Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro tín dụng được coi là rủi ro thường trực nhất, khi xảy ra có thể để lại hậu quả nặng nề không chỉ đối với một ngân hàng, mà còn tác động tiêu cực đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của một ngân hàng thực hiện sứ mệnh đảm bảo cho ngân hàng luôn kiểm soát rủi ro ở mức độ hợp lý, phù hợp với quy mô và bản chất kinh doanh tín dụng của ngân hàng và đạt được lợi nhuận cao nhất.

Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã có nhiều giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, kiểm soát các rủi ro đó. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và chủ trương của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về xử lý nợ xấu, nợ quá hạn, công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục như: Nợ quá hạn và nợ xấu có xu hướng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu chưa đạt được mức an toàn dưới 1% theo kế hoạch đề ra, kết quả việc nhận diện, đo lường và kiểm soát rủi ro chưa chính xác và chưa đủ độ tin cậy…

Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh trong những năm tiếp theo là công việc cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Trước thực tiễn đó, học viên đã chọn: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình” làm để đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện rủi ro tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại;

– Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình giai đoạn 2017 – 2019;

– Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung và khía cạnh quản trị rủi ro đối với các khoản cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình như: Nhận dạng rủi ro, đo lường và đánh giá rủi ro, kiểm soát rủi ro, tài trợ rủi ro.

+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình;

+ Về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong luận văn được nghiên cứu trong giai đoạn 2017-2019, giải pháp cho giai đoạn 2020-2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập thông tin

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích định tính và định lượng, thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Cụ thể, những thông tin dùng trong phân tích được thu thập chủ yếu từ nguồn dữ liệu thứ cấp

4.2. Phương pháp xử lý số liệu

– Phương pháp thống kê tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để hệ thống hóa số liệu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình theo các chỉ tiêu nghiên cứu.

– Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này được sử dụng để mô tả đặc điểm số liệu về các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình trong thời gian nghiên cứu.

– Phương pháp so sánh: so sánh số liệu của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình trong thời gian nhiên cứu từ năm 2017 – 2019, nhằm xem xét sự biến động và xu hướng biến động rủi ro tín dụng qua các năm.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại;

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình;

Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng và rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng của NHTM là những tổn thất ngoài dự kiến cho NHTM do không thu hồi được nợ khi các khoản nợ đến hạn.

1.1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

Một là, RRTD mang tính gián tiếp

Hai là, RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp

Ba là, rủi ro có tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng

1.1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng

Phân loại rủi ro tín dụng theo đối tượng vay vốn

Phân loại rủi ro tín dụng theo giai đoạn phát sinh

Phân loại rủi ro tín dụng theo giai đoạn phát sinh rủi ro

1.1.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng

Nguyên nhân thuộc về ngân hàng

Nguyên nhân thuộc về chủ quan người đi vay

Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài

1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

Theo tác giả, quản trị RRTD là toàn bộ quá trình nhận diện, đo lường, đánh giá, giám sát, kiểm soát, xử lý tổn thất và báo cáo rủi ro tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho NHTM trong phạm vi mức độ rủi ro tín dụng chấp nhận được.

1.1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh quản trị rủi ro tín dụng

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn=Dư nợ quá hạnx 100%
Tổng dư nợ

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu=Nợ xấux 100%
Tổng dư nợ

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Tỷ lệ dự phòng trên tổng dư nợ=Số dư dự phòng RRTD được trích lậpx 100%
Tổng dư nợ

1.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng

Nhận dạng RRTD là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể gây ra RRTD. Nhận dạng RRTD bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các dấu hiệu gây ra RRTD, để từ có có biện pháp phù hợp giảm thiểu RRTD.

1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

a. Mục đích đo lường rủi ro tín dụng:

– Việc xác định được rủi ro chính xác là cơ sở hình thành một tấm đệm vốn tự có đủ lớn nhằm đối phó với các tổn thất không thể dự tính có khả năng xảy ra.

– Là cơ sở để ngân hàng đánh giá và phân loại cán bộ tín dụng hoặc đơn vị kinh doanh theo mức lợi nhuận đã điều chỉnh rủi ro, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả.

– Là cơ sở để định giá các khoản tín dụng tương ứng với mức độ rủi ro của chúng. Khi mức độ rủi ro đã được lượng hóa, ngân hàng có cơ sở để xác định lãi suất cho vay phù hợp ở mức rủi ro có thể bù đắp được RRTD mà vẫn thu được lợi nhuận như dự tính.

– Góp phần hỗ trợ quản lý danh mục tín dụng theo phương pháp chủ động, nhằm tái cấu trúc danh mục tín dụng theo hướng giảm rủi ro tập trung và phù hợp với khẩu vị rủi ro tín dụng của ngân hàng.

– Giúp ngân hàng tính toán và trích lập mức dự phòng rủi ro tín dụng phù hợp nhất với mức độ rủi ro của khoản vay, từ đó xác định mức dự phòng cho toàn bộ danh mục tín dụng.

– Giúp ngân hàng tập trung giám sát, xử lý tín dụng có rủi ro cao và xếp hạng khách hàng sau khi cho vay.

b. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng

* Mô hình định tính (truyền thống)

* Mô hình định lượng

* Các chỉ tiêu tài chính

* Các chỉ tiêu phi tài chính

c. Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng

* Phương pháp định tính
* Phương pháp định lượng

1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi với hoạt động cấp tín dụng của NHTM, có thể dụng nhiều biện pháp để kiểm soát và giảm thiểu RRTD để hậu quả của RRTD ở mức chấp nhận được để vẫn mang lại lợi nhuận cho hoạt động của ngân hàng sau khi trừ đi các chi phí để bù đắp rủi ro tín dụng đã xảy ra.

Kiểm soát RRTD là việc áp dụng các hệ thống, các thủ tục kiểm soát, thông qua đó NHTM có thể nắm bắt được diễn biến của các loại RRTD và đưa ra các biện pháp nhằm điều tiết và duy trì RRTD ở một mức mà NHTM có thể chấp nhận được. Việc kiểm soát RRTD phải được tiến hành trong suốt quá trình cho vay nhằm giúp NHTM ứng phó kịp thời với các rủi ro phát sinh. Để kiểm soát được rủi ro tín dụng, các NHTM thường áp dụng các phương thức kiểm soát sau:

– Né tránh rủi ro

– Ngăn ngừa tổn thất

– Giảm thiểu rủi ro

– Chuyển giao rủi ro

– Đa dạng hoá danh mục đầu tư tín dụng.

1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thường xuyên dự trữ các nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, ngân hàng được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp.

Các phương pháp tài trợ rủi ro tín dụng:

* Trích lập dự phòng: Đây là biện pháp được các ngân hàng sử dụng chủ yếu, là biện pháp tự khắc phục rủi ro trong HĐTD của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng đối với các khoản nợ theo quy định của NHNN.

* Thanh lý tài sản: Đối với những khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc không có ý muốn trả nợ, sau khi ngân hàng đã thực hiện mọi phương án để thu hồi vẫn không hiệu quả thì việc thanh lý là phương án giải quyết cuối cùng để bảo toàn vốn, hoặc thu lại một tỷ lệ vốn nhất định. Trong hoạt động này, ngân hàng có thể yêu cầu sự hợp tác từ khách hàng hoặc nhờ pháp luật can thiệp nếu cần thiết

* Bán tài sản đảm bảo

* Cơ cấu lại nợ quá hạn, nợ xấu

* Bảo hiểm tín dụng

* Bán nợ

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại

* Chiến lược kinh doanh của NHTM:

* Chính sách tín dụng:

* Trình độ, năng lực, đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ tín dụng:

* Công nghệ thông tin:

1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng

– Năng lực của khách hàng

– Sự trung thực của khách hàng

– Khách hàng không có thiện chí trả nợ

1.3.3. Các nhân tố khác thuộc về môi trường

– Môi trường pháp lý

– Môi trường tự nhiên

– Môi trường chính trị – pháp luật

– Môi trường kinh tế.

1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại và bài học cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình

1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại

1.4.1.1. Kinh nghiệm của BIDV chi nhánh Quảng Bình

1.4.1.2. Kinh nghiệm của Vietinbank chi nhánh Quảng Bình

1.4.2. Bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng rút ra cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã nghiên cứu, phân tích những vấn đề khoa học về RRTD và quản trị RRTD của NHTM bao gồm: khái niệm, phân loại RRTD của ngân hàng thương mại; Quản trị RRTD của NHTM bao gồm khái niệm, nội dung và các tiêu chí phản ánh quản trị RRTD của NHTM. Luận văn cũng chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị RRTD của NHTM. Đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm quản trị RRTD tại một số NHTM trên địa bàn để rút ra bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình. Trên cơ sở khoa học đó, tại chương 2 sẽ trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình và đưa ra những kết quả đạt được cũng như hạn chế so với cơ sở khoa học và thực tiễn.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC QUẢNG BÌNH

2.1. Khái quát về Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình và hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình

2.1.1. Khái quát về Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức

2.1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018-2020

2.1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình

2.1.2.1. Các sản phẩm tín dụng tại chi nhánh

Hiện tại, Agribank đang triển khai 10 sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân và 16 sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp.

2.1.2.2. Quy trình tín dụng tại Chi nhánh

Để có sự thống nhất trong toàn hệ thống, Agribank đã ra quyết định 225/QĐ-HĐTV-TD của Agribank ban hành Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank.

2.1.2.3. Kết quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh

Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng và cũng là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất trong tổng lợi nhuận. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro nên Agribank CN Bắc Quảng Bình đặc biệt quan tâm hoạt động tín dụng. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh gắn liền với hoạt động tín dụng sản xuất nông nghiệp và dịch vụ thương mại, đòi hỏi trong quá trình hoạt động phải luôn đổi mới cho phù hợp. Chi nhánh đã tập trung đầu tư cho thị trường nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở khảo sát khách hàng để đầu tư cho phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho bà con nông dân giao dịch vay vốn và ngày càng chiếm lòng tin của nhân dân trên địa bàn.

2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh

2.2.1. Thực trạng nhận diện rủi ro tín dụng

Qua phân tích thực trạng nhận dạng RRTD cho thấy công tác nhận diện RRTD tại chi nhánh còn một số tồn tại. Công tác nhận diện rủi ro đã được thực hiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, việc cảnh báo, phòng ngừa rủi ro từ xa còn thụ động và chưa thật sự hiệu quả; chủ yếu là xử lý khi những dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện như khách hàng trả nợ không đúng hạn hay kinh doanh thua lỗ, khách hàng liên quan đến các vụ án kinh tế… Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, nhiều CBTD chưa nhận thức hết được yêu cầu và tính phức tạp của hoạt động tín dụng trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao, nhiều cán bộ tín dụng còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá tài chính của khách hàng vay. Việc đánh giá không chính xác tài chính của khách hàng còn xảy ra nhiều, còn tình trạng một khách hàng vay tại nhiều ngân hàng nhưng không có sự kiểm tra, đánh giá về mức độ rủi ro.

2.2.2. Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng

Hiện nay, Chi nhánh đang áp dụng mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng theo quy định tại văn bản số 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011 của Tổng Giám đốc Agribank. Việc xếp hạng này được thực hiện trước khi phát sinh khoản vay hoặc định kỳ hàng quý đối với khách hàng đang phát sinh dư nợ, phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động của người vay vốn của ngân hàng. Qua kết quả thu được sẽ giúp CBTD nắm bắt được thông tin để phân loại khách hàng và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng tốt nhất trước khi đưa ra các quyết định cho vay; còn đối với các khoản tín dụng đang còn dư nợ, việc chấm điểm, xếp hạng khách hàng định kỳ giúp CBTD theo dõi, đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn của khách hàng, giúp CBTD có thể lường trước những dấu hiệu xấu của khoản vay và có biện pháp xử lý kịp thời.

Bảng 2.10: Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Chi nhánh

STTXếp loạiNăm 2018Năm 2019Năm 2020
1AAA577382
2AA8614
3A5918
4BBB232
5BB002
6B000
7CCC212
8CC121
9C000
10D000
11Tổng7594121

Nguồn: Agribank CN Bắc Quảng Bình, 2018-2020

Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân giai đoạn 2018 – 2020 của Agribank CN Bắc Quảng Bình:

Bảng 2.14: Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân

tại Agribank CN Bắc Quảng Bình giai đoạn 2018 – 2020

Chỉ tiêuNăm 2018Năm 2019Năm 2020
KHTỷ trọng %KHTỷ trọng %KHTỷ trọng %
1. Số KHCN cần chấm điểm3.461100,003.658100,003.872100,00
2. Số KHCN đã được chấm điểm68419,7671919,6678520,27
3. Số KHCN chưa được chấm điểm2.77780,242.93980,343.08779,73

Nguồn: Agribank CN Bắc Quảng Bình, 2018- 2020

2.2.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng

Từ năm 2013, Agribank Việt Nam đã hoàn thiện công tác chuyển đổi mô hình quản trị RRTD tập trung tại Hội sở chính, chuẩn hóa bộ máy phê duyệt cấp tín dụng từ cấp phòng giao dịch đến Hội đồng tín dụng các cấp, thống nhất phân luồng hồ sơ cấp tín dụng, đảm bảo đánh giá khách quan và hạn chế tối đa RRTD.

Mô hình quản trị RRTD tập trung tại Chi nhánh được áp dụng và vận hành hiệu quả, công tác tổ chức bộ máy đảm bảo phù hợp với mục tiêu chiến lược quản trị RRTD đã xây dựng. Với nguyên tắc ba tuyến phòng thủ của Agribank đã góp phần phát triển tín dụng bền vững.

2.2.4. Thực trạng tài trợ rủi ro tín dụng

– Tài trợ bằng việc trích lập dự phòng: Theo báo cáo hoạt động tín dụng của Chi nhánh năm 2019, hiện tại Agribank CN Bắc Quảng Bình đang thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dung theo theo Nghị Quyết 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 về thí điểm xử lý nợ xấu và của các tổ chức tín dụng.

– Tài trợ bằng tài sản đảm bảo: Ngay khi phân loại và nhận thấy khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ khó khắc phục, nợ đã được gia hạn nhưng chưa trả được hoặc chưa xác định được nguồn trả, chi nhánh đã áp dụng các quản lý chặt chẽ khoản vay của khách hàng, đồng thời rà soát hồ sơ pháp lý và tình trạng TSĐB để xem xét khả năng phát mại nhằm thu hồi vốn. Sau đó phối hợp với các cơ quan chức trách của nhà nước để tiến hành thanh lý TSĐB tiền vay theo trình tự quy định trên các văn bản pháp lý.

– Tài trợ rủi ro bằng nguồn bảo hiểm: Đối với các khoản vay có mua bảo hiểm thì khi rủi ro xảy ra, ngân hàng là đơn vị thụ hưởng phần đền bù của các công ty bảo hiểm, phần thu này sẽ được hạch toán để bù đắp rủi ro.

2.3. Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình

2.3.1. Những kết quả đạt được

Qua phân tích thực trạng hoạt động quản trị RRTD tại Agribank CN Bắc Quảng Bình giai đoạn 2018 – 2020 cho thấy: Thời gian qua, công tác quản trị RRTD tại Chi nhánh được chú ý hơn trước, thực hiện có tổ chức và đã có những tiến bộ nhất định, được thể hiện qua các mặt như:

– Nhận dạng rủi ro: Giai đoạn 2018 – 2020, việc nhận diện RRTD đã được Ban lãnh đạo Chi nhánh, phòng tín dụng, phòng kiểm tra kiểm soát hết sức quan tâm.

– Đo lường rủi ro và đánh giá rủi ro tín dụng: Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng đang được xây dựng tiến gần với thông lệ quốc tế. Quy định chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo công văn 1197/QĐ-NHNo-XLRR đang thực hiện tại Agribank đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện. Việc phân tích, thẩm định tín dụng diễn ra khá chặt chẽ, khách quan.

Kiểm soát rủi ro: Mô hình quản trị RRTD tập trung tại Chi nhánh được áp dụng và vận hành hiệu quả, công tác tổ chức bộ máy đảm bảo phù hợp với mục tiêu chiến lược quản trị RRTD đã xây dựng. Với nguyên tắc ba tuyến phòng thủ của Agribank đã góp phần phát triển tín dụng bền vững.

– Tài trợ rủi ro

Rủi ro tại Agribank CN Bắc Quảng Bình được tài trợ bằng việc trích lập dự phòng, tài sản đảm bảo và bằng nguồn bảo hiểm.

Như vậy, công tác quản trị RRTD tại Agribank CN Bắc Quảng Bình ngày càng hiệu quả, đóng góp và nâng cao hiệu quả kinh doanh bền vững của Agribank góp phần quan trọng vào thúc đầy phát triển kinh tế xã hội ở địa phương nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Công tác quản trị RRTD mặc dù đã được lãnh đạo Chi nhánh quan tâm chỉ đạo thực hiện khá tốt song vẫn không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế như:

– Nhận dạng rủi ro: Công tác nhận diện rủi ro đã được thực hiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, việc cảnh báo, phòng ngừa rủi ro từ xa còn thụ động và chưa thật sự hiệu quả; chủ yếu là xử lý khi những dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện như khách hàng trả nợ không đúng hạn hay kinh doanh thua lỗ, khách hàng liên quan đến các vụ án kinh tế,…

– Đo lường rủi ro: Việc đo lường và đánh giá mức độ rủi ro thực hiện chưa đầy đủ và hiệu quả; thông tin về khách hàng mà chi nhánh thu thập được hầu hết là từ chính khách hàng cung cấp. Do đó tính khách quan và chính xác không cao làm ảnh hưởng đến kết quả chấm điểm xếp hạng khách hàng và chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.

Hoạt động xếp hạng khách hàng chưa được thực hiện thường xuyên, đầy đủ theo yêu cầu Agribank.

– Kiểm soát rủi ro: Công tác kiểm soát rủi ro của Chi nhánh thường tập trung chủ yếu vào khâu kiểm tra trước và trong khi cho vay.

– Tài trợ rủi ro: Việc đánh giá tài sản bảo đảm cao hơn giá trị thực tế; nhận tài sản bảo đảm không đủ tính pháp lý vẫn còn tồn tại nên khi có tranh chấp dẫn tới tình trạng khó xử lý, phát mại thu hồi giá trị thấp gây tổn thất cho ngân hàng.

2.3.2.2. Nguyên nhân

* Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, hệ thống thông tin đánh giá khách hàng chưa hoàn thiện.

Thứ hai, chính sách cho vay chưa theo nguyên tắc thị trường, chưa thực sự chú ý tới vấn đề đa dạng hóa danh mục đầu tư trong chiến lược khách hàng.

Thứ ba, ngân hàng vẫn chưa chủ động giám sát, kiểm tra sau vay.

Thứ tư, tuy đội ngũ CBTD của ngân hàng trẻ trung, năng động nhưng trình độ và kinh nghiệm về quản trị RRTD chưa cao.

* Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh cơ thể chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.

Thứ hai, do tính tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế sẽ làm cho nợ xấu gia tăng.

Thứ ba, tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.

* Nguyên nhân thuộc về môi trường

Các văn bản pháp lý của Nhà nước tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động trong hành lang pháp lý. Tuy nhiên, khi các văn bản pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ hoặc thay đổi theo hướng bất lợi khiến cho các khoản vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, luận văn giới thiệu sơ lược về Agribank CN Bắc Quảng Bình và đi vào phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Luận văn phân tích được thực trạng quản trị RRTD của Chi nhánh giai đoạn 2017 – 2019.

Luận văn cũng nêu lên những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đây là cơ sở cho những định hướng, chiến lược và giải pháp cụ thể ở chương 3 để hoàn thiện công tác quản trị RRTD giúp Chi nhánh phát triển ngày càng ổn định, bền vững.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC QUẢNG BÌNH

3.1. Mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình

3.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng đến năm 2025

3.1.2. Phương hướng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện nhận diện rủi ro tín dụng

3.2.1.1. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng

– Cần quán triệt trong tập thể CBTD về tầm quan trọng của việc thu thập thông tin, việc thực hiện cần đảm bảo đầy đủ, nghiêm túc, tránh việc thực hiện một cách hình thức, đối phó.

– Hoàn thiện bảng thống kê các dấu hiệu nhận dạng RRTD.

– Thu thập thông tin về khách hàng.

– Thu thập thông tin về thị trường.

3.2.1.2. Kiểm tra chặt chẽ hồ sơ, thông tin khách hàng

Về giai đoạn quyết định cho vay: Trước khi CBTD đề xuất cho vay và lãnh đạo ngân hàng quyết định cho vay cần tập hợp một số thông tin về thị trường, chính sách kinh tế,… để có cái nhìn hệ thống về rủi ro có thể xảy ra trong một bối cảnh cụ thể trước khi ra quyết định.

Về giai đoạn kiểm tra sử dụng vốn sau cho vay: Ngoài việc đốc thúc CBTD trực tiếp kiểm tra sử dụng vốn, nên có một cơ chế kiểm tra chéo trong giai đoạn này để bảo đảm tính khách quan trong kiểm tra, nếu có điều kiện, có thể tổ chức một bộ phận kiểm tra sử dụng vốn chuyên biệt cho những món vay lớn, có tầm quan trọng đặc biệt để nhận diện rủi ro ngay từ khi mới phát sinh từng phần.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện đo lường rủi ro tín dụng

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng

Thứ nhất, tổ chức thu thập, phân tích thông tin về khách hàng.

Thứ hai, thẩm định về tài sản đảm bảo khi tiến hành vay vốn.

Thứ ba, đánh giá về uy tín, năng lực kinh doanh của khách hàng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm họ sản xuất, kinh doanh trên thị trường.

3.2.2.2. Thực hiện nghiêm túc khi xếp hạng tín dụng nội bộ

Thực hiện nghiêm ở phần chấm điểm doanh nghiệp nhỏ, bởi vì tại Quảng Bình đa số các doanh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ, vay vốn chủ yếu là có TSĐB, thực hiện báo cáo tài chính năm. Khi thực hiện xếp hạng tín dụng thì hàng quý cán bộ ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, làm doanh nghiệp khó cung cấp thông tin, nếu có thì thông tin không chính xác thực tế. Vì vậy nên quy định chấm điểm doanh nghiệp có dư nợ từ 10 tỷ trở lên thì chấm định kỳ hàng quý, doanh nghiệp nhỏ hơn thì chấm định kỳ theo năm.

Phân công cán bộ chấm đểm xếp hạng khách hàng không phải là người trực tiếp quyết định cho vay để tránh tình trạng cán bộ nâng điểm ở phần thông tin phi tài chính để khách hàng có điểm cao hơn thực tế nhằm khách hàng được vay cao.

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng

3.2.3.1. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng

3.2.3.2. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ

3.2.3.3. Nâng cao năng lực của bộ phận kiểm soát nội bộ

– Phải có sự hiểu biết thông suốt về pháp luật, quy trình, quy định của ngành cũng như của hệ thống;

– Phải có trình độ năng lực chuyên môn cao;

– Phải có khả năng nhận định và phân tích tình hình tài chính tốt;

Trên thực tế, trong quá trình kiểm tra giám sát còn đòi hỏi cán bộ kiểm tra kiểm soát nội bộ phải:

– Phát huy vai trò trong việc kiểm soát hồ sơ tín dụng;

– Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy định quy chế cho vay của hệ thống;

– Công việc kiểm tra giám sát phải được phản ánh một cách trung thực và kịp thời, khi phát hiện hồ sơ có sai sót thì phải có biện pháp chỉnh sửa và khắc phục ngay. Trường hợp không khắc phục được thì phải báo cáo về cấp trên để có biện pháp chấn chỉnh và xử lý kịp thời, tránh trường hợp vì cả nể, e dè, sợ va chạm mà bỏ qua những rủi ro tín dụng có thể xảy ra.

Bộ phận kiểm soát nội bộ thực hiện tốt những điều này thì chắc chắn chất lượng quản trị RRTD sẽ có hiệu quả và ngày càng được nâng cao.

3.2.3.4. Xử lý kịp thời những tồn tại do các đoàn kiểm tra, kiểm toán phát hiện

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tài trợ tổn thất tín dụng

3.2.4.1. Khai thác đối với các khoản nợ có khả năng thu hồi

3.2.4.2. Giải pháp tài trợ đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi

3.2.5. Một số giải pháp khác

Một là, chú trọng công tác đào tạo cán bộ tín dụng

Hai là, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ nhân viên nghiệp vụ tín dụng

Ba là, hạn chế rủi ro đạo đức của cán bộ.

3.3. Các kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với Agribank

Cần xây dựng quy trình kiểm tra trong toàn hệ thống để nâng cao tính chuyên nghiệp của công tác kiểm tra.

Nâng cấp hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu và tài sản đảm bảo toàn hệ thống của Agribank

Chú trọng và đẩy nhanh hơn nữa công tác xử lý thu hồi nợ trực tiếp.

Cần quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên.

Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ, quy trình, văn bản chỉ đạo mới cho cán bộ tín dụng đặc biệt là các văn bản hướng dẫn việc xếp hạng khách hàng.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

NHNN cần tham mưu với Chính phủ sớm ban hành, hoàn thiện và đồng bộ hoá các bộ luật, văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng.

NHNN cần có biện pháp bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho hệ thống ngân hàng hoạt động.

NHNN cần sớm có những chỉ đạo cụ thể cho các ngân hàng thương mại về các thức tổ chức tiến hành hoạt động quản trị rủi ro.

NHNN cần quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra giám sát ngân hàng, đảm bảo đủ số lượng và năng lực, kiến thức về hoạt động ngân hàng, pháp luật, đảm bảo phẩm chất đạo đức cần có để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

NHNN cần xây dựng các quỹ bảo hiểm tín dụng nhằm san sẻ rủi ro, góp phần hạn chế bớt những thiệt hại do rủi ro nợ xấu gây ra.

NHNN nâng cao năng lực xử lí nợ của VAMC thông qua việc hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc xử lí nợ xấu, hoạt động mua bán, chứng khoán hóa tài sản xấu của các Tổ chức tín dụng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở định hướng chung của Agribank và định hướng của Agribank CN Bắc Quảng Bình, kết hợp lý luận và thực tiễn công tác quản trị RRTD giai đoạn 2018 – 2020 của Agribank CN Bắc Quảng Bình, luận văn đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị RRTD của Agribank CN Bắc Quảng Bình; đồng thời cũng nêu lên một số đề xuất kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động tác nghiệp của các NHTM. Luận văn cũng kiến nghị với Agribank những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi ro của Agribank nói chung và Agribank CN Bắc Quảng Bình nói riêng.

KẾT LUẬN

RRTD luôn song hành với hoạt động tín dụng. Hậu quả của RRTD thường rất nặng nề, không những làm giảm thu nhập, thất thoát vốn vay, tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng mà rủi ro tín dụng còn có tác động ảnh hưởng dây chuyền đến sự tồn tại của hệ thống ngân hàng và “sức khỏe” của toàn bộ nền kinh tế.

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình” có thể kết luận:

Một là, trên cơ sở lý luận về RRTD và quản trị RRTD tại NHTM luận văn đã đưa ra luận cứ khoa học cho việc quản trị RRTD của NHTM thông qua việc nghiên cứu nội dung quản trị rủi ro như nhận diện, đo lường, kiểm soát RRTD và Tài trợ tổn thất tín dụng; các chỉ tiêu phản ánh kết quả quản trị rủi ro tín dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị RRTD tại NHTM.

Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank CN Bắc Quảng Bình chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản trị RRTD tại Chi nhánh.

Ba là, xuất phát từ định hướng quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh và trên cơ sở kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại, luận văn đã đề ra 04 giải pháp chính và một số giải pháp khác nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn nhằm đưa hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngày càng tăng trưởng vững chắc và an toàn.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\HOANG NAM SON

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *