Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Krông Ana

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

Với chức năng là trung gian tài chính của mình, các NHTM trở thành cầu nối gắn kết các chủ thể trong xã hội, góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nên kinh tế, nhằm đảm bảo cho các đơn vị sản xuất kinh doanh được hoạt động liên tục. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Thực tế thời gian qua cho thấy, thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ tín dụng, trong đó tín dụng doanh nghiệp là chủ yếu. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro, bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, dự báo nhận biết và đo lường RRTD chưa chính xác, hoạt động xử lý RRTD chưa hiệu quả, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao…

Việc xây dựng mô hình quản trị RRTD, ban hành và tuân thủ các chính sách, quy trình, quy định trong hoạt động cấp tín dụng là đòi hỏi tất yếu giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng cạnh tranh. Bên cạnh yêu cầu càng cao của pháp luật Việt Nam về quản trị ngân hàng, để hội nhập các NHTM Việt Nam cũng chọn lọc áp dụng các nguyên tác chuẩn mực quốc tế trong việc xây dựng mô hình quản trị và kiểm soát rủi ro, đặc biệt là RRTD. Đây cũng là sự quan tâm của các chi nhánh NHTM nói riêng và các NHTM nói chung, trong đó có Agribank chi nhánh huyện Krông Ana.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu này được thể hiện ở các khía cạnh cụ thể như sau:

Thứ nhất: RRTD là một trong những vấn đề mà tất cả các NHTM phải đương đầu. Phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn phức tạp, bởi lẽ RRTD mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa dạng phức tạp, RRTD thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng.

Thứ hai: Nếu như hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD được thực hiện tốt thì sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng như: (1) giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo toàn vốn cho NHTM; (2) tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư; (3) tạo tiền đề để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân hàng.

Thứ ba: Hoạt động phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả nền kinh tế. Trong thời đại nền kinh tế như hiện nay, các định chế tài chính có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu như một NHTM gặp vấn đề thì ngay lập tức sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến các ngân hàng khác. Vì vậy, quản trị RRTD đem lại sự an toàn, ổn định cho thị trường.

Thứ tư: Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ đẩy một ngân hàng tới nguy cơ phá sản. Đặc biệt với những khoản vay doanh nghiệp do thường có giá trị lớn nên tổn thất xảy ra nếu khoản vay không thu hồi được sẽ gây thiệt hại tới ngân hàng hết sức nặng nề.

Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Krông Ana” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

– Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết liên quan đến RRTD, quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam.

– Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, xác định các nguyên nhân dẫn đến rủi ro và thực trạng công tác quản trị RRTD, chỉ ra kết quả đạt được cũng như các tồn tại hạn chế và nguyên nhân dẫn đến RRTD tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Krông Ana.

– Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Krông Ana.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị RRTD tại NHTM.
  • Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana, Đăk Lăk.

– Phạm vi thời gian: giai đoạn 2017-2019.

– Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản trị RRTD tại NHTM giai đoạn từ năm 2017-2019; các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana tầm nhìn đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp thu thập, tổng hợp dữ liệu

– Phương pháp phân tích, so sánh

– Phương pháp thống kê mô tả

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn – chi nhánh huyện Krông Ana.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Krông Ana.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM

1.1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng

1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng

  • Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay.

  • Các hình thức tín dụng ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau.

  • Bản chất của tín dụng ngân hàng

Bản chất của tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình huy động các phương tiện thanh toán tạm thời nhàn rỗi nhằm bù đắp sự thiếu thụt về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế hay tầng lớp dân cư theo nguyên tắc có hoàn trả cả vốn lẫn lãi trong một thời gian nhất định.

1.1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với xã hội. Tuy nhiên, để tín dụng ngân hàng phát huy được hết vai trò của nó thì cá nhà quản lý ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người cho vay.

1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.

1.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

  • Rủi ro tín dụng có tính tất yếu
  • Rủi ro tín dụng mang tính bị động
  • Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp

1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng

a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại như sau: Rủi ro giao dịch; Rủi ro lựa chọn; Rủi ro bảo đảm; Rủi ro nghiệp vụ; Rủi ro danh mục; Rủi ro nội tại; Rủi ro tập trung; Rủi ro tác nghiệp

b. Căn cứ tính khách quan và chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro

– Rủi ro khách quan

– Rủi ro chủ quan

c. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng

– Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn

– Rủi ro do không có khả năng trả nợ

– Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay

d. Căn cứ vào mức độ tổn thất

– Rủi ro mất vốn

– Rủi ro đọng vốn

Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác nhau như phân loại căn cứ theo những cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay,…

1.1.2.4. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

a. Nguyên nhân xuất phát từ bản thân ngân hàng

b. Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng

c. Nguyên nhân khách quan

* Môi trường vĩ mô

– Môi trường chính trị và luật pháp

– Môi trường kinh tế

– Môi trường văn hóa – xã hội

– Môi trường công nghệ

* Môi trường vi mô:

– Từ phía nhà cung cấp

– Từ phía người mua

– Từ phía tài sản đảm bảo

1.1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng

a. Hậu quả đối với ngân hàng

– Rủi ro tín dụng làm phát sinh chi phí, giảm doanh thu và giảm lợi nhuận

– Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng

– Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín và khả năng kinh doanh của ngân hàng

– Rủi ro tín dụng có nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng

b.Hậu quả đối với khách hàng

– Các chủ thể kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay của ngân hàng nên khi có rủi ro xảy ra sẽ làm giảm hoặc mất nguồn vốn đầu tư, ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất và có thể ngiêm trọng hơn là gây ra phá sản doanh nghiệp.

– Đối với chủ thể kinh doanh gây ra rủi ro tín dụng thì không chỉ mất vốn vay của ngân hàng, bản thân khách hàng không đủ khả năng chi trả vốn và lãi đã vay của ngân hàng thì họ sẽ bị liệt kê vào nợ xấu. Những tài sản đảm bảo của họ phải đem ra phát mãi, và trên hệ thống về sau họ khó có khả năng được vay tiếp vốn trong nền kinh tế vì không còn uy tín trong khả năng trả nợ.

c. Hậu quả đối với nền kinh tế

Kết quả kinh doanh của Ngân hàng phản ánh kết quả kinh doanh của nền kinh tế và phụ thuộc rất lớn vào tình hình kinh doanh của các tổ chức sản xuất kinh doanh. Nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể tốt khi nền kinh tế bất ổn, nhiều rủi ro; rủi ro sẽ dẫn đến tình trạng mất ổn định của nền kinh tế, thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế RRTD không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế, góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. Mục tiêu của quản lý RRTD là tối đa hóa lợi nhuận sau khi đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng với mức độ rủi ro trong giới hạn cho phép.

1.1.3. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.

1.1.4. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng

Việc thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng sẽ giúp Ngân hàng đạt được những mục tiêu cụ thể như sau:

– Tăng lợi nhuận

– Đảm bảo khả năng thanh toán

– Đảm bảo uy tín

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Krông Ana
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Krông Ana

1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng

Là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm các công việc theo dõi xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả những rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với khách hàng, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp.

Các cách thức cơ bản nhận diện rủi ro tín dụng thông qua các dấu hiệu cảnh báo như sau:

* Nhóm dấu hiệu liên quan đến khách hang

* Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của Ngân hàng

* Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn nhận diện rủi ro

* Các phương pháp nhận diện rủi ro tín dụng

1.2.2. Đo lường rủi ro

1.2.2.1. Mô hình 6C

1.2.2.2. Phương pháp điểm số

1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro

1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

Kiểm soát rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hay giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng. Để kiểm soát rủi ro tín dụng, cần thực hiện biện pháp sau: Xây dựng và thực thi các chính sách, công cụ để kiểm soát rủi ro tín dụng.

1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

Tài trợ tín dụng là để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng đã xảy ra, làm lành mạnh hóa tài chính ngân hàng, chứ không có nghĩa là xóa hoàn toàn nợ vay cho khách hàng. Đối với các khoản tín dụng được tài trợ rủi ro thì chuyển theo dõi ngoại bảng và ngân hàng tiếp tục sử dụng các biện pháp khắc phục và xử lý để tận thu hồi nợ.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

a. Nhân tố bên trong

– Nhân tố con người

– Nhân tố công nghệ

b. Nhân tố bên ngoài

Nhân tố cơ chế, chính sách, mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA ĐĂK LĂK

2.1. KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA ĐĂK LĂK

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019

2.1.2.1. Tình hình huy động vốn

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana, giai đoạn 2017 – 2019

Đvt: Tỷ đồng, %

S TTChỉ tiêu201720182019So sánh 2018/2017So sánh 2019/2018
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
ITổng huy động vốn426,91451,35511,9024,445,72%60,5513,42%
Huy động vốn phân theo thời gian
1– Không kỳ hạn68,5768,9891,310,410,60%22,3332,37%
2– Có kỳ hạn358,34382,37420,5924,036,71%38,2210,00%
Huy động vốn phân theo thành phần kinh tế
1Tiền gửi dân cư411,33426,60485,1115,273,71%58,5113,72%
2Tiền gửi TCKT10,2318,1219,857,8977,16%1,749,59%
3Tiền gửi kho bạc5,366,646,941,2823,90%0,304,55%

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

Qua bảng số liệu 2.1 cho thấy Agribank chi nhánh huyện Krông Ana ngày càng nhận được sự tín nhiệm của khách hàng, khẳng định được thương hiệu Agribank đối với khách hàng.

2.1.2.2. Kết quả hoạt động

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh Agribank chi nhánh huyện Krông Ana, giai đoạn 2017 – 2019

Đvt: tỷ đồng, %

SttChỉ tiêu201720182019So sánh 2018/2017So sánh 2019/2018
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
1Doanh thu (tỷ đồng)76,5892,57102,1315,9920,88%9,5610,33%
– DT từ tín dụng63,7474,6183,8510,8717,05%9,2412,38%
– DT ngoài tín dụng12,8417,9618,285,1239,88%0,321,78%
2Chi phí47,9953,4160,555,4211,29%7,1413,37%
3Lợi nhuận (3 = 1-2)28,5939,1641,5810,5736,97%2,426,18%

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

Qua bảng 2.2 ta nhận thấy như sau:

– Về doanh thu: nguồn thu từ dịch vụ của ngân hàng còn hạn chế, Agribank chi nhánh huyện Krông Ana cần phải tập trung đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ để gia tăng nguồn thu ngoài tín dụng, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về các sản phẩm tiện ích so với các NHTM trên trên thị trường.

– Về chi phí: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana giai đoạn 2017-2019 đã kiểm soát tốt chi phí hoạt động.

– Về lợi nhuận: tốc độ tăng về lợi nhuận của ngân hàng trong gia đoạn này là khá tốt, đảm bảo sự tăng trưởng ổn định cả về quy mô và chất lượng hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

2.1.3. Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Krông Ana Đăk Lăk

2.1.3.1. Quy trình cấp tín dụng theo quy định của Agribank

Quy trình cấp tín dụng theo quy định của Agribank Việt Nam có 05 bước cụ thể như sau:

– Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng: hồ sơ vay vốn bao gồm hồ sơ pháp lý, Hồ sơ vay vốn.

– Bước 2: Phân tích tín dụnglà phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của ngân hàng.

– Bước 3: Quyết định tín dụng

– Bước 4. Giải ngân

– Bước 5. Giám sát và thu nợ

2.1.3.2. Tình hình hoạt động tín dụng

Tổng dư nợ cho vay của Agribank CN Krông Ana ngày càng được mở rộng cả về về số lượng khách hàng, quy mô tín dụng cho vay, được thể hiện cụ thể sau:

Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana, giai đoạn 2017-2019

Đvt: Tỷ đồng, %

S ttChỉ tiêu201720182019So sánh 2018/2017So sánh 2019/2018
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
ITổng dư nợ cho vay634,27725,80772,0891,5314,43%46,286,38%
Sử dụng vốn phân theo thời gian
1Ngắn hạn294,46342,2357,6347,7416,2115,434,51
2Trung hạn334378407,9544,3513,2729,467,78
3Dài hạn5,675,116,50(0,56)-9,881,3927,20
Sử dụng vốn phân theo đối tượng khách hàng
1Khách hàng DN128,31159,82181,7531,5124,5621,9313,72
2Khách hàng cá nhân505,96564,89589,1958,9311,6524,304,30
Sử dụng vốn phân theo lĩnh vực
1Trồng trọt269,56338,80374,4669,2425,6935,6610,52
2Chăn nuôi90,83111,92130,0221,0923,2218,1016,17
3KDDV53,2863,1471,969,8718,528,8113,96
4Đời sống88,55107,87120,3519,3221,8212,4811,57
5Khác132,05104,0675,30(27,99)-21,19(28,76)-27,64

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

Qua bảng 2.3. ta nhận thấy tổng dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana tăng trưởng đều qua 3 năm liên tục.

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA ĐĂK LĂK

2.2.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng

2.2.1.1. Công tác nhận diện rủi ro

Thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Krông Ana trong giai đoạn 2017 -2019 được phân loại theo các nội dung sau: phân theo nhóm nợ, phân theo hình thức đảm bảo tài sản và phân theo chất lượng.

a. Tình hình phân loại nợ theo nhóm

Bảng 2.5: Phân loại nợ theo nhóm của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana, giai đoạn 2017 – 2019

Đvt: tỷ đồng, %

SttChỉ tiêu201720182019So sánh 2018/2017So sánh 2019/2018
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
ITổng dư nợ cho vay634,27725,80772,0891,5314,43%46,286,38%
1Nhóm 1604,08693,86739,6589,7914,86%45,796,60%
2Nhóm 226,1227,8628,161,746,66%0,301,08%
3Nhóm 30,841,240,560,4048,15%(0,68)-54,63%
4Nhóm 41,220,691,95(0,52)-42,88%1,26181,41%
5Nhóm 52,022,141,750,126,00%(0,39)-18,14%

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

Qua bảng 2.5 ta nhận thấy sự gia tăng nợ quá hạn, nợ xấu trong thời gian qua do yếu tố khách quan, nhưng chi nhánh cũng cần phải tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng hợp lý nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra.

b. Tình hình dư nợ tín dụng theo hình thức đảm bảo tài sản

Bảng 2.6: Tình hình dư nợ theo hình thức bảo đảm của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana,giai đoạn 2017 – 2019

Đvt: tỷ đồng, %

S ttChỉ tiêu201720182019So sánh 2018/2017So sánh 2019/2018
Chênh lệch

(+/-)

Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
1Tổng dư nợ cho vay634,27725,80772,0891,5314,43%46,286,38%
2Dư nợ có đảm bảo bằng tài sản408,09490,06527,7981,9720,09%37,737,70%
Tỷ lệ dư nợ theo hình thức đảm bảo bằng tài sản64,34%67,52%68,36%3,18%0,84%
3Dư nợ không có đảm bảo bằng tài sản226,18235,74244,299,564,23%8,553,63%
Tỷ lệ dư nợ tkhông theo hình thức đảm bảo bằng tài sản35,66%32,48%31,64%-3,18%-0,84%

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

Qua bảng 2.6 ta nhận thấy tình hình cho vay có tài sản đảm bảo của chi nhánh có tỷ trọng cao hơn so với các loại hình cho vay khác.

c. Tình hình dư nợ tín dụng theo chất lượng

Bảng 2.7: Tình hình dư nợ theo chất lượng của CN Agribank chi nhánh huyện Krông Ana, GĐ 2017-2019

Đvt: tỷ đồng, %

S ttChỉ tiêu201720182019So sánh 2018/2017So sánh 2019/2018
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
1Tổng dư nợ cho vay634,27725,80772,0891,5314,43%46,286,38%
2Nợ trong hạn (Nợ nhóm 1)604,08693,86739,6589,7914,86%45,796,60%
3Nợ quá hạn (Nợ nhóm 2,3,4 và 5)30,1931,9432,431,745,78%0,491,54%
4Nợ xấu (Nợ nhóm 3,4 và 5)4,074,084,270,000,10%0,194,72%
5Quỹ dự phòng rủi ro18,3620,1421,941,789,69%1,808,94%

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

Qua bảng 2.7 ta nhận thấy trong thời gian tới chi nhánh cần thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro tín dụng (theo Quyết định số 493 và Quyết định số 18 của NHNN) nhằm hạn kiểm soát, chế tối đa nợ quá hạn và nợ xấu theo quy định.

2.2.1.2. Công tác đo lường rủi ro

Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana, giai đoạn 2017 – 2019

Đvt: %

S ttChỉ tiêu201720182019SS 2018/ 2017SS

2019/ 2018

Chênh lệch (+/-)Chênh lệch (+/-)
1Tổng dư nợ/Tổng tài sản95,15%95,35%95,76%0,20%0,41%
2Nợ quá hạn/Tổng dư nợ4,76%4,40%4,20%-0,36%-0,20%
3Nợ xấu/Tổng dư nợ0,64%0,56%0,55%-0,08%-0,01%
4Dư nợ có TSĐB/Tổng dư nợ64,34%67,52%68,36%3,18%0,84%
5Dư nợ không có TSĐB/Tổng dư nợ35,66%32,48%31,64%-3,18%-0,84%
6Tỷ lệ dự phòng RRTD (Quỹ dự phòng RR/Tổng dư nợ)2,89%2,77%2,84%-0,12%0,07%
7Nợ xấu/Quỹ dự phòng rủi ro22,17%20,23%19,45%-1,94%-0,78%

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

Trong giai đoạn này, nợ xấu là vấn đề nhức nhối trong hệ thống ngân hàng, về vấn đề nợ xấu đã và đang được các cơ quan hữu quan tìm mọi biện pháp khắc phục và không để phát sinh thêm nợ xấu.

2.2.1.3. Công tác kiểm tra, giám sát rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng

Với đặc thù trong hoạt động kinh doanh của mình, NHTM muốn uốn nắn và phát hiện kịp thời những sai sót nhằm nâng cao chất lượng kinh doanh và uy tín của mình, ngoài những biện pháp thanh tra, kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước đòi hỏi các ngân hàng còn cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát rủi ro hiệu quả. Agribank xây dựng quy trình kiểm soát rủi ro theo 3 vòng kiểm soát, vòng thứ nhất thông qua các nghiệp vụ hàng ngày của cán bộ tạo chi nhánh; vòng kiểm soát thứ 2 do Khối quản lý rủi ro thuộc Ban điều hành đảm nhiệm; vòng kiểm soát thứ ba thuộc phòng kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát. Đây là quy trình kiểm soát, giám sát chặt chẽ theo thông lệ quốc tế.

Trong thời gian qua Agribank chi nhánh huyện Krông Ana đã thiết lập hệ thống kiểm soát rủi ro khá bài bản, đảm bảo được các mục tiêu sau:

– Bảo đảm cho ngân hàng hoạt động tuân thủ pháp luật, các quy định, quy trình nội bộ về quản lý và hoạt động, các chuẩn mực đạo đức do ngân hàng đặt ra.

– Đảm bảo mức độ tin cậy và tính trung thực của các thông tin tài chính và phi tài chính.

– Bảo vệ, quản lý và sử dụng tài sản, các nguồn lực một cách kinh tế và hiệu quả.

– Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu do ban lãnh đạo ngân hàng đề ra.

2.2.1.4. Công tác tài trợ rủi ro tín dụng

– Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo nhóm nợ của chi nhánh trong 03 năm qua

Qua bảng 2.9 ta nhận mức trích lập dự phòng RRTD của Krông Ana năm 2019 là 4,25 tỷ đồng, tăng 0,15 tỷ đồng so với năm 2017, với tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn này là 1,2%/năm. Tỷ lệ trích lập dự phòng trong giai đoạn 2017-2019 chiếm bình quân 0,59 % so với tổng dự nợ cho vay của toàn chi nhánh.

– Tình hình tổn thất tín dụng và tài trợ rủi ro tín dụng của chi nhánh trong 03 năm qua

Qua bảng 2.10 ta nhận thấy tổn thất tín dụng của chi nhánh có sự biến động cụ thể sau: năm 2018 so với năm 2017 tăng 46 triệu đồng, năm 2019 so với năm 2018 lại giảm 35 triệu đồng. Mức tăng bình quân của tổn thất giai đoạn này là 2,87 %/năm. Như vậy, trong năm 2018 công tác thu hồi nợ của chi nhánh chưa tốt để tăng 46 triệu đồng, sang năm 2019 công tác thu hồi nợ của chi nhánh đã thực hiện tốt hơn giảm được 35 triệu đồng.

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI AGRIBANK KRONG ANA

2.3.1. Thành tựu đạt được

– Hoàn thiện được mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh

– Trong giai đoạn 2017-2019 chi nhánh đã luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, với tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân cả chi nhánh là 6,77 %/năm.

– Trong giai đoạn 2017-2019 chi nhánh đã kiểm soát tốt nợ xấu, nợ xấu có xu hướng giảm dần năm sau thấp hơn năm trước, chỉ chiếm 0,58% so với tổng dư nợ cho vay;

– Công tác trích lập dự phòng RRTD được thực hiện nghiêm túc. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của toàn chi nhánh bình quân chiếm là 2,83% tổng dư nợ cho vay .

– Quy trình thẩm định được xây dựng khá hoàn thiện

2.3.2. Những mặt còn hạn chế

– Các vấn đề về nhân sự: do khối lượng công việc nhiều, việc đào tạo CBTD không được bài bản, thiếu kinh nghiệm thực tế và bản lĩnh nghề nghiệp dễ dẫn đến sai lầm trong đánh giá, thẩm định khách hàng.

– Công tác thẩm định tài sản bảo đảm của chi nhánh trong giai đoạn 2017 – 2019 không hiệu quả, gây tổn thất nguồn vốn của ngân hàng.

– Mô hình quản lý rủi ro thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

– Việc chấm điểm XHTD đối với khách hàng tại các chi nhánh thường rất sơ sài, qua loa.

– CBTD chưa thực sự xem trọng tầm quan trọng của công tác kiểm tra sau giải ngân.

– Chi nhánh vẫn chưa thực hiện đúng chỉ đạo về phân loại nợ.

– Các nguồn thông tin không đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy thấp

2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế

– Công tác thẩm định tài sản: CBTD thiếu kinh nghiệm thực tế và bản lĩnh nghề nghiệp dễ dẫn đến sai lầm trong đánh giá, thẩm định khách hàng.

– Bộ phận quản trị rủi ro của các ngân hàng chưa phát huy hết vai trò của mình trong công tác quản trị rủi ro.

– Áp lực lớn về chỉ tiêu kinh doanh nên CBTD thường nâng điểm ở các chỉ tiêu phi tài chính cho khách hàng, thẩm định sơ sài để khách hàng đủ điều kiện được vay vốn,…

Do giá các mặt hàng nông sản: cà phê, hồ tiêu,… tại địa phương giảm sâu, nên thu nhập của người dân trên địa bàn bị ảnh hưởng nặng nề, dẫn đến trả nợ không đúng hạn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN

KRÔNG ANA ĐĂK LĂK

3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hướng phát triển tín dụng tại Agribank CN huyện Krông Ana đến năm 2025

3.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank CN huyện Krông Ana đến 2025

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro

3.2.1.1. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro

– Nhận diện và phân loại rủi ro

– Đánh giá rủi ro hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

– Phòng chống và dự phòng rủi ro

– Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng để tăng cường công tác nhận diện rủi ro

3.2.1.2. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro

– CBTD của Chi nhánh tuyệt đối tuân thủ các bước trong quy trình cấp tín dụng

– Chi nhánh cần tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính chất nguyên tắc trong quy trình cấp tín dụng

– Cần coi trọng kết quả đánh giá, xếp hạng tín dụng có hệ thống làm căn cứ phân loại khách hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư

– Ngăn ngừa các hành vi lừa đảo của khách hang

– Hạn chế tối đa các sai phạm của cán bộ tín dụng

– Hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng

– Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

– Xây dựng chính sách riêng biệt cho các ngành đặc thù và ngành trọng điểm.

3.2.1.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro

– Do hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ra xảy ra nhất, vì vậy việc kiểm tra – kiểm soát của Chi nhánh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, đảm bảo cho hoạt động tín dụng tại đơn vị đạt chất lượng cao và được coi là hoạt động thường xuyên của công tác quản trị điều hành. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác kiểm tra kiểm soát rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Krông Ana cần thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra để kịp thời phát hiện những sai phạm, kịp thời khắc phục và ngăn ngừa những sai sót phát sinh, tránh những sai sót được lặp đi lặp lại nhiều lần.

– Cán bộ tín dụng trong trường hợp phát hiện một khoản vay để phát sinh nợ quá hạn thì việc đầu tiên mà cán bộ tín dụng phải làm là xác định tính nghiêm trọng của vấn đề thông qua việc trực tiếp xuống kiểm tra, phân tích từ các nguồn thông tin khác nhau. Ngân hàng có thể dựa vào kết quả phân tích để đưa ra các biện pháp xử lý rủi ro thích hợp.

3.2.1.4. Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro

  • Trích lập dự phòng rủi ro
  • Tăng cường biện pháp tài trợ rủi ro
  • Tăng cường công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ công tác quản trị rủi ro

3.2.2.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng lành nghề

Để đáp ứng được nhu cầu phát triển trong cơ chế thị trường và trong môi trường canh tranh ngày càng gay gắt trên địa bàn hiện nay, Agribank – Chi nhánh huyện Krông Ana cần tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng theo hướng: Đảm bảo đủ số lượng cán bộ làm công tác: quan hệ khách hàng, thẩm định tín dụng,… trên cơ sở có thời gian kiểm soát, quản lý khoản vay một cách đầy đủ, chặt chẽ từ khi phát sinh đến khi thu hồi nợ. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng, đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh và hội nhập trong điều kiện hiện nay. Theo đó, cần tuyển cán bộ tín dụng trẻ, năng động và phải đủ yếu tố về kiến thức, năng lực chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp.

Để xây dựng được được đội ngũ cán bộ vừa có tầm vừa có tâm, chi nhánh cần chú ý đến công tác đào tạo và thường xuyên thông qua các chương trình về nâng cao trình độ, tập huấn nghiệp vụ, tổ chức các buổi hội thảo, có chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần tốt, thường xuyên rà soát và đánh giá và bố trí cán bộ phù hợp với tính chất công việc, năng lực và sở trường của mỗi cá nhân.

3.2.2.2. Hoàn thiện việc thu thập thông tin khách hàng

Chi nhánh cần hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng: tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu tổn thất đầy đủ và tin cậy, với những nội dung:

– Cần phải có sự tham gia của tất cả các phòng ban trong các hoạt động thu thập dữ liệu tổn thất. Thêm vào đó, cần xây dựng và chính thức hóa quy trình thu thập dữ liệu tổn thất. Quy trình này phải linh hoạt để có thể cập nhật các nguồn thông tin, cũng như phản ánh đúng các khả năng rủi ro hoạt động khi môi trường kinh doanh thay đổi. Quy trình này cần được thông báo rộng rãi và thống nhất trong toàn ngân hàng.

– Cần xác định các rủi ro chính trong các hoạt động theo từng bộ nghiệp vụ, nhằm mục đích giám sát hàng ngày các chuẩn mực và điều kiện về tổ chức ở cấp độ từ dưới lên dựa trên hoạt động kinh doanh, thường xuyên rà soát lại các quy trình và rủi ro đã được xác định. Từ đó, phân tích sát hơn những loại rủi ro hoạt động liên quan đến mảng kinh doanh. Thiết lập một hệ thống cảnh báo sớm có hiệu lực, coi đó như một biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro hoạt động. Để xác định các rủi ro chính, ngân hàng dựa trên những chỉ số rủi ro chính (KRI) được xây dựng cho từng lĩnh vực kinh doanh.

– Chi nhánh còn phải phân loại mức độ rủi ro hoạt động theo cấp độ quan trọng từ thấp đến cao trong hoạt động của mình và xác định các cấp độ báo cáo cho phù hợp. Đồng thời, đưa ra những phương pháp hoặc cách thức để đánh giá và kiểm soát rủi ro ở nhiều mức độ khác nhau (cấp lãnh đạo, quản lý hay cán bộ…). Việc đánh giá và kiểm soát rủi ro phải được diễn ra thường xuyên và áp dụng cho toàn bộ các phòng/ban, nghiệp vụ kinh doanh trong hệ thống.

– Chi nhánh cần chú trọng công tác quản trị nội bộ, giúp đơn vị chủ động nắm bắt những biến động trên thị trường, nhìn nhận được dấu hiệu rủi ro và cảnh báo sớm rủi ro. Để quản trị nội bộ tốt, ban lãnh đạo cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng trong QTRR hoạt động của ngân hàng, thường xuyên cập nhật quá trình đánh giá rủi ro hoạt động, đặc biệt những rủi ro trong phát triển sản phẩm mới, hoặc triển khai một hoạt động kinh doanh mới.

3.2.2.3. Kiểm soát công tác phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng

Rủi ro tín dụng thường bắt đầu từ những thẩm định phân tích và thẩm định tín dụng không cẩn trọng và thiếu chính xác dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Quá trình thẩm định cần đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng phân tích và thời gian ra các quyết định, đảm bảo sự cẩn trọng hợp lý trên cơ sở phân tích lợi nhuận và rủi ro cũng như đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng phục vụ khách hàng. Để giải quyết tốt các vấn đề này đòi hỏi Chi nhánh này cần thực hiện các nội dung sau:

– Thực hiện thẩm định một cách đầy đủ, chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng, nhóm khách hàng liên quan thông qua xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 06 tháng hoặc 1 năm trên cơ sở hệ thống XHTD vừa mới xây dựng. Công việc này sẽ giúp cho chi nhánh có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, kinh doanh và đánh giá triển vọng phát triển của khách hàng để nhận thấy những rủi ro tiềm ẩn.

– Trên cơ sở giới hạn tín dụng đã được phê duyệt, trong từng lần cấp tín dụng chủ yếu tập trung phân tích rủi ro từng phương án vay của doanh nghiệp. Trong phân tích này, bộ phận khách hàng cần tập trung đến tính pháp lý của phương án vay, đến nguồn cung cấp, thị trường và khả năng tiêu thụ…Đồng thời, cần đưa ra những rủi ro dự kiến. Khả năng kiểm soát của ngân hàng và kịch bản xử lý khi những tình huống xấu xảy ra.

Trong thẩm định các dự án đầu tư, cần phân tích, đánh giá chính xác tổng vốn đầu tư của dự án vì tình trạng khách hàng nâng cao giá trị đầu tư để được vay nhiều hơn so với thực tế là khá phổ biến. Điều này sẽ dẫn đến rủi ro bởi vốn tự có tham gia thực sự của khách hàng vay chiếm tỷ lệ thấp dẫn đến tính chịu trách nhiệm của khách hàng không cao, đồng thời khi rủi ro xảy ra thì khả năng thu hồi được nợ đã giảm sút. Thẩm định kỹ đầu vào, đầu ra, công nghệ máy móc thiết bị của dự án, pháp lý triển khai dự án…

Phân tích, đánh giá đầy đủ về khách hàng, xác định chính xác các nhu cầu vay vốn, xác định đúng thời gian vòng quay vốn của khách hàng, dòng tiền Vào – Ra để kịp thu hồi nợ.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Agribank Việt Nam

3.3.2. Đối với Agribank Đăk Lăk

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Trong điều kiện nền kinh kế đang gặp nhiều biến động, với mục tiêu tăng trưởng tín dụng nhưng phải đảm bảo chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, việc phát triển tăng trưởng tín dụng luôn ẩn chứa nhiều rủi ro nên Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Krông Ana” sẽ mang lại một cái nhìn tổng quát về thực trạng tín dụng, công tác quản trị rủi ro tín dụng, định hướng phát triển tín dụng, quản trị rủi ro, cũng như đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản trị RRTD; từ đó giúp Agribank chi nhánh huyện Krông Ana có những định hướng phát triển bền vững, đi kèm với công tác quản trị RRTD một cách hiệu quả nhất.

Với đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Krông Ana”, tác giả luận văn đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau:

– Luận văn đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ một sốvấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng, kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số NHTM Việt Nam và rút ra các bài học kinh nghiệm để quản trị rủi tín dụng tại Agribank CN Krông Ana. Từ đó, giúp tác giả có đủ cơ sở lý luận về lý thuyết để đi vào phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NH Agibank CN huyện Krông Ana .

– Luận văn tập trung giới thiệu về Agribank chi nhánh huyện Krông Ana, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phân tích đánh giá thực trạng RRTD, thực trạng công tác quản trị RRTD. Thông qua việc đánh giá RRTD, thực trạng công tác quản trị RRTD giúp tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD, hạn chế trong công tác quản trị RRTD và đã đánh giá được những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại của hoạt động quản trị RRTD tại Agribank CN huyện Krông Ana, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Agribank CN huyện Krông Ana.

– Đưa ra những định hướng và mục tiêu phát triển tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana trong thời gian tới. Đồng thời, trên cơ sở dựa vào những hạn chế, tồn tại khi phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh, tác giả đưa ra những giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana trong thời gian tới. Trong quá trình triển khai thực hiện các giải pháp nêu trên đòi hỏi sự nổ lực từ Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, Agribank chi nhánh huyện Krông Ana.

Với những nội dung nghiên cứu trong luận văn, tác giả hy vọng sẽ góp phần đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại các NHTM. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, nhất là hạn chế về trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu, do vậy luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, bất cập. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp quan tâm đến lĩnh vực này để luận văn được hoàn thiện hơn và có giá trị vận dụng cao.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\TRUONG QUOC VIET\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *