Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Agribank chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi là một ngân hàng hoạt động ở địa bàn nông thôn miền núi, địa bàn cho vay rộng và thường hay xảy ra các rủi ro cả chủ quan lẫn khách quan. Đối tượng cho vay của Ngân hàng chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình, món vay nhỏ lẻ nên cán bộ tín dụng phải quản lý số lượng khách rất lớn nên việc quản lý khoản vay chưa chặt chẽ, việc tuân thủ các quy định về điều kiện vay vốn bị nới lỏng, việc kiểm tra sử dụng vốn vay không ược thực hiện đúng theo yêu cầu, dẫn đến việc cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Trong những năm qua, nợ xấu tại Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ vẫn còn cao và tiềm ẩn nguy cơ phát sinh nợ xấu. Công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng vẫn còn nhiều bất cập như: chưa khách quan trong công tác thẩm định khách hàng, việc kiểm soát trước trong và sau khi vay, quản lý dòng tiền của khách hàng chưa được chặt chẽ. Nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

– Nghiên cứu và hệ thống hóa các lý thuyết về quản trị RRTD trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.

– Phân tích thực trạng quản trị RRTD tại Agribank chi nhánh huyện Ba Tơ trên cơ sở so sánh số liệu và tình hình hoạt động qua các năm, xác định các nguyên nhân và những hạn chế cần khắc phục.

– Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản RRTD tại Agribank chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

– Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Agribank Chi nhánh Ba Tơ Quảng Ngãi.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu về quản trị RRTD tại Agribank chi nhánh huyện Ba Tơ

+ Phạm vi thời gian: Từ 2017 đến 2019, định hướng tới 2025.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

– Phương pháp thu thập, tổng hợp dữ liệu: thu thập từ các báo cáo thường niên, văn bản, chế độ do Agribank ban hành; BCTC, báo cáo KQHĐKD giai đoạn 2017 – 2019 của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ. Tham khảo thêm một số tài liệu có tính thực tiễn hơn, bao gồm: Luật các TCTD, Thông tư 02/TT-NHNN ngày 21/01/2013.

– Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng.

– Phương pháp phân tích, so sánh: phân tích và so sánh dữ liệu qua các năm để luận chứng, đưa ra những tiêu chí đánh giá một cách hiệu quả nhất.

5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Luận văn này ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản RRTD của NHTM.

Chương 2: Thực trạng quản RRTD tại Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi.

6. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI QUÁT VỀ RRTD VÀ QUẢN TRỊ RRTD

1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng

1.1.1.1. Khái niệm

Tín dụng là việc tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên khách hàng vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.

1.1.1.2. Phân loại tín dụng

* Căn cứ theo mục đích cấp tín dụng

Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng, hoạt động tín dụng có thể chia thành:

– Tín dụng công nghiệp và thương mại.

– Tín dụng nông nghiệp.

– Tín dụng tiêu dùng.

* Căn cứ theo thời hạn cấp tín dụng

– Tín dụng ngắn hạn.

– Tín dụng trung hạn.

– Tín dụng dài hạn.

* Căn cứ theo khách hàng vay vốn: Tín dụng đối với cá nhân và tín dụng đối với tổ chức/doanh nghiệp.

1.1.2. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng

1.1.2.1. Khái niệm

Rủi ro là sự không chắc chắc liên quan đến tổn thất sẽ gánh chịu trong tương lai. Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khả năng khách hàng nợ không thể trả nợ cho chủ nợ.

1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng

* Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành: Rủi ro giao dịch (Transaction rish): Rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ; Rủi ro danh mục (Portfolio rish): rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

* Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.

* Căn cứ vào tính chất của rủi ro, RRTD bao gồm: Rủi ro sai hẹn và rủi ro mất vốn:

* Nếu phân loại theo phương diện quản lý, giám sát của ngân hàng, rủi ro tín dụng được phân chia thành rủi ro tín dụng nhận diện được và rủi ro tín dụng chưa nhận diện được.

1.1.3. Nguyên nhân gây ra RRTD

1.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan

– Nguyên nhân từ phía khách hàng vay.

– Nguyên nhân từ phía ngân hàng.

– Nguyên nhân từ tài sản đảm bảo.

1.1.3.2. Nguyên nhân khách quan

– Môi trường tự nhiên.

– Môi trường pháp lý.

– Môi trường kinh tế, chính trị.

– Môi trường thông tin.

1.1.4. Khái niệm quản trị RRTD

QTRR là quá trình các NHTM áp dụng các nguyên lý, phương pháp và kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào HĐKD của ngân hàng mình để giám sát, phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các HĐKD khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của ngân hàng trên thương trường.

1.1.5. Mục đích quản trị RRTD

Đối với các ngân hàng thương mại: giúp bảo an toàn vốn, lãi, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

Đối với nền kinh tế: Giúp phát triển kinh tế, hạn chế lạm phát và thất nghiệp, đảm bảo sự ổn định an ninh chính trị của quốc gia.

1.1.6. Hậu quả của RRTD đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội

* Đối với ngân hàng

* Đối với nền kinh tế

1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Theo cách tiếp cận của quản trị rủi ro hiện đại, nội dung chính của hoạt động quản trị rủi ro gồm có bốn bước là nhận diện rủi ro; đo lường rủi ro; kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.

1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện RRTD bao gồm các công việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp.

* Các phương pháp nhận diện rủi ro tín dụng

– Phân tích các thông tin tài chính, phi tài chính:

– Phương pháp thẩm định thực tế

– Phương pháp lập bảng điều tra

– Phương pháp phân tích số liệu hồ sơ tổn thất trong quá khứ

– Phương pháp phân tích lưu đồ

1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

Đo lường rủi ro tín dụng là việc lượng hóa mức độ các rủi ro cũng như biết được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi xảy ra rủi ro để xem xét khả năng chấp nhận nó của ngân hàng.

Có hai phương pháp cơ bản để phân tích, đo lường rủi ro tín dụng, đó là phương pháp định tính và phương pháp định lượng.

* Mô hình định tính (truyền thống)

Phương pháp này đi sâu vào nghiên cứu nhóm 6 chỉ tiêu sau: Capacity – Cash flow (Năng lực – Luồng tiền); Capital (Cấu trúc vốn); Collateral (Tài sản thế chấp); Character (Thái độ, sự thể hiện của khách hàng); Conditions (Các điều kiện); Control (Kiểm soát).

* Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng

– Mô hình điểm số Z

– Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

– Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s:

1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và những quá trình nhằm chủ động điều khiển, biến đổi rủi ro tín dung tại một ngân hàng bằng cách kiểm soát tần suất, mức độ rủi ro.

* Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng:

– Kiểm soát bằng việc tiến hành kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

– Kiểm soát quá trình thẩm định và giải ngân.

– Ngăn ngừa rủi ro.

– Né tránh rủi ro.

– Giảm thiểu tốn thất do rủi ro gây ra.

– Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay.

– Đa dạng hóa danh mục đầu tư tín dụng.

1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

Tài trợ tổn thất tín dụng là để bù đắp những khoản RRTD xảy ra, làm lành mạnh hóa tài chính ngân hàng, chứ không phải là xóa hoàn toàn nợ vay cho khách hàng. Nguồn vốn để tài trợ tổn thất tín dụng bao gồm: Trích lập dự phòng rủi ro, quỹ dự phòng tài chính, trợ cấp của chính phủ.

Kỹ thuật tài trợ rủi ro tín dụng bao gồm các phương án: tự khắc phục; chuyển giao rủi ro; trung hòa rủi ro.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng

1.3.2. Các yếu tố thuộc về khách hàng

1.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RRTD CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC CHO AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN BA TƠ

1.4.1. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tại một số ngân hàng

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Agribank Chi nhánh huyện Sơn Hà Quảng Ngãi.

1.4.1.2. Kinh nghiệm của Agribank Chi nhánh Đống Đa Đà Nẵng

1.4.2. Bài học cho Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ

Kết luận chương 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI

AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN BA TƠ QUẢNG NGÃI

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH BA TƠ QUẢNG NGÃI

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

2.1.3. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh

2.1.3.1. Về hoạt động huy động vốn

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2017 – 2019 ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
Tổng nguồn vốn263.778311.432387.458
1. Phân theo kỳ hạn000
– Tg không kỳ hạn40.59653.14067.140
– Có kỳ hạn dưới 12 tháng148.931158.171181.379
– Có kỳ hạn từ 12 < 24 tháng74.214100.073138.878
– Có kỳ hạn từ 24 tháng364860
2. Phân theo đối tượng KH000
– Tiền gửi dân cư241.055281.801347.532
– Tiền gửi của pháp nhân22.72329.63139.926
3. Phân theo loại tiền tệ000
– Tiền gửi bằng VND263.778311.432387.458
– Tiền gửi bằng USD000

(Nguồn: báo cáo tổng kết hàng năm của Agribank huyện Ba Tơ)

2.1.3.2 Về hoạt động tín dụng

Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay từ năm 2017 – 2019

Đơn vị tính: triệu đồng, %

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
Số tiềnSố tiềnTăng giảm so với 2017Số tiềnTăng

giảm so với 2018

  1. Phân theo kỳ hạn vay
296.368366.57470.206416.71550.141
– Cho vay ngắn hạn131.804132.120316143.46611.346
– Cho vay trung hạn164.564234.4552.474273.24938.794
– Cho vay dài hạn00000
  1. Phân theo đối tượng khách hàng
296.368366.57470.206416.71550.141
– Cho vay cá nhân295.368364.77469.406414.69050.916
– Cho vay pháp nhân1.0001,8008002,025225
  1. Phân theo nhóm nợ
296.368366.57470.206416.71550.141
– Dư nợ nhóm 1251.710340.28888.578396.48156.193
– Dư nợ nhóm 241.78622.821-18.96515.909-6.912
– Dư nợ nhóm 3102900798495-405
– Dư nợ nhóm 479037-753260223
– Dư nợ nhóm 51.9802.5295493.5701.041

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Agribank huyện Ba Tơ)

Căn cứ bảng 2.3 trên ta thấy: tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn trên tổng dư nợ của Chi nhánh chưa hợp lý và an toàn (tỷ lệ cho vay ngắn hạn so với cho vay trung dài hạn được NHNN khuyến nghị ở mức 60%40%). Do đó, chi nhánh cần có định hướng tăng tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn, giảm tỷ trọng dư nợ cho vay trung, dài hạn để quay vòng vốn nhanh, giảm thấp RR.

2.1.3.3. Về kết quả kinh doanh

Bảng 2.5: Thu nhập và chi phí giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
Tổng thu nhập25.94231.15536.994
Thu từ hoạt động tín dụng24.90729.91435.378
Thu từ hoạt động dịch vụ7451.0171.319
Thu hoạt động KD ngoại hối233
Thu nhập khác288221294
Tổng chi phí15.94118.31123.328
Chi cho hoạt động tín dụng10.63012.83516.381
Chi cho hoạt động dịch vụ334363466
Chi hoạt động KD ngoại hối200
Chi nộp thuế, phí, lệ phí455148
Chi phí cho nhân viên1.6881.6442.018
Chi hoạt động quản lý, công vụ1.1801.2181.622
Chi về tài sản540764916
Chi bảo hiểm tiền gửi316377451
Chi phí dự phòng1.1719671.345
Các khoản chi phí khác359281
Kết quả tài chính10.00112.84413.666

(Nguồn: báo cáo tổng kết hàng năm của Agribank huyện Ba Tơ)

Căn cứ vào bảng 2.5 nêu trên cho thấy: Nguồn thu nhập chính chủ yếu là từ hoạt động tín dụng (chiếm trên 95%/ tổng thu).

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN BA TƠ QUẢNG NGÃI

2.2.1. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro

– Kiểm tra, thẩm định thực tế

– Phân tích các thông tin tài chính, phi tài chính

– Phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn

Nhận diện RRTD thông qua phân tích hoạt động cho vay theo nghành kinh tế

2.2.2. Thực trạng hoạt động đo lường RRTD

– Đối với khách hàng cá nhân và tổ chức nhưng chưa đủ điều kiện xếp hạng tín dụng nội bộ: thực hiện phân loại nợ, đo lường rủi ro tín dụng theo Điều 10 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN.

– Đối với khách hàng có đủ điều kiện xếp hạng tín dụng nội bộ: Chi nhánh thực hiện phân loại nợ, đo lường rủi ro tín dụng khi xem xét cấp tín dụng và định kỳ xếp hạng tín dụng theo Điều 10 và Điều 11 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN của NHNN. Sau đó, lập ma trận phân loại nợ theo nguyên tắc: khoản nợ sẽ được phân loại theo nhóm nợ cao nhất.

Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ phân loại khách hàng thành 10 hạng: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C và D.

* Nhận xét về hoạt động đo lường RRTD tại chi nhánh

2.2.3.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD

– Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tổn thất

Ngăn ngừa RRTD thông qua việc phân quyền quyết định cấp tín dụng của Giám đốc Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi giao cho Giám đốc Agribank chi nhánh huyện Ba Tơ. Cụ thể:

Bảng 2.13: Thẩm quyền phán quyết cấp tín dụng đối với một khách hàng

Đơn vị: Triệu đồng

Chi nhánh

Ba Tơ

Pháp nhânCá nhân
Hạng AAA, AA, AHạng BBB, BB, BHạng AAA, AA, AHạng BBB, BB, B
Giám đốc30.00020.00010.0005.000
Phó giám đốc21.00014.0007.0003.500

(Nguồn:QĐ 410/NHNo-KHDN ngày 15/5/2017 của Giám đốc Agribank Quảng Ngãi)

-Kiểm soát rủi ro trong quá trình thẩm định và giải ngân, giám sát khoản vay

Cán bộ tín dụng thực hiện đúng quy trình thẩm định, giải ngân, giám sát khoản vay theo Quyết định số 225/QĐ-HĐTV ngày 09/4/2019 của HĐTV Agribank; Quyết định số 1225/QĐ-NHNo-TD ngày 18/6/2019 của Tổng Giám đốc Agribank Việt Nam về quy định, quy trình cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank.

+ Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tiến độ thực hiện của phương án.

+ Kiểm tra tình hình tài chính của khách hàng.

+ Việc tuân thủ quy định về định kỳ trả nợ gốc, lãi.

+ Tài sản bảo đảm.

– Kiểm soát rủi ro bằng chiến lược đa dạng hóa danh mục cho vay, phân tán rủi ro.

– Các biện pháp kiểm soát RRT khác.

* Nhận xét hoạt động kiểm soát RRTD

2.2.3.4. Thực trạng hoạt động tài trợ RRTD

– Nguồn từ bên trong: Do Agribank Ba Tơ cho vay 100% khách hàng theo NĐ 55/CP nên mức trích lập dự phòng chỉ còn lại 50% so với quy định, cụ thể như sau:

– Nhóm 1: 0%.

– Nhóm 2: 5%, chỉ trích -> 2,5%.

– Nhóm 3: 20%, chỉ trích -> 10%.

– Nhóm 4: 50%, chỉ trích -> 25%.

– Nhóm 5: 100%, chỉ trích -> 50%.

Bảng 2.14: Kết quả trích dự phòng rủi ro tín dụng

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
Tổng DPRR phải trích3.0893.6584.226
– Dự phòng chung

+ KH cá nhân

+ KH doanh nghiệp

2.170

2.162,5

7,5

2.709

2.696,5

12,5

3.077

3.262

15

Dự phòng cụ thể

+ KH cá nhân

+ KH doanh nghiệp

919

919

0

949

949

0

1.149

1.149

0

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Agribank huyện Ba Tơ)

– Nguồn từ bên ngoài

– Thu hồi nợ xấu, xử lý TSĐB.

– Tài trợ từ nguồn đền bù của rủi ro nghề nghiệp, bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm khoản vay.

* Nhận xét về hoạt động tài trợ tín dụng

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN BA TƠ QUẢNG NGÃI

2.3.1. Những mặt thành công

Công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng đã được chú trọng hơn, thực hiện đầy đủ theo các quy định hiện hành của NHNN Việt Nam.

Kết quả xếp hạng tín dụng cho phép ngân hàng phân khách hàng vay vốn ra thành nhiều nhóm khách hàng khác nhau để từ đó các chính sách phù hợp.

Góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng

Công tác đào tạo, tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBTD đặc biệt là công tác thẩm định và quản trị RRTD được chú trọng.

Các mục tiêu kinh doanh đều đạt kết quả tốt.

2.3.2. Những vấn đề còn hạn chế.

* Hạn chế trong quản trị RRTD đối với khách hàng cá nhân

– Thứ nhất: CBTD thu thập thông tin, đánh giá, nhận diện RRTD chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, kiến thức của mình nên chưa đảm bảo tính minh bạch, khách quan.

– Thứ hai: Mô hình chấm điểm XHKH để đánh giá rủi ro còn mang nặng cảm tính, mang tính chủ quan của người chấm điểm.

– Thứ ba: Chưa có bộ phận thẩm định độc lập để thẩm định khoản vay.

– Thứ tư: Việc kiểm soát rủi ro bằng chiến lược đa dạng hóa, phân tán rủi ro còn hạn chế, danh mục cho vay chưa đa dạng.

– Thứ năm: hách hàng vay theo NĐ 55/CP mức trích lập dự phòng chỉ còn lại 50% so với quy định, việc này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sự chủ động của chi nhánh trong việc sử dụng dự phòng để XLRR, vì khi XLRR thì các khoản nợ phải trích lập đủ 100% thì mới được xử lý.

– Thứ sáu: Chưa thực hiện bán bảo hiểm 100% đối với khách hàng vay tín chấp theo N 55/CP, khách hàng vay tiêu dùng.

– Thứ bảy: Hoạt động tài trợ RRTD từ nguồn dự phòng xử lý rủi ro chi nhánh phải trình lên cấp trên phê duyệt.

– Thứ tám: Vấn đề thông tin bất cập, không cân xứng, ảnh hưởng đến cả hai phía: ngân hàng và khách hàng.

– Thứ chín: do cơ chế, chính sách, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện nên việc xử lý nợ gặp khó khăn.

* Hạn chế trong quản trị RRTD đối với khách hàng doanh nghiệp

– Thứ nhất: Việc thu thập thông tin khách hàng, BCTC khách hàng cung cấp chưa được kiểm toán, nên mức độ tin cậy không cao.

– Thứ hai: Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của cán bộ thẩm định,

– Thứ ba: Chất lượng thẩm định, quyết định cho vay còn hạn chế. Công tác kiểm tra, giám sát khoản vay mang tính hình thức.

– Thứ tư: chưa thực hiện bán bảo hiểm 100% giá trị tài sản bằng động sản.

2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

* Nguyên nhân từ phía ngân hàng

– Một số cán bộ ngân hàng tuân thủ chưa nghiêm ngặt quy trình cho vay.

– Cán bộ không tuân thủ quy trình thẩm định trong việc nhận tài sản bảo đảm cũng gây ra rủi ro tín dụng.

– Công tác xử lý nợ xấu tại Chi nhánh phần lớn mang tính ngẫu nhiên, phát sinh đâu xử lý đó.

– Đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng.

– Cán bộ ngân hàng thiếu động lực làm việc.

– Việc gia hạn nợ theo Thông tư số 10/2015/TT-NHNN ngày 22/7/2017 của Ngân hàng Nhà Nước cho phép ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nhóm nợ đã làm cho chất lượng nợ giảm sút so với thực tế.

– Hệ thống chấm điểm XHKH chưa hoàn chỉnh.

– Quy định về tài sản đảm bảo chưa rõ ràng, mức bảo đảm Agribank đang áp dụng là 75% giá trị tài sản bảo đảm để cho vay là quá cao. Trong khi đó mức khấu trừ để trích lập dự phòng là 50% đối với tài sản là bất động sản và 30% áp dụng cho động sản. Số tiền còn lại sau khi khấu trừ Agribank nơi cho vay phải trích lập dự phòng.

* Nguyên nhân từ phía khách hàng vay

– Đạo đức, uy tín của khách hàng vay

– Ý thức của khách hàng về mua bảo hiểm TSĐB kém.

* Các nguyên nhân khác

– Môi trường kinh doanh: Sự cạnh tranh của các TCTD khác

– Môi trường pháp lý: Sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng còn hạn chế.

– Môi trường kinh tế: Giá cả hàng hóa, thị trường tiêu thụ không ổn định.

– Môi trường thông tin: Thông tin bất đối xứng…

Kết luận chương 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN BA TƠ QUẢNG NGÃI

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển kinh tế của địa phương và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng trong thời gian tới

* Dự báo xu hướng phát triển kinh tế của địa phương.

Ba Tơ tập trung phát triển nhanh, bền vững cả chiều rộng lẫn chiều sâu, phát triển kinh tế đồng bộ với phát triển văn hóa – xã hội, phấn đấu giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Quản lý, sử dụng và bảo vệ hợp lý tài nguyên môi trường, giữ vững quốc phòng – an ninh, phấn đấu sớm thoát khỏi huyện nghèo.

* Dự báo xu hướng cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng trong thời gian tới.

Sự cạnh tranh của NHTM cổ phần Bưu điện Liên Việt, dịch vụ Ngân hàng điện tử Viettel Pay của tập đoàn Viettel.

3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi

3.1.2.1. Định hướng chung

Agribank tiếp tục giữ vững vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế.

3.1.2.2. Mục tiêu phát triển kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi

Trong giai đoạn 2020-2025, Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi đề ra một số chỉ tiêu cụ thể như sau:

– Nguồn vốn tăng trưởng bình quân hàng năm từ 14%-17%.

– Dư nợ hàng năm tăng trưởng bình quân từ 12% – 16%.

– Phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu dưới 1,5%.

– Thực hiện đạt kế hoạch tài chính do cấp trên giao.

– Thu từ hoạt động DV tăng trưởng hàng năm tối thiểu 25%.

– Đảm bảo thu nhập cho người lao động theo mức cho phép.

3.1.3. Định hướng về QTRRTD của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi

Hoạt động QTRR tín dụng của Chi nhánh cần phải đáp ứng được các mục tiêu sau:

Một là: Giảm thiểu rủi ro tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng.

Hai là: Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng theo định hướng lựa chọn những ngành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển tốt và đạt hiệu quả.

Ba là: Củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng theo hướng chú trọng đào tào, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, đạo đức nghề nghiệp.

Bốn là: Tăng cường công tác quản lý khách hàng, giám sát chặt chẽ các khoản nợ tồn đọng. Xây dựng các biện pháp để thu hồi các khoản nợ xấu và nợ đã được xử lý rủi ro.

Năm là: Xây dựng cơ chế xử lý nợ xấu linh hoạt, hiệu quả, có chính sách miễn giảm lãi phù hợp.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN BA TƠ QUẢNG NGÃI.

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro

3.2.1.1. Hoàn thiện công tác nhận diện RRTD

a/ Đối với khách hàng cá nhân

* Đảm bảo tính minh bạch, khách quan trong việc thu thập thông tin, đánh giá, nhận diện rủi ro tín dụng:

– Xây dựng riêng cho mình một hệ thống cảnh báo sớm về nhận diện rủi ro tín.

– Rủi ro từ nguồn thông tin: Tuân thủ đúng quy trình thu thập, phân tích và xử lý thông tin, không làm qua loa, hình thức.

– Nguồn rủi ro khách hàng cá nhân: Tăng cường kiểm soát nguồn rủi ro khách hàng từ ba yếu tố sau:

+ Thứ nhất là môi trường làm việc, địa điểm kinh doanh của khách hàng cá nhân:

+ Thứ hai là năng lực tài chính của khách hàng cá nhân

+ Thứ ba là tư cách của khách hàng cá nhân:

– Nguồn rủi ro ngân hàng: Kiểm soát tốt hoạt động của CBTD.

* Về thu thập thông tin tài sản đảm bảo

Cần thu thập thông tin, thẩm định rõ nguồn gốc về TSĐB.

b/ Đối với khách hàng Doanh nghiệp

* Tăng cường thu thập thông tin khách hàng, BCTC

– Các DN trên địa bàn đa phần là các DN xây dựng, hoạt động phụ thuộc vào mối quan hệ với các lãnh đạo trên địa bàn Huyện nên khi thu thập thông tin cũng cần lưu ý vấn đề này.

– Liên hệ Chi cục Thuế huyện Ba Tơ để xác minh lại số liệu BCTC, trực tiếp kiểm tra cở sở làm ăn kinh doanh của khách, kiểm tra nguồn vốn tự có của khách hàng có đúng không, kiểm tra doanh số phát sinh tài khoản của khách hàng tại các ngân hàng. Tham khảo thêm các thông tin từ các nguồn khác như: CIC, báo chí…vv

3.2.1.2. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng

a/ Đối với khách hàng cá nhân

* Đảm bảo tính khách quan trong việc chấm điểm XHKH

– Phân công cán bộ chấm XHKH không phải là người trực tiếp quyết định cho vay

– Xây dựng mẫu biểu thu thập thông tin khách hàng để giúp người kiểm soát nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng.

– Thay thế các chỉ tiêu phi tài chính trong hệ thống xếp hạng nhằm giảm sự phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của CBTD như:

* Tiến hành chấm điểm xếp hạng đối với khách hàng dưới 500 triệu đồng

b/ Đối với khách hàng Doanh nghiệp

– Thay thế các chỉ tiêu phi tài chính không phù hợp

– Nâng trọng số đối với các chỉ tiêu về thu nhập của DN.

3.2.1.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng

a/ Đối với khách hàng cá nhân

* Hoàn thiện bộ máy tổ chức

– Thành lập thêm phòng hoặc bộ phận thẩm định cho vay và phòng ngừa xử lý rủi ro cho chi nhánh.

– Thành lập đoàn kiểm tra tại chi nhánh để tiến hành kiểm tra đột xuất về hoạt động tín dụng để phát hiện kịp thời những hành vi gian lận của cán bộ ngân hàng.

* Tuân thủ quy trình cho vay

– Kiểm tra trước khi cho vay

+ Cần xem xét tính xác thực của mục đích vay vốn và vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án, dự án. Trường hợp khách hàng đang có dư nợ tại TCTD khác thì xem xét khoản vay đó gần đến hạn chưa? Liệu có khả năng khách hàng vay vốn của Agribank Ba Tơ để trả nợ cho khoản vay đó hay không? Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, cần nắm rõ nguồn trả nợ từ sản xuất kinh doanh, từ lương hay các nguồn khác có ổn định không.

+ Khi thẩm định tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng cần thẩm định rõ nguồn gốc tài sản, thực trạng tài sản. Việc định giá nên giao cho cán bộ chuyên về định giá tài sản thay vì giao cho CBTD phụ trách món vay. Nếu đủ điều kiện nên thuê Công ty thẩm định giá tư vấn xây dựng bảng giá đất để làm căn cứ thẩm định giá.

– Kiểm tra trong khi cho vay

+ Hỗ trợ khách hàng trong việc đi công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo. Ngân hàng phải quản lý được doanh thu của khách hàng.

+ Chỉ thực hiện giải ngân khi có đầy đủ hoá đơn chứng từ và các giấy tờ chứng minh mục đích vay vốn hợp lệ. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp đặc thù do hoạt động kinh doanh của khách hàng.

– Kiểm tra sau khi cho vay

+ Kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích không. Bên cạnh đó, cần kiểm tra lại tình trạng tài sản đảm bảo có còn giữ được giá trị và hiện trạng ban đầu hay không.

+ Cần tiến hành kiểm tra chéo để đảm bảo tính khách quan.

* Đa dạng hóa danh mục cho vay nhằm phân tán rủi ro

– Mở rộng đối tượng cho vay như cho vay tiêu dùng, cho vay đối tượng buôn bán kinh doanh nhỏ, các DN vừa và nhỏ trên địa bàn. Mở rộng dịch vụ thấu chi trên tài khoản.

– Cần phải triển khai và đẩy mạnh hình thức cho vay qua tổ vay vốn.

b/ Đối với khách hàng Doanh nghiệp

– Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và quyết định cho vay: Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ tín dụng. – Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình giải ngân, kiểm tra các hợp đồng mua bán, hợp đồng kinh tế. Kiểm tra nguồn tiền thanh toán của khách hàng, yêu cầu khách hàng, chủ đầu tư, khi thanh toán phải chuyển khoản về tài khoản khách hàng mở tại Agribank Ba Tơ để trả nợ tiền vay, không cho rút tiền mặt.

c/ Đối với công tác kiểm soát nội bộ

Cần quan tâm đến các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.

3.2.1.4. Hoàn thiện công tác tài trợ tổn thất tín dụng

a/ Đối với khách hàng cá nhân

Giải pháp về trích lập quỹ dự phòng RRTD

– Trích dự phòng 100% dư nợ đối với các khoản nợ nhóm 5 không có bảo đảm bằng tài sản (vay theo Nghị định 55/CP) và các khoản nợ xấu có TSĐB trên 2 năm chưa thu hồi được.

– Tăng cường tiềm lực tài chính để tăng nguồn trích DPRR.

* Chuyển giao tài trợ bằng các hợp đồng BH, bán nợ

– Yêu cầu mua bảo hiểm 100% đối với khách hàng vay tín chấp theo NĐ 55/CP, khách hàng vay tiêu dùng và TSĐB là động sản phải mua bảo hiểm vật chất.

* Đẩy mạnh thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro

b/ Đối với khách hàng Doanh nghiệp:

– Yêu cầu mua bảo hiểm toàn bộ cho dự án, công trình vay vốn cũng như mua tài sản bảo đảm là động sản cho khoản vay như xe ô tô, xe tải, máy xúc, máy đào….

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ nhằm quản trị rủi ro hiệu quả

3.2.2.1. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô

– Bộ phận này sẽ tiến hành phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu và hiệu quả tín dụng của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế, để trên cơ sở đó ngân hàng có thể thực hiện các gải pháp mở rộng tín dụng an toàn – hiệu quả – bền vững.

3.2.2.2. Đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực của chi nhánh

– Đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể.

– Tổ chức các buổi họp giao ban trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng. Cập nhật kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới.

– Có cơ chế khen thưởng, xử phạt phù hợp.

3.2.2.3. Hoàn thiện và thiết lập cơ chế thu thập thông tin và cải cách bộ máy tín dụng

– Cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau.

– Tổ chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng,… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học.

– Cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

3.3.3. Kiến nghị với Agribank tỉnh Quảng Ngãi.

Kết luận chương 3

KẾT LUẬN

Tín dụng là hoạt động chủ yếu và là mối quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro vì vậy việc quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM.

Trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà Nước đã có những chủ trương, đường lối, giải pháp đúng đắn phù hợp với diễn biến nền kinh tế Việt Nam và nền kinh tế thế giới, góp phần làm hạn chế, giảm thiểu nợ xấu trong toàn ngành, đảm bảo tính thanh khoản của ngành và từng bước vực dậy nền kinh tế đang gặp phải rất nhiều thử thách, khó khăn trước mắt .

Đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi” về cơ bản đã hoàn thành được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra: khái quát những vấn đề cơ bản về quản lý RRTD của NHTM; Phân tích thực trạng công tác quản lý RRTD của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ; Những kết quả mà Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ đã đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân. Cuối cùng, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng trên, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm để hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đưa ra những kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Agribank Quảng Ngãi để góp phần vào việc thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ ngày càng tốt hơn, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng được nâng cao.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\DINH VAN NGHIEP\New folder

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *