Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Với chức năng là trung gian tài chính lớn nhất, NHTM ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế đặc biệt là trong xu thế hội nhập ngày nay. Tuy nhiên, cùng với những biến động ngày càng khó lường của các nhân tố kinh tế, các ngân hàng ngày càng đối mặt với nhiều rủi ro trong kinh doanh, đặc biệt là rủi ro mất khả năng thanh toán của khách hàng, gây ra những tổn thất nhất định cho ngân hàng, kèm theo đó có thể gây tác động tiêu cực mang tính dây chuyền đến nền kinh tế. Để giải quyết vấn đề này, các ngân hàng thương mại ngoài việc áp dụng các biện pháp tích cực thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo, thì vấn đề hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay đang được các ngân hàng ngày càng chú trọng. Việc thu hồi vốn từ nguồn này đảm bảo ngân hàng tránh được các tổn thất từ hoạt động tín dụng, giúp hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra ổn định, bền vững và có hiệu quả. Trong quá trình thực tập và tìm hiểu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng, tác giả đã tìm hiểu vấn đề đảm bảo tiền vay tại ngân hàng này và nhận thấy, mặc dù MB đã được thành lập gần 20 năm và chi nhánh TP Đà Nẵng đã được thành lập gần 10 năm tuy nhiên, các quy định về đảm bảo tiền vay mới được ban hành chính thức từ năm 2009, đồng thời việc triển khai thực hiện đảm bảo tiền vay tại chi nhánh vẫn còn nhiều điểm hạn chế, đặc biệt là công tác quản lý tài sản đảm bảo sau cho vay. Vấn đề này có thể phát sinh rủi ro cho chi nhánh trong quá trình nhận, quản lý và xử lý tài sản đảm bảo. Đồng thời, từ trước đến nay, chưa có một nghiên cứu chính thức nào về công tác đảm bảo tiền vay tại chi nhánh. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu của mình, nhằm mục đích phân tích rõ hơn thực trạng đảm bảo tiền vay và mạnh dạn kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại MB Đà Nẵng.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác đảm bảo tiền vay của ngân hàng thương mại. Những nghiên cứu về lý luận này là cơ sở để định hướng tiếp cận trong phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp ở các chương sau.

– Đánh giá thực trạng công tác đảm bảo tiền vay tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đà Nẵng (thông qua số liệu đảm bảo tiền vay tại ngân hàng). Phân tích những mặt đạt được và mặt còn hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện tại MB Đà Nẵng.

– Xây dựng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại NH TMCP Quân đội – chi nhánh Đà Nẵng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trong giới hạn của đề tài, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 và đề xuất các giải pháp trong 3 năm tới (năm 2014 đến 2016).

4. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ

5. Bố cục của luận văn

Chương 1: Lý luận chung về đảm bảo tiền vay trong hoạt động của NHTM

Chương 2: Thực trạng công tác đảm bảo tiền vay tại NHTMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại NHTMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng

6. Tổng quan tài liệu

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẢM BẢO TIỀN VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

. ĐẢM BẢO TIỀN VAY TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM

. Khái niệm đảm bảo tiền vay

Đảm bảo tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.

. Nguyên tắc của đảm bảo tiền vay

– Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn quyết định cho vay có đảm bảo bằng tài sản, cho vay không đảm bảo bằng tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

– Trường hợp khách hàng vay được TCTD lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, TCTD phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì TCTD có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.

– TCTD có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ khi khách vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.

– Sau khi xử lý tài sản bảo đảm bằng tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.

. Đặc điểm của đảm bảo tiền vay

– Giá trị của đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.

– Tài sản đảm bảo phải có sẵn thị trường tiêu thụ.

– Tài sản bảo đảm phải có đầy đủ cơ sơ pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản.

. Vai trò của đảm bảo tiền vay

Đối với Ngân hàng: Bảo đảm tiền vay nhằm mục đích tăng cường khả năng thu hồi vốn của ngân hàng khi nguồn trả nợ thứ nhất không thực hiện được.

Đối với khách hàng: Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng nếu đảm bảo được mục đích sử dụng vốn phù hợp, khả năng trả nợ đảm bảo, đồng thời, cùng với việc đảm bảo tiền vay phù hợp, khách hàng muốn vay vốn phải có tín nhiệm và tài sản bảo đảm (trong trường hợp không được chấp thuận cho vay không đảm bảo bằng tài sản). Như vậy khách hàng sẽ bị ràng buộc nếu như không trả được nợ, tài sản bảo đảm sẽ thuộc về Ngân hàng.

Đối với nền kinh tế: Việc thực hiện đảm bảo tiền vay sẽ giúp mở rộng tín dụng của ngân hàng, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế, đồng thời chất lượng tín dụng được nâng cao là nền tảng cho việc phát triển, lành mạnh hệ thống tài chính.

. Các hình thức đảm bảo tiền vay

Đảm bảo tiền vay bằng tài sản

Là việc cho vay vốn của TCTD mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết đảm bảo thực hiện bằng tài sản cầm có, thế chấp, tài sản hình thành trong tương lai của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.

Các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản:

  • Thế chấp: Theo quy định tại điều 342 Bộ luật dân sự 2005 thì “thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”.
  • Cầm cố: Theo điều 326 của bộ luật dân sự năm 2005 thì: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”.
  • Đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba: Đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi vay không thực hiện hoặc không thể thưc hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
  • Đảm bảo bằng tài sản hình thành trong tương lai: Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết.

Đảm bảo tiền vay không bằng tài sản

Đảm bảo tiền vay không bằng tài sản là việc cho vay của ngân hàng chỉ dựa trên mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng hoặc những đối tượng đã được chính phủ chỉ định trong các văn bản đã ban hành hoặc theo chính sách của ngân hàng. Cụ thể:

– Ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay không có tài sản bảo đảm.

– Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội cho cá nhân, hộ nghèo vay vốn.

. Quy trình thực hiện đảm bảo tiền vay

Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ bảo đảm

Bước 2: Thẩm định tài sản bảo đảm

Bước 3: Lập hợp đồng bảo đảm

Bước 4: Tái định giá tài sản cầm cố, thế chấp và xử lý sau tái định giá

Bước5: Giải chấp

. Định giá tài sản bảo đảm

Định giá tài sản đảm bảo là một khâu rất quan trọng trong quy trình cho vay có bảo đảm bằng tài sản, là cơ sở để ngân hàng xác định mức cho vay. Tuy nhiên, đây là công việc phức tạp vì định giá tài sản đảm bảo liên quan đến nhiều yếu tố: công dụng, tính thị trường, loại công nghệ… của tài sản đảm bảo. Để làm được việc này, TSBĐ trước tiên phải được định giá đúng. TSBĐ được định giá đúng bên cạnh giảm tổn thất cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng, còn tạo ra tin tưởng cho khách hàng, nâng cao uy tín cho ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng mở rộng tín dụng.

Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Đà Nẵng
Hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng

. Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay

Trong hoạt động tín dụng, việc thực hiện các biện pháp đối với tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng để thu hồi nợ được gọi chung là xử lý tài sản bảo đảm. Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay dựa trên nguyên tắc: thỏa thuận, công khai, khách quan, kịp thời, tôn trọng và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

Các phương thức xử lý tài sản đảm bảo theo thoả thuận:

Ngân hàng lựa chọn theo một trong các cách sau đây:

Một, bên bảo đảm tự bán;

Hai, ngân hàng nhận tài sản đảm bảo để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm;

Ba, nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba có nghĩa vụ phải trả hoặc giao cho bên bảo đảm;

. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY

. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng

  • Chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ

Để phù hợp với diễn biến của thị trường, trong từng thời kỳ hoạt động, các ngân hàng đều đặt ra những chính sách kinh doanh, chính sách tín dụng cụ thể. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đảm bảo tiền vay.

  • Năng lực, trình độ của cán bộ ngân hàng

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và công tác đảm bảo tiền vay nói riêng phụ thuộc rất lớn vào nhân tố con người. Riêng hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động khá đặc biệt, ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ nhân viên, hoạt động này còn chịu tác động bởi rủi ro đạo đức.

  • Chất lượng thực hiện quy trình bảo đảm tiền vay

– Công tác định giá tài sản bảo đảm

– Công tác quản lý tài sản bảo đảm

– Công tác xử lý tài sản bảo đảm

. Các nhân tố thuộc về khách hàng

Tư cách đạo đức khách hàng: Tư cách đạo đức của khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động bảo đảm tiền vay. Nếu khách hàng không trung thực, cố tình lừa đảo, cung cấp thông tin sai sự thật. Đó là một rủi ro rất lớn về bảo đảm tiền vay nếu ngân hàng ko phát hiện kịp thời.

Năng lực tài chính, trình độ quản lý của khách hàng: Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tê – một lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, ngân hàng chỉ cho vay khi nhận thấy khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có trình độ quản lý tốt.

. Các nhân tố về môi trường pháp lý

Hoạt động ngân hàng mang tính đặc thù, nên xây dựng pháp luật về ngân hàng cần phải được đặt ra và xem xét một cách thấu đáo, đặc biệt là các quy định về bảo đảm tiền vay.

Ngoài ra, hoạt động bảo đảm tiền vay còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố khác của môi trường kinh tế vĩ mô như chính sách tiền tệ, chính sách thuế, lạm phát…

. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY

      1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu cho vay có đảm bảo bằng tài sản/ không bằng tài sản trong tổng dư nợ vay

1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng

1.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ tuân thủ

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

      1. Quá trình hình thành và phát triển
      2. Cơ cấu tổ chức
      3. Chức năng của các phòng ban
      4. Một số hoạt động chủ yếu của NHTMCP Quân Đội – CN Đà Nẵng trong 3 năm 2011 – 2013

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG QUA 3 NĂM 2010 – 2012

Nội dung thực hiện công tác đảm bảo tiền vay tại MB Đà Nẵng

  1. Công tác nhận và kiểm tra hồ sơ tài sản đảm bảo

Việc nhận và kiểm tra hồ sơ tài sản đảm bảo được thực hiện đồng thời với hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng. Việc kiểm tra hồ sơ tài sản đảm bảo của khách hàng làm cơ sở cho việc thẩm định và định giá tài sản ở bước sau. Theo quy định, ban đầu CBTD chỉ nhận bản có sao y chứng thực hồ sơ tài sản đảm bảo để tránh việc thất lạc hồ sơ gốc của khách hàng trong giai đoạn chưa ra quyết định có nhận đảm bảo được hay không. Tuy nhiên, trên thực tế, cán bộ hầu hết chỉ nhận bản photo không có sao y chứng thực, dẫn đến việc không xác minh được tính chân thực của hồ sơ cung cấp.

  1. Công tác thẩm định và định giá tài sản đảm bảo

Mục đích của việc thẩm định, định giá tài sản đảm bảo là cơ sở để xem xét tài sản có đảm bảo các điều kiện để nhận đảm bảo theo quy định của pháp luật và MB hay không, đồng thời xác định giá trị tài sản tại thời điểm định giá, là căn cứ để xác định giới hạn cấp tín dụng đối với danh mục tài sản.

Đối với việc tổ chức định giá tài sản đảm bảo tại chi nhánh được thực hiện bởi cán bộ tín dụng hoặc công ty định giá độc lập (Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Quân Đội – MB AMC).

Hiện tại, quy định hiện hành của MB hướng dẫn chi tiết việc định giá đối với từng loại tài sản, trong đó đối với một số tài sản phổ biến như bất động sản, phương tiện vận tải được quy định chi tiết như:

* Đối với bất động sản:

– Đối với Quyền sử dụng đất: CBTD căn cứ diện tích đất thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tiến hành đo lường diện tích đất thực tế để xác định diện tích đất. Để tính giá đất làm căn cứ xác định giá trị thế chấp, CBTD dựa vào “Khung giá đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” do ủy ban Thành phố Đà Nẵng ban hành hàng năm và nhân với hệ số điều chỉnh K (hệ số này do Hội sở NHQĐ ban hành từng thời kỳ).

– Đối với nhà ở và các tài sản gắn liền với nhà ở: Nhà ở được định giá bằng đơn giá X/ m2 nhân với diện tích khu nhà.

* Đối với phương tiện vận tải, máy móc thiết bị:

– Phương tiện vận tải, máy móc thiết bị mới: Việc thẩm định giá đối với các loại phương tiện vận tải, máy móc thiết bị mới tương đối đơn giản do việc thẩm định giá căn cứ vào giá trị hóa đơn VAT do bên bán xuất.

Phương tiện vận tải, máy móc thiết bị đã qua sử dụng: Việc định giá đối với các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị đã qua sử dụng được thực hiện theo công thức sau:

Giá trị PTVT, MMTB = Giá trị PTVT, MMTB mới 100% x (1 – thời gian sử dụng của PTVT, MMTB/thời gian khấu hao của PTVT, MMTV) hoặc giá trị ghi trên hóa đơn hoặc giá trị hợp đồng công chứng (trong trường hợp cá nhân mua PTVT, MMTB cũ)

Thời gian khấu hao được quy định cụ thể cho từng loại tài sản (ví dụ ôtô con: 6 – 8 năm, tài sản khác: 6 năm).

  1. Triển khai hợp đồng đảm bảo tiền vay

Sau khi hoàn thiện việc định giá tài sản đảm bảo, chi nhánh thực hiện triển khai hợp đồng đảm bảo tiền vay và hoàn thiện các thủ tục pháp lý có liên quan.

  1. Quản lý tài sản đảm bảo

Công tác quản lý tài sản đặc biệt là việc định giá lại và kiểm tra tình hình thực tế tài sản sau khi nhận thế chấp có ý nghĩa quan trọng tại chi nhánh, nhằm phát hiện tình trạng tài sản, các mất mát, tổn thất, hư hỏng của tài sản…để có giải pháp kịp thời. Quản lý TSBĐ thực hiện tốt, rủi ro trong quá trình cấp tín dụng được hạn chế đáng kể. Tùy từng loại tài sản mà Chi nhánh có cách thức quản lý khác nhau.

  1. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh hiện đang thực hiện theo quyết định 18/ 2007 – QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày của Thống đốc NHNN.

  1. Xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ

Cho đến nay, các món vay phải xử lý TSBĐ tại Chi nhánh chủ yếu để cho khách hàng tự bán hoặc phối hợp với MB bán tài sản. Ngoài ra, chi nhánh đã phát sinh 5 trường hợp khởi kiện khách hàng ra tòa và xử lý qua bán đấu giá tại Trung tâm bán đấu giá tài sản.

Kết quả thực hiện đảm bảo tiền vay

Nhìn về tổng thể, quy mô dư nợ, giá trị tài sản đảm bảo chi nhánh quản lý đều có sự tăng trưởng trong 3 năm qua. Trong đó, tổng giá trị tài sản đảm bảo hiện có thời điểm cuối năm tăng mạnh 74% so với năm 2012, đạt 6.787.362 triệu đồng. Xét về cơ cấu đảm bảo tiền vay, dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu, dư nợ cho vay đảm bảo không bằng tài sản có giá trị và tỷ trọng không đáng kể trong tổng dư nợ của chi nhánh.

Về công tác hoàn thiện các thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo, trong 3 năm qua, số lượng hợp đồng đảm bảo tiền vay tại chi nhánh có sự tăng trưởng đáng kể về quy mô

Đối với công tác định giá lại tài sản, hiện tại chi nhánh chưa thực hiện một cách triệt để.

Về tình hình thu hồi nợ sau khi xử lý tài sản đảm bảo, giá trị thu được nợ sau khi xử lý tài sản giảm mạnh trong năm 2013. Trong 3 năm qua, chi nhánh cũng đã thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nước.

Kết quả cho vay đảm bảo bằng tài sản

  • Cho vay đảm bảo bằng tài sản cầm cố của khách hàng

Dư nợ cho vay theo hình thức cầm cố tài sản đạt 12.395 triệu đồng chiếm 1% trong tổng dư nợ thì đến năm 2012, con số này tăng lên gần 2 lần đạt 25.375 triệu đồng. Sau một năm, dư nợ cầm cố đã tăng 39.575 triệu đồng, chiếm 3% tổng dư nợ.

  • Cho vay có tài sản đảm bảo bằng tài sản thế chấp của khách hàng

Trong 3 năm qua, mặc dù xu hướng giá trị các khoản dư nợ được đảm bảo bằng hình thức thế chấp tài sản tăng dần, tuy nhiên tỷ trọng dư nợ bằng tài sản thế chấp trong tổng dư nợ toàn chi nhánh đang có xu hướng giảm dần, đến năm 2013, tổng dư nợ đảm bảo bằng tài sản thế chấp của khách hàng là 1.208.893 triệu đồng, chiếm 76% tổng dư nợ toàn chi nhánh.

  • Cho vay có tài sản đảm bảo là tài sản hình thành từ vốn vay

Trong 3 năm qua, dư nợ được đảm bảo bằng tài sản hình thành trong tương lai tăng cả về giá trị lẫn quy mô, đặc biệt là năm 2013 tăng từ 49.134 triệu đồng lên 159.983 triệu đồng.

  • Cho vay có tài sản đảm bảo là tài sản của bên thứ ba

Trong 3 năm qua tại chi nhánh không có nhiều biến động về giá trị dư nợ được đảm bảo bằng tài sản của bên thứ 3. Đặc biệt là đối với khách hàng doanh nghiệp, việc tái cấp hạn mức tín dụng thường được tiếp tục sử dụng các tài sản đã thế chấp làm tài sản đảm bảo nên sự biến động về sở hữu hầu như không đáng kể. Năm 2013, giá trị dư nợ này đạt mức 173.924 triệu đồng, chiếm 11% trong tổng dư nợ.

b) Theo loại tài sản đảm bảo:

Xét về cơ cấu tài sản thế chấp, nhìn chung chi nhánh hiện có danh mục các tài sản tương đối đa dạng. Bất động sản vẫn là tài sản chiếm tỷ trọng chủ yếu trong danh mục trong 3 năm qua. Đối với các tài sản khác, tùy theo tính khả mại của tài sản, giá trị tài sản mà việc thẩm định và cấp tín dụng đối với một số khách hàng vay vốn cần ràng buộc một số điều kiện nhất định.

Kết quả cho vay không đảm bảo bằng tài sản

Xét về cơ cấu khách hàng, cho vay không đảm bảo bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Việc cho vay tín chấp đối với Khách hàng cá nhân chủ yếu là cho vay đảm bảo bằng lương dành cho cán bộ nhân viên tại chi nhánh MB Đà Nẵng. Đối với khách hàng bên ngoài, chủ yếu cấp tín dụng không có tài sản đối với các khách hàng có nguồn thu nhập ổn định, năng lực tài chính tốt và chi nhánh quản lý được nguồn trả nợ của khách hàng.

Tình hình dư nợ xấu theo đảm bảo tiền vay

  1. Phân tích tình hình nợ xấu theo đối tượng khách hàng

Nợ xấu tại chi nhánh đang có sự gia tăng khá mạnh. Trong năm 2011, dư nợ xấu phát sinh tại chi nhánh chủ yếu tập trung vào hai nhóm tài sản là bất động sản (2.810 triệu đồng) và tài sản khác (3.346 triệu đồng, trong đó quyền đòi nợ là 3.345 triệu đồng). Trong năm 2012, chi nhánh đã xử lý được các khoản nợ xấu của một số khách hàng, trong đó, hầu hết là thu hồi nợ (công ty Nguyên Khang Huy, công ty Tấn Hưng…), hoặc một số khách hàng đã thực hiện việc trả nợ gốc, lãi đầy đủ và được chuyển về nhóm nợ thấp hơn. Đến năm 2013, nợ xấu của chi nhánh tăng đột biến lên 64.847 triệu đồng, trong đó phát sinh nợ xấu của khách hàng Công ty TNHH ITG Phong Phú gần 50 tỷ đồng, tài sản thế chấp là công trình trên đất.

  1. Phân tích tình hình nợ xấu theo loại tài sản đảm bảo

Việc cho vay đối với cán bộ nhân viên MB hầu như không phát sinh nợ xấu qua các năm. Các khách hàng nợ xấu tại chi nhánh phát sinh chủ yếu là nhóm khách hàng vay tín chấp thông thường nhưng đang có xu hướng giảm qua các năm: từ 154 triệu trong năm 2011 giảm xuống còn 29 triệu trong năm 2012 và chỉ còn 10 triệu trong năm 2013.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Kết quả đạt được

    1. Nhận thức về vai trò của đảm bảo tiền vay trong hoạt động tín dụng ngày càng được nâng cao

Cùng với việc đánh giá thị trường ngày một khó khăn, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng có thể xảy ra bất cứ lúc nào, mỗi cán bộ nhân viên chi nhánh khi tham gia vào quy trình đều nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác đảm bảo tiền vay, đặc biệt là trong công tác thẩm định tài sản, tính pháp lý của tài sản cũng như những rủi ro có thể phát sinh trong việc nhận thế chấp tài sản đảm bảo.

    1. Cơ cấu tài sản đảm bảo đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng

Tại chi nhánh, các tài sản dùng làm đảm bảo tiền vay khá đa dạng, ngoài tài sản là bất động sản, giấy tờ có giá còn có phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, hàng tồn kho, khoản phải thu…

Mặc dù việc nhận tài sản này tồn tại một số rủi ro nhất định trong trường hợp khách hàng phát sinh nợ quá hạn, tuy nhiên đây là điều kiện khá thuận lợi của chi nhánh trong việc tiếp cận và cấp tín dụng đối với các khách hàng tốt, có uy tín, có tình hình tài chính lành mạnh…nhưng không có bất động sản hoặc hạn chế về tài sản đảm bảo.

    1. Các thủ tục pháp lý về đảm bảo tiền vay đuợc thực hiện khá chặt chẽ

Quy trình nhận và quản lý tài sản đảm bảo tại chi nhánh được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, qua nhiều bộ phận từ khâu tiếp nhận,khâu thẩm định tài sảm, khâu soạn thảo văn kiện tín dụng, đồng thời mỗi khâu đều được sự kiểm soát của Trưởng bộ phận.

Hạn chế

    1. Công tác thẩm định tài sản đảm bảo chưa nhất quán và sát thực tế

Việc xác định theo giá như hiện MB áp dụng thông thường không sát với giá thị trường của tài sản nên không phản ánh đúng giá trị của tài sản, vì vậy thông thường không nhận được sự đồng thuận của khách hàng. Ngoài ra, đối với cùng một tài sản, vẫn có sự chênh lệch giữa giá trị định giá do MB thực hiện và các công ty định giá độc lập thực hiện (thông thường định giá định giá theo giá thị trường) nên tạo ra sự chênh lệch trong việc định giá cùng một tài sản.

    1. Việc quản lý tài sản đảm bảo thiếu sâu sát

Đối với việc định giá lại tài sản, theo quy định hiện hành tại MB, việc định giá lại tài sản là bất động sản đuợc thực hiện định kỳ 1 năm/lần, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị là 6 tháng/lần, hàng hóa là 1 tháng/lần…Tuy nhiên, đối với các phương án tái cấp hạn mức hoặc dùng tài sản đã thế chấp để tiếp tục cấp hạn mức cho khoản vay mới, chi nhánh mới thực hiện định giá lại tài sản làm cơ sở cho việc cấp tín dụng. Đối với khoản tín dụng đã được cấp và chỉ thực hiện thu nợ dần, CBTD chưa thực sự quan tâm đến việc đánh giá và định giá lại tài sản

    1. Thủ tục liên quan đến việc ký kết hợp đồng đảm bảo còn rườm rà

Mẫu biểu hợp đồng đảm bảo hiện hành tại MB khá dài, khoảng 15 – 17 trang (trong đó hợp đồng chính là 5 – 7 trang, các điều kiện và điều khoản chung của hợp đồng là 10 trang). Như vậy, việc đọc, hiểu tất cả các nội dung liên quan đến hợp đồng của bên vay và bên bảo đảm rất hạn chế.

Đối với các tài sản khi định giá lại có giá trị khác so với giá trị ban đầu, khách hàng phải tiếp tục cùng ngân hàng hoàn thiện thủ tục pháp lý liên quan đến việc định giá lại tài sản (thủ tục công chứng đối với các tài sản bất động sản).

    1. Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay còn chậm và chưa hiệu quả

Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên trách về xử lý nợ nên việc triển khai các hoạt động liên quan đến việc xử lý tài sản đảm bảo còn nhiều hạn chế

Nguyên nhân

  • Từ phía ngân hàng
      • Chất lượng cán bộ tín dụng.
      • Hệ thống thông tin tại chi nhánh chưa hỗ trợ trong việc quản lý tài sản đảm bảo
  • Từ phía khách hàng
      • Không cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến tài sản đảm bảo, thông tin khoản vay
      • Không hợp tác với ngân hàng trong việc xử lý tài sản khi phát sinh nợ xấu, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ
  • Từ môi trường bên ngoài:

Một là, hành lang pháp lý chưa hoàn thiện.

Hai là, sự biến động của môi trường kinh tế vĩ mô.

Ba là, sự phối hợp của các cơ quan ban ngành trong việc xử lý tài sản còn hạn chế.

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI – CN ĐÀ NẴNG

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN TỚI

      1. Định hướng hoạt động chung
      2. Định hướng về công tác đảm bảo tiền vay

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Đối với cho vay không đảm bảo bằng tài sản

  1. Tăng cường năng lực thẩm định khách hàng, thẩm định phương án vay vốn

Đối với KHCN: Cần lựa chọn khách hàng có nhân thân, năng lực tài chính tốt, đồng thời chi nhánh phải quản lý được nguồn thu của khách hàng, Đối với KHDN: Cho vay không có tài sản đảm bảo trên cơ sở khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh ổn định và có hiệu quả..

Ngoài ra, chi nhánh cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, ngoài các chỉ tiêu tài chính cần đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính của khách hàng, từ đó phân loại được từng khách hàng cụ thể, khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn tại MB, để đưa ra quyết định xem loại khách hàng nào có thể được xem xét để áp dụng cho vay không bảo đảm bằng tài sản.

  1. Điều chỉnh chính sách đối với một số sản phẩm cho vay không đảm bảo bằng tài sản.

Hiện tại đối với một số sản phẩm cho vay không đảm bảo bằng tài sản tại chi nhánh, sản phẩm phát hành thẻ tín dụng visa đang có nguy cơ phát sinh nợ quá hạn cao và khả năng thu hồi nợ còn hạn chế. Trong thời gian tới, chi nhánh cần hạn chế đối tượng phát hành thẻ, chỉ tập trung vào các khách hàng cá nhân công tác trong các đơn vị quân đội, có hợp tác với ngân hàng, có trả lương qua tài khoản, có thông tin lịch sử quan hệ tín dụng tốt…

Đối với cho vay có đảm bảo bằng tài sản

Song song với việc nâng cao hiệu quả công tác thẩm định khách hàng, thẩm định phương án, đối với việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản, chi nhánh cần hoàn thiện các vấn đến sau đây:

  1. Xây dựng cơ cấu từng loại tài sản đảm bảo phù hợp với từng thời kỳ

Hiện nay tại các quy định nội bộ của MB đã ban hành chi tiết quy định nhận từng loại tài sản khác nhau, danh mục tài sản đảm bảo khá đa dạng. Tuy nhiên trên thực tế việc phát sinh đối với các tài sản này hầu như khá thấp. Đây là hạn chế không chỉ cho khách hàng mà còn cho ngân hàng. Để mở rộng tín dụng, gắn liền với cho vay an toàn, nâng cao khả năng cạnh tranh, ngân hàng phải sử dụng đồng thời nhiều loại tài sản bảo đảm và vận dụng một cách linh hoạt, thích ứng với điều kiện mỗi khách hàng.

  1. Nâng cao chất lượng thẩm định, định giá tài sản đảm bảo

– Xây dựng một số tiêu thức định giá tài sản bảo đảm dựa trên những thông tin xác thực có căn cứ khoa học, lập ra hội đồng định giá tài sản bảo đảm để có quyết định chính xác hơn, công tác thu thập thông tin về tài sản bảo đảm phải nhanh và chính xác, phải dự tính được mức độ rủi ro để xác định giá trị của tài sản bảo đảm.

– Chi nhánh phải thường xuyên đánh giá lại tài sản bảo đảm để xác định được giá trị thực tế của tài sản mà mình đang nắm giữ, để đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra.

  1. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý tài sản đảm bảo

Đối với bất động sản CBTD có thể kiểm tra thực tế tài sản nhằm phát hiện những thay đổi về hiện trạng nếu có trong thời gian thế chấp.

Đối với máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất… định kỳ hoặc đột xuất, CBTD phải thực hiện đi thực tế khách hàng và thực tế tài sản để kiểm tra tài sản đảm bảo.

Đối với tài sản là hàng tồn kho luân chuyển, CBTD cần kiểm tra thực tế kho hàng, các chứng từ chứng minh việc nhập – xuất hàng trong khoảng thời gian đó, nhằm đưa ra các kết luận một cách khách quan về sự sai khác số liệu.

Ngoài ra, đối với công tác kiểm kê tài sản định kỳ tại kho cũng phải được thực hiện một cách thống nhất và khoa học.

Chi nhánh cũng phải quan tâm đến việc nhập liệu và theo dõi tài sản trên hệ thống phần mềm nội bộ.

  1. Hoàn thiện quy trình xử lý tài sản đảm bảo

– Trong quá trình cấp tín dụng, CBTD phải giám sát mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, thực hiện kiểm soát sau cho vay, định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra thực tế hoạt động kinh doanh, kiểm tra tình hình tài chính của khách hàng.

– Trường hợp khách hàng phát sinh các khoản nợ có vấn đề, CBTD phải liên hệ với khách hàng một cách sớm nhất, cùng khách hàng bàn bạc và đưa ra các phương án trả nợ một cách khả thi, đảm bảo ngân hàng phải thu hồi được khoản nợ với giá trị tối đa trong thời gian sớm nhất.

– Trường hợp khách hàng chây ỳ, không hợp tác, cố tình lãng tránh ngân hàng trong việc trả nợ, không phối hợp với ngân hàng trong việc xử lý tài sản, chi nhánh phải tiến hành các thủ tục khởi kiện khách hàng.

  1. Thành lập bộ phận chuyên trách về xử lý tài sản đảm bảo tại chi nhánh

Chi nhánh cần thành lập bộ phận xử lý nợ chuyên trách hoặc ít nhất là tại Khu vực Miền Trung – Tây Nguyên, trong đó có cán bộ tốt nghiệp đại học luật, am hiểu pháp luật và văn hóa tại địa phương, tham gia các vụ án tố tụng tại tòa, xử lý các công việc liên quan đến việc thực thi pháp luật của các cơ quan như thi hành án, tòa án, trung tâm bán đấu giá tài sản…

  1. Các giải pháp bổ trợ khác:

– Nâng cao chất chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng tham gia vào quy trình đảm bảo tiền vay

– Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ liên quan đến khách hàng và tài sản đảm bảo.

– Tăng cường áp dụng tiến bộ công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN

Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân Đội

– NHTMCP Quân Đội cần hỗ trợ chi nhánh trong công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ toàn ngân hàng

– Hoàn thiện hệ thống mẫu biểu hợp đồng đảm bảo tài sản trên cơ sở ngắn gọn, đầy đủ nội dung, dễ hiểu.

– Hoàn thiện các văn bản nội bộ về việc ban hành quy trình xử lý các khoản nợ có vấn đề.

– Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình thực hiện công tác bảo đảm của từng chi nhánh trực thuộc.

Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

– Nâng cao vai trò điều tiết vĩ mô.

– Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các NHTM

– NHNN nên chủ động phối hợp với các Bộ Tư pháp, Bộ tài chính, Bộ Công an… sửa đổi bổ sung các văn bản quy phạm nhằm xúc tiến hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo đảm tiền vay.

Kiến nghị với Chính phủ, các cơ quan, ban ngành khác

Trước hết, chính phủ cần chỉ đạo các Bộ, Ban ngành hoàn thiện các văn bản pháp luật và các chính sách liên quan đến bảo đảm tiền vay.

Hai là, nâng cao chất lượng thông tin Cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu giao dịch bảo đảm thống nhất trên toàn quốc nhằm thực hiện tốt việc cung cấp thông tin và giao dịch bảo đảm, đồng thời, hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh trong hoạt động quản lý, cung cấp, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin.

Ba là, kiến nghị đối với Bộ công an: Bộ Công an có hướng dẫn cảnh sát giao thông thống nhất việc cho phép chủ phương tiện lưu thông sử dụng bản sao Giấy chứng nhận đăng ký (có chứng nhận của cơ quan Công chứng) đối với các phương tiện vận tải đã được cầm cố, thế chấp tại Ngân hàng.

Bốn là, kiến nghị đối với Bộ tài chính: Bộ Tài chính xem xét bỏ quy định nộp thuế TNDN đối với thu nhập từ việc bán tài sản đảm bảo.

Năm là, kiến nghị với bộ Tài nguyên và Môi Trường và Bộ tư pháp: Có quy định đối với những trường hợp tài sản thế chấp là bất động sản trước khi luật đất đai năm 2003 có hiệu lực còn thiếu giấy tờ theo quy định hiện nay nhưng không nằm trong quy hoạch, không chuyển mục đích sử dụng, không có tranh chấp thì cho phép các TCTD bán và người mua được cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, giúp ngân hàng xử lý TSTC thu hồi vốn.

KẾT LUẬN

Ngày nay, hệ thống ngân hàng thương mại không ngừng lớn mạnh và phát triển, ngày càng khẳng định vị trí then chốt trong nền kinh tế, là nguồn cung ứng vốn kịp thời cho nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên đảm bảo hoạt động ngân hàng phát triển ổn định, có hiệu quả, việc hạn chế rủi ro tín dụng là một trong những nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu và mang tính cấp thiết trong mọi thời điểm. Các NHTM phải có các biện pháp để phát triển bền vững và mục tiêu an toàn được đặt lên hàng đầu vì có an toàn tiền vay sẽ giúp ngân hàng tăng uy tín, mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng, hỗ trợ các dự án hiệu quả, nâng cao ý thức trách nhiệm của người vay, của cán bộ tín dụng và hạn chế được tình trạng lừa đảo vay vốn và là một trong những biện pháp nâng cao tính an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Để thực hiện tốt điều đó, các ngân hàng cần phải quan tâm hơn đến công tác bảo đảm tiền vay vì đây là công cụ rất quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, không những bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay mà còn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra do khách hàng vay vốn kinh doanh không hiệu quả hay do ý chí của khách hàng không muốn trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên công tác bảo đảm tiền vay hiện nay vẫn còn nhiều vướng mắc cần được quan tâm và giải quyết, không chỉ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – CN Đà Nẵng mà còn ở tất cả các TCTD khác.

Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền là yêu cầu khách quan quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nhưng lại chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan và quản thực đây là vấn đề rất lớn và phức tạp. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại NHTMCP Quân Đội – CN Đà Nẵng cũng như nghiên cứ và thực hiện đề tài, tác giả đã phân tích và đưa ra một số từ một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo tiền vay tại chi nhánh.

Trong phạm vi hiểu biết của mình cũng như bị giới hạn bởi dung lượng của một luận văn thạc sỹ nên bản luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót, bất cập, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu để luận văn hoàn thiện hơn nữa.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\LUAN VAN KY THUAT\LUAN VAN 2014\VAN THI THU ANH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *