà nước Huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN

1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN

1.1.1. Khái niệm về chi NSNN

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng.

Chi ngân sách nhà nước bao gồm: chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường xuyên; chi trả nợ lãi; chi viện trợ; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

1.1.2. Đặc điểm, vai trò, nội dung chi thường xuyên NSNN

1.1.2.1. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN

Thứ nhất, nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm trong kỳ kế hoạch.

Thứ hai, việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.

Thứ ba, hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển.

1.1.2.2. Vai trò chi thường xuyên NSNN

– Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.

– Chi thường xuyên góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.

– Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh thị trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước.

– Chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh.

1.1.2.3. Nội dung chi thường xuyên NSNN

Chi phân cấp trong các lĩnh vực:

  • Sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề;
  • Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
  • Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phương quản lý;
  • Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
  • Sự nghiệp văn hóa thông tin;
  • Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
  • Sự nghiệp thể dục thể thao;
  • Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
  • Các hoạt động kinh tế;
  • Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị – xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
  • Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
  • Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Theo đối tượng chi trả:

  • Các khoản chi thanh toán chi cá nhân như: tiền lương, tiền công, phụ cấp, khen thưởng, học bổng cho học sinh sinh viên….
  • Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ như: dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm, sách, báo, thông tin, công tác phí, hội nghị …
  • Các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhằm thực hiện chương trình, dự án, nhiệm vụ, các chính sách xã hội hay thực hiện điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước.
  • Các khoản chi trả nợ lãi, phí vay thuộc ngân sách Nhà nước.
  • Các khoản chi khác.

Theo tính chất của từng khoản chi:

  • Chi thanh toán cho con người: như tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, chi học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên, chi đóng bảo hiểm xã hội cho người hưởng lương từ NSNN, chi tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản thanh toán cá nhân khác.

– Chi mua sắm, sửa chữa: chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản khác.

  • Chi khác: là các khoản chi ngoài các khoản chi nêu trên chẳng hạn như: chi hoàn thuế giá trị gia tăng, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước và các khoản khác….

1.2. Khái quát về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

  • Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước là việc Kho bạc Nhà nước sử dụng các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước nhằm đảm bảo các khoản chi đó thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước.

Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

– Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, chống thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN.

– Nâng cao trách nhiệm và phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và sử dụng NSNN.

– Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tiêu cực của những đơn vị sử dụng kinh phí NSNN.

1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

  • Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán.
  • Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước.
  • Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp.
  • Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách.

1.2.3. Hình thức và phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN

1.2.3.1. Hình thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Có 2 hình thức chi trả các khoản chi từ NSNN là chi trả theo hình thức rút dự toán từ KBNN và chi trả theo hình thức lệnh chi tiền.

1.2.3.2. Phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN

  • Tạm ứng
  • Thanh toán trực tiếp
  • Tạm cấp kinh phí ngân sách
  • Chi ứng trước dự toán cho năm sau

1.2.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Các bước thực hiện trong quy trình như sau:

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ chứng từ.

Bước 2 : Kiểm soát chi

Bước 3: Trưởng phòng Kiểm soát chi (hoặc người được ủy quyền) ký chứng từ.

Bước 4: Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) ký.

Bước 5: Thực hiện thanh toán.

Bước 6 và 7: KTT kiểm soát, phê duyệt YCTT hoặc bút toán, nếu:

Bước 8: KTV thực hiện áp thanh toán cho khách hàng hoặc chuyển cho Thủ quỹ để chi tiền mặt

Bước 9: KTV đóng dấu “ KẾ TOÁN”/ “PHÒNG GIAO DỊCH” lên các liên chứng từ và trả lại các liên chứng từ và toàn bộ hồ sơ kèm theo cho cán bộ KSC.

Bước 10: Cán bộ KSC tiếp nhận chứng từ, tiến hành tách chứng từ lưu 01 liên cùng với hồ sơ thanh toán, trả lại 01 liên cho khách hàng giao dịch.

Bước 11: Chi tiền mặt tại quỹ.

1.2.5. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

  • Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
  • Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi, có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.

1.2.6. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

– Các yếu tố cơ chế, chính sách.

– Dự toán ngân sách nhà nước.

– Năng lực điều hành của cấp chính quyền và các cấp quản lý ngân sách.

– Tổ chức bộ máy, thủ tục kiểm soát chi, năng lực và trình độ của đội ngủ kiểm soát chi.

– Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN.

1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

– Đối với chi thường xuyên gồm có: Số món chi thường xuyên đã thực hiện; Tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ chi theo dự toán chi thường xuyên NSNN; Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn; Tổng số món và tổng số tiền KBNN từ chối cấp phát, thanh toán qua kiểm soát chi; Tỷ lệ số món và số tiền KBNN từ chối cấp phát, thanh toán qua kiểm soát chi; Số dư tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên bình quân; Kết quả kiểm toán chi thường xuyên NSNN của Kiểm toán Nhà nước tại đơn vị sử dụng ngân sách.

– Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm: Tỷ lệ số hồ sơ dự án chưa chấp hành đúng quy; Số lượng hồ sơ KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn, quá hạn; Tổng số dự án và tổng số tiền KBNN từ chối thanh toán qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chương trình mục tiêu; Tỷ lệ số dự án và số tiền KBNN từ chối thanh toán qua kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB và chương trình mục tiêu; Kết quả kiểm toán chi vốn đầu tư XDCB và chương trình mục tiêu; Tỷ lệ dự án được thanh toán bị kiểm toán kết luận vi phạm/tổng số dự án được kiểm toán; Tỷ lệ số tiền được thanh toán bị kiểm toán kết luận vi phạm/tổng số tiền chi vốn đầu tư XDCB được kiểm toán.

– Kết quả thanh – kiểm tra của KBNN các cấp cao hơn chính là biên bản chính thức và có hiệu lực pháp lý thể hiện đầy đủ và chi tiết về hiệu quả kiểm soát chi NSNN nói chung và chi thường xuyên NSNN nói riêng tại KBNN cấp huyện.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN PHÚ NINH

2.1. Khái quát chung về KBNN Huyện Phú Ninh

2.1.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Huyện Phú Ninh

2.1.2. Khái quát về KBNN Phú Ninh

2.2. Thực trạng về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Huyện Phú Ninh

2.2.1. Tổ chức bộ máy của KBNN Phú Ninh

2.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

2.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Phú Ninh

2.2.3.1. Nhiệm vụ của KBNN Phú Ninh

2.2.3.2. Quyền hạn của KBNN Phú Ninh

2.2.4. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Ninh

2.2.4.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Ninh

2.2.4.2. Nội dung quá trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Ninh

a. Kiểm soát ban đầu đối với chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Ninh

b. Nội dung kiểm soát chi NSNN qua KBNN Phú Ninh

  • Thực trạng chi thanh toán các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn qua KBNN Phú Ninh trong ba năm từ năm 2015 đến năm 2017 như sau:

Số liệu chi thực tế được kiểm soát tại KBNN Phú Ninh cho các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn giai đoạn 2015-2017. Số liệu cho thấy nội dung có tỷ trọng lớn nhất trong nhóm chi này là chi về công tác người có công với Cách mạng và xã hội, chủ yếu lấy từ nguồn NSTW. Tổng chi cho công tác người có công với Cách mạng qua KBNN Phú Ninh thực hiện năm 2015 là 71 tỷ 581 triệu đồng, tương đương 70.5% tổng chi thanh toán nghiệp vụ chuyên môn, số thực hiện ở NSTW là 63 tỷ 073 triệu đồng. Năm 2016, nội dung chi này thực hiện trên toàn địa bàn huyện đạt 86 tỷ 819 triệu đồng, tăng 21.2% so với năm trước và tỷ trọng tăng lên 73%, trong đó số thực hiện ở NSTW là 73 tỷ 365 triệu đồng. Trong năm 2017, chi cho người có công với Cách mạng giảm còn 80 tỷ 854 triệu đồng, tương đương 71.3% tổng chi nghiệp vụ chuyên môn.

  • Thực trạng chi thanh toán các khoản chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định qua KBNN Phú Ninh trong ba năm từ năm 2015 đến năm 2017 như sau:

Thực trạng các khoản chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ qua KBNN Phú Ninh ở các cấp Ngân sách giai đoạn 2015-2017. Nhìn chung nhóm chi này giảm trong năm 2016 và tăng lại trong năm 2017, trong đó, Ngân sách cấp huyện là cấp Ngân sách có giá trị mua sắm, đầu tư, sửa chữa TSCĐ cao nhất so với các cấp Ngân sách khác.

Năm 2015, chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ của Ngân sách cấp huyện là 6 tỷ 979 triệu đồng, tương đương 60.6% tổng giá trị thực hiện của Ngân sách các cấp. Năm 2016, chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ của Ngân sách cấp huyện giảm mạnh xuống còn 4 tỷ 490 triệu đồng, giảm tới 35.6% so với năm 2015, tỷ trọng giảm xuống còn 56.8% tổng chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ các cấp. Tuy nhiên trong năm 2017, con số này tăng lại 6 tỷ 140 triệu đồng, tương đương 68.2% tổng chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ các cấp. Nhìn vào cơ cấu chi trong bảng cũng có thể thấy rằng Ngân sách cấp Huyện đang chi nhiều hơn cho sửa chữa TSCĐ, thường xuyên chiếm tới 50%-60% tổng chi Ngân sách cấp huyện cho nhóm chi mua sắm, sửa chữa. Ngoài ra, chi cho mua sắm tài sản vô hình còn rất khiêm tốn và chưa có sự đầu tư, chỉ đạo từ Trung ương.

Ngân sách cấp tỉnh và Ngân sách cấp xã cho thấy số liệu mua sắm, sửa chữa TSCĐ cũng có chung xu hướng cắt giảm chi tiêu, thực hành tiết kiệm trong cả 3 năm qua. Tuy nhiên mua sắm, sửa chữa TSCĐ ở Ngân sách cấp xã cao hơn NS cấp tỉnh và trung ương, chiếm tỷ trọng 26.3% tổng chi ngân sách năm 2015, 25.9% tổng chi ngân sách năm 2016, chiếm 19.8% tổng chi ngân sách năm 2017.

2.3. Đánh giá kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Ninh.

2.3.1. Kết quả đạt được

Bảng 2.4. Kết quả công tác từ chối thanh toán các khoản chi thường xuyên tại KBNN Phú Ninh từ năm 2015 đến 2017

Đơn vị tính: Ngàn đồng

Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN huyện Phú Ninh201520162017
– Tổng số món KBNN Phú Ninh từ chối thanh toán434176
– Tổng số tiền KBNN Phú Ninh từ chối thanh toán3.1664.6847.241

(Nguồn báo cáo hàng năm của KBNN Phú Ninh)[13]

  • Qua công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Ninh đã đạt được một số kết quả sau:

– Thực hiện đúng lộ trình cải cách hành chính của Chính phủ và của hệ thống KBNN.

– Nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng NSNN trong việc quyết định các khoản chi

– Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN của KBNN

– Đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý NSNN và là đòn bẩy tạo đà cho việc xây dựng chính sách KSC NSNN lành mạnh, hiệu quả

– Việc sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đang cảng trở nên phổ biến

2.3.2. Hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Huyện Phú Ninh

2.3.2.1. Hạn chế trong thực hiện quy trình giao dịch một cửa

Việc thực hiện kiểm soát chi theo nguyên tắc “một cửa một giao dịch viên” chính là áp lực công việc cho công chức làm công tác KSC và công chức kế toán.

2.3.2.2. Vấn đề kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán.

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo dự toán tại KBNN Phú Ninh chưa thực sự hiệu quả do dự toán giao đơn vị sử dụng NSNN chưa đáp ứng về mặt thời gian và chất lượng dự toán chưa đảm bảo.

Chi thường xuyên NSNN theo dự toán là phương thức cấp phát tiên tiến tạo sự chủ động cho đơn vị sử dụng NSNN trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2.3.2.3. Trở ngại trong thực hiện chế độ kiểm soát chi thường xuyên NSNN.

– Việc kiểm soát chi đối với những khoản chi sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới các hạng mục công trình nhà cửa, vật kiến trúc từ kinh phí thường xuyên còn nhiều bất cập.

– Theo quy định mới thì việc quản lý, kiểm soát cam kết chi vẫn chưa áp dụng đối với ngân sách xã.

Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Phú Ninh hiện nay theo quy định mới là kiểm soát chi hồ sơ trên chứng từ của đơn vị. Mặc dù quy định như vậy nhưng ĐVSDNS vẫn còn nhập nhằn trong việc lập hồ sơ đến KBNN.

2.3.2.4. Vấn đề ý thức chấp hành quy định về chi NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN

Công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Phú Ninh khi thực hiện trên thực tế vẫn phát sinh một số vướng mắc.

Nếu tiêu chuẩn, định mức không sát thực tế, quá eo hẹp sẽ không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của đơn vị dẫn đến các khoản chi bị biến tướng, các đơn vị tìm cách hợp lý hoá chứng từ.

Điển hình đối với các khoản chi tiền ăn cho hội nghị. Trên thực tế KBNN khó có thể kiểm tra được thành phần tham dự hội nghị tại đơn vị sử dụng NSNN có bao nhiêu người hưởng lương và bao nhiêu đối tượng không hưởng lương vì vậy KBNN Phú Ninh vẫn thanh toán trên số lượng đại biểu không hưởng lương tham dự.

Việc xác thực số lượng và đối tượng khách cũng hết sức khó khăn vì không có quy định đơn vị sử dụng NSNN phải cung cấp cho KBNN các hồ sơ chứng minh về việc tiếp khách của đơn vị.

Mặt khác, hiện nay kiểm soát chi đối với một số khoản chi thường xuyên NSNN tại KBNN trong nhiều trường hợp chỉ dừng lại ở việc kiểm tra bảng kê chứng từ.

2.3.2.5. Về tổ chức bộ máy và bố trí nơi làm việc

Việc nhập chứng từ của KSC được thể hiện ngay trên hệ thống TABMIS và kế toán phải xử lý ngay, nhưng nếu việc trình ký của lãnh đạo chậm sẽ dồn chứng từ gây áp lực cho kế toán nhất là thời điểm Cut of time 14g30 hàng ngày.

Tại KBNN cấp huyện, việc bố trí sắp xếp chỗ ngồi làm việc cho công chức khiến chổ làm việc rất chật chội, số lượng hồ sơ chứng từ rất nhiều không tạo được môi trường thoải mái cho cán bộ làm việc điều này sẽ ảnh hưởng đến ít nhiều đến công tác KSC.

2.3.2.6. Vấn đề triển khai thanh toán chuyển khoản và kiểm soát chi bằng tiền mặt.

Hiện nay, tuy việc chi trả các khoản thanh toán cá nhân qua tài khoản ngân hàng tuy đã được phổ biến rộng rãi tới hầu hết các cơ quan, tổ chức trên địa bàn huyện nhưng vẫn còn một số đơn vị chưa tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể là cơ quan thuộc khối Ngân sách cấp xã và các đơn vị An Ninh quốc phòng. Bởi vậy, định kỳ đầu tháng, khi tất cả các đơn vị sử dụng NSNN đều có nhu cầu chi lương cho cán bộ, công nhân viên chức của đơn vị mình, thì KBNN luôn gặp áp lực về mặt thời gian khi phải giải quyết lượng chứng từ lớn trong thời gian ngắn và đôi khi có khăn trong việc cung ứng kịp thời tiền mặt đáp ứng nhu cầu chi lương cho các đơn vị.

Cách thức kiểm soát một số khoản chi cho con người chưa thật đồng bộ với quy trình chuyển qua tài khoản thanh toán cá nhân.

2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Ninh

2.3.3.1. Các nguyên nhân khách quan chủ yếu bao gồm:

Thứ nhất, thực hiện Quy trình KSC NSNN gây nhiều áp lực giải quyết công việc cán bộ KSC và kế toán.

Thứ hai, hệ thống tiêu chuẩn, định mức, các văn bản, chế độ hướng dẫn chồng chéo.

Thứ ba, thiếu các biện pháp, chế tài xử lý đối với những vi phạm trong việc chấp hành chế độ chi tiêu của Nhà nước.

Thứ tư, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành ở địa phương trong công tác kiểm soát chi NSNN còn nhiều hạn chế.

Thứ năm, trình độ năng lực của cán bộ làm công tác kế toán ở một số đơn vị sử dụng NSNN còn hạn chế.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Lực lượng cán bộ KBNN Phú Ninh nói chung, cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN nói riêng còn thiếu, trình độ chưa đồng đều.

Ý thức trách nhiệm của một số cán bộ kiểm soát chi còn có hạn chế, thiếu tính sáng tạo trong công tác, đôi khi còn dập khuôn, máy móc trong việc thực hiện tuân thủ quy trình kiểm soát chi thường xuyên.

KBNN Phú Ninh đôi khi còn lúng túng và bị động chờ đợi trong việc phối hợp kiểm soát chi NSNN.

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN PHÚ NINH

3.1. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Ninh

3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN trên địa bàn huyện Phú Ninh

Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Phú Ninh cũng nằm trong mục tiêu chiến lược phát triển chung của KBNN. Kết quả của cải cách thủ tục hành chính phải được hướng đến đối tượng là đơn vị sử dụng Ngân sách và các nhà cung cấp cho lĩnh vưc công, một mặt đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch thông tin, mặt khác đảm bảo vai trò trung gian của KBNN bảo đảm thanh toán cho các nhà cung cấp dịch vụ.

Quy trình thủ tục kiểm soát chi thường xuyên NSNN đảm bảo tính khoa học, đơn giản, rõ ràng công khai và minh bạch.

Cần nghiên cứu, quy định cụ thể rõ ràng hơn trách nhiệm của KBNN, của đơn vị sử dụng NSNN và các cơ quan liên quan trong quy trình kiểm soát chi NSNN.

Kiện toàn tổ chức bộ máy KBNN Phú Ninh hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và chuyên nghiệp.

Đổi mới phong cách làm việc, tạo thuận lợi trong giao dịch cho tổ chức cá nhân có giao dịch với KBNN và từng bước hiện đại hóa tài chính công.

Tuy nhiên công tác Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Phú Ninh vẫn còn có những hạn chế cần giải pháp khắc phục đó là hạn chế trong tổ chức hoạt động kiểm soát chi NSNN của KBNN huyện Phú Ninh; hạn chế trong cơ chế quản lý chi NSNN trên địa bàn; hạn chế trong việc chấp hành chi và ý thức trách nhiệm của các đơn vị sử dụng NSNN.

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN huyện Phú Ninh.

– Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trực tiếp qua KBNN và thực hiện chi đúng, chi đủ.

– Nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN.

– Quy trình thủ tục kiểm soát chi thường xuyên NSNN đảm bảo tính khoa học, đơn giản, rõ ràng công khai và minh bạch.

Phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN huyện Phú Ninh cần thực hiện:

– Triệt để thực hiện phương thức cấp phát chi thường xuyên NSNN theo dự toán, tiến tới các khoản chi của NSNN đều được cấp theo dự toán được duyệt.

– Cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán chi thường xuyên NSNN, đảm bảo nguyên tắc mọi khoản chi của ngân sách đều được cấp phát trực tiếp từ KBNN đến đối tượng cung cấp lao động, hàng hoá, dịch vụ.

– Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KB theo hướng tinh gọn tránh tình trạng có nhiều bộ phận cùng đảm nhiệm công việc kiểm soát chi thường xuyên.

– Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức KBNN làm công tác kiểm soát chi thường xuyên đáp ứng cho nhu cầu đổi mới và hiện đại hoá ngành Kho bạc.

– Tăng cường ý thức trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách trong chi tiêu NSNN, nâng cao sự hiểu biết và ý thức tự giác của kế toán và thủ trưởng đơn vị trong việc chấp hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NS.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên nsnn qua KBNN Phú Ninh

3.2.1. Hoàn thiện khâu lập và phân bổ dự toán chi

Tất cả các cơ quan, đơn vị đều phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc thời gian, trình tự lập, xét duyệt và phân bổ dự toán ngân sách. Để quá trình kiểm soát chi tại KBNN được thuận lợi, thì việc lập, duyệt và phân bổ dự toán phải thực hiện một cách kịp thời, đảm bảo cho các đơn vị sử dụng NSNN có dự toán chi ngay từ đầu năm để chi cho hoạt động tránh tình trạng đơn vị sử dụng NSNN đã có chứng từ thanh toán nhưng vẫn thực hiện rút tạm ứng tại KBNN với lý do là chưa có dự toán chính thức.

3.2.2. Bổ sung sửa đổi một số chế độ, chính sách của Nhà nước cho phù hợp với thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên NSNN

– Về chữ ký trên chứng từ: theo quy định trên chứng từ chi thường xuyên thì được ký bằng bút màu đen, chứng từ đầu tư XDCB không được ký mực đen nên ảnh hưởng đến công tác KSC của KBNN, vì vậy cần có văn bản thống nhất để phục vụ cho công tác kiểm soát chi tại KBNN.

– Về kiểm soát đảm bảo các khoản chi đã có trong dự toán chi NSNN được giao.

– Về kiểm soát chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi: Hiện nay hệ thống các văn bản chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nên rất phân tán, chắp vá thiếu đồng bộ.

– Theo quy định, các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, khoán kinh phí hoạt động đầu năm phải gởi đến KBNN quy chế chi tiêu nội bộ để KBNN làm căn cứ kiểm soát chi.

– Về mẫu biểu: Cần phải hoàn thiện và thống nhất văn bản để hỗ trợ cho công tác lập chứng từ tại ĐVSDNS và bên cạnh đó cũng hỗ trợ cán bộ KBNN trong việc kiểm soát chứng từ.

3.2.3. Hoàn thiện quy trình giao dịch “một cửa một giao dịch viên” trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Các bước thực hiện trong quy trình:

Bước 1: Khách hàng giao hồ sơ, chứng từ cho cán bộ KSC. Nếu đầy đủ hồ sơ theo quy định thì tiếp nhận, lập phiếu và thông báo hẹn. Nếu chưa đúng quy định thì hướng dẫn khách hàng làm thủ tục.

Bước 2: Cán bộ KSC kiểm tra, kiểm soát hồ sơ, nhập chứng từ trên chương trình Tabmis trình KTT ký duyệt nếu chưa đúng, chưa đầy đủ thì trả lại chứng từ cho khách hàng (1b).

Bước 3: KTT trình toàn bộ chứng từ cho Giám đốc ký duyệt

Bước 4: Cán bộ KSC nhận lại hồ sơ, chứng từ tiến hành áp thanh toán, chuyển chứng từ đi liên kho bạc, thanh toán song phương điện tử…

Bước 5: Cán bộ KSC tách chứng từ cho bộ phận thanh toán để chuyển tiền hoặc cho thủ quỹ Kho bạc (nếu chi bằng tiền mặt)

Bước 6: Chi tiền mặt tại quỹ

Bước 7: Cán bộ KSC tiếp nhận chứng từ, tiến hành tách chứng từ lưu 01 liên cùng với hồ sơ thanh toán, trả lại 01 liên cho khách hàng giao dịch.

3.2.4. Đồng bộ, triệt để thực hiện thanh toán chuyển khoản

Tăng cường thanh toán trực tiếp từ KBNN cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt.

Mở rộng thanh toán qua tài khoản thẻ ATM tất cả các khoản chi cho cá nhân như lương, phụ cấp lương, tiền công lao động, học bổng, sinh hoạt phí…

Thực hiện giải quyết cho các khoản chi NSNN bằng tiền mặt được rút trực tiếp từ tài khoản tiền gửi của KBNN nơi phục vụ.

3.2.5. Tăng cường nâng cao đội ngũ cán bộ kiểm soát chi thường xuyên

Để làm tốt công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN đòi hỏi đội ngũ cán bộ kiểm soát chi thường xuyên phải đạt được các yêu cầu sau: có trình độ chuyên môn cao, am hiểu sâu sắc về lĩnh vực chi ngân sách nói chung và kiểm soát chi thường xuyên nói riêng, có khả năng làm chủ được công nghệ cao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong lĩnh vực kiểm soát chi,có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh nghệ nghiệp và văn hoá nghề Kho bạc.

Để có được đội ngũ cán bộ theo yêu cầu trên, cần phải thực hiện tốt những việc sau:

– Trong khâu tuyển dụng cán bộ, cần phải chú trọng khả năng thật sự của người cần tuyển, không quá chú trọng vào bằng cấp. Công tác tuyển dụng phải được tổ chức khoa học, công khai, minh bạch.

– Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ với nhiều loại hình đào tạo da dạng, nội dung đào tạo phong phú.

– Bên cạnh việc nâng cao năng lực cán bộ kiểm soát chi bằng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng thì việc tổ chức các cuộc thi về chuyên môn nghiệp vụ kiểm soát chi cũng là vấn đề cần được quan tâm và tổ chức thực hiện thường xuyên.

– Phải có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh, thực hiện khen thưởng kịp thời, hợp lý sẽ có tác dụng động viên cán bộ phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị tham gia công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Trước hết cần nhận định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của KBNN và các cơ quan khác trong lĩnh vực kiểm soát chi thường xuyên.

Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát chi trong suốt quá trình chi tiêu ở khâu xét duyệt dự toán, khâu theo dõi tiến độ chi tiêu để kịp thời đáp ứng cung cấp vốn, quyết toán chi, kiểm soát các khoản chi bằng lệnh chi tiền, còn KBNN chủ yếu kiểm soát trong khi chi. Đây là khâu hết sức quan trọng nên Nhà nước cần ban hành đồng bộ, đầy đủ chế độ, định mức chi cụ thể làm căn cứ đối chiếu để quyết định xuất quỹ hay không xuất quỹ.

Trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN được thực hiện trình tự theo 3 khâu là kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau khi cấp phát. Nhưng thực tế KBNN thực hiện tốt được hai khâu đầu là kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của chứng từ hồ sơ thanh toán và kiểm soát nội dung chi có đủ điều kiện cấp phát thanh toán không, còn khâu kiểm soát sau khi cấp phát hiện nay đang triển khai thực hiện và đây là nhiệm vụ rất mới của Phòng Thanh tra kiểm tra đó là có quyền thanh tra chuyên ngành đối với các ĐVSDNS kiểm tra kinh phí NSNN có sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng không, có kiểm soát được như vậy các khoản chi mới mang lại hiệu quả đích thực, mới tránh được tình trạng chi khống, chi sai mục đích, hợp lý hóa chứng từ và hạn chế các hiện tượng tiêu cực khác xảy ra làm thất thoát lãng phí NSNN.

KBNN Phú Ninh cần tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ, chứng từ chi của các đơn vị sử dụng NSNN và thanh toán kịp thời các khoản chi thường xuyên đủ điều kiện thanh toán.

Ngoài ra, tăng cường việc truyền thông và hướng dẫn việc thực hiện các quy định, chính sách mới trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tới các đơn vị sử dụng NSNN.

KBNN phải phát huy vai trò tích cực trong công tác kiểm soát chi NSNN, không chỉ thực hiện tốt nghiệpvụ chuyên môn mà còn phải thực hiện phổ biến cho các đơn vị sử dụng NSNN những quy định, chế độ, chính sách mới về kiểm soát chi NSNN tại KBNN khi có sự thay đổi.

KẾT LUẬN

Trong tình hình Kinh tế – Xã hội nước ta hiện nay, vấn đề về kiểm soát chi thường xuyên NSNN nằm trong tổng thể lĩnh vực quản lý NSNN tuy không còn là một vấn đề mới nhưng sức nóng và sự lan tỏa của nó vẫn đang ngày càng tăng trong cả cộng đồng khoa học lẫn các tầng lớp nhân dân. Vì vậy, trong suốt quá trình nghiên cứu, xuất phát từ việc kế thừa hệ thống lý luận sẵn có, luận văn đã hệ thống hóa và phân tích, trình bày lại các vấn đề lý luận trong công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN bao gồm mục tiêu, nguyên tắc, quy trình, nội dung và công cụ kiểm soát chi; đồng thời căn cứ vào thực tiễn tại KBNN Phú Ninh để phân tích tình hình công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Phú Ninh. Từ đó, nghiên cứu kiến nghị các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đang có và tiếp tục hoàn thiện công tác tại KBNN Phú Ninh.

Tuy nhiên, vấn đề kiểm soát chi thường xuyên NSNN là một vấn đề tương đối phức tạp và nhạy cảm do nó liên quan trực tiếp cùng lúc đến rất nhiều cơ quan chức năng khác nhau trong bộ máy Nhà nước. Việc đổi mới, hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN do đó cũng đòi hỏi sự nghiên cứu kỹ lưỡng và toàn diện trên tất cả các khía cạnh từ chuyên môn đến cả những tác động có thể có lên tình hình Kinh tế – Xã hội – An ninh – Quốc phòng. Vì vậy, những giải pháp hoàn thiện trong phạm vi luận văn này có thể chỉ là một phần rất nhỏ trong trong tổng thể các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Phú Ninh một cách đồng bộ và hợp lý nhất.

Bằng các kết quả nghiên cứu đã trình bày trong luận văn, tác giả đã cố gắng đạt được những mục tiêu đề ra khi bắt tay vào thực hiện luận văn. Tuy nhiên, do thời gian thực hiện luận văn có hạn và trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn của tác giả còn hạn chế nên luận văn này khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Mong rằng, từ vị trí công việc đang làm và bằng tuổi trẻ sẵn có, tác giả sẽ có thêm những cơ hội và trải nghiệm để trau dồi chuyên môn, nhận thức và tư duy; làm nền tảng cho việc bổ sung lý luận và đóng hóp nhiều hơn cho thực tế công tác của KBNN Phú Ninh trong thời gian tới.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\TRINH THI THANH TRA\New folder (3)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *