Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk

1. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm gần đây, công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Việt Nam nói chung và tại Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk nói riêng đang dần được đổi mới và hoàn thiện. Việc nhận diện, đánh giá và kiểm soát rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động mà chi nhánh luôn luôn quan tâm và đạt được kết quả nhất định, góp phần vào kết quả kinh doanh của đơn vị ngày càng phát triển bền vững. Tuy nhiên Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tín dụng, đặc biệt là việc xử lý nợ xấu, cụ thể năm 2015 tỷ lệ nợ xấu/TDN là 1.80%; năm 2016 là 1.14%; năm 2017 là 1.82% và năm 2018 là 1.40%, nợ xấu cao ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh tại đơn vị, đặc biệt là khó khăn về tài chính. Điều này chứng tỏ công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk vẫn còn những hạn chế nhất định. Đây là vấn đề mà Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk hết sức quan tâm và tìm giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác này.

Với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn công tác quản trị rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng mà cuối cùng là nâng cao năng lực tài chính giúp Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk ngày càng phát triển, bền vững; tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk” để nghiên cứu làm luận văn là cấp thiết, phù hợp với mã ngành, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM

– Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk để xác định được những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế nhằm tìm giải pháp khắc phục.

– Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk trong thời gian đến.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: là Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của Agribank Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk.

Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của Agribank tại Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk.

+ Phạm vi thời gian: Số liệu, thông tin thu thập để nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018.

4. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài

Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận văn tác giả dựa trên cơ sở vận dụng các phương pháp như:

– Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng: xem xét sự vật trong trạng thái động và trong mối quan hệ với các sự vật khác.

– Phương pháp thu nhập dữ liệu: Để đạt được mục tiêu nghên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích định tính. Tiến hành thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau.

– Phương pháp thống kê: Sau khi thu thập dữ liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn tìm kiếm làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk.

– Phương pháp phân tích và tổng hợp: Sau khi sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu liên quan đến đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đúc kết từ thực tiễn kết hợp với lý luận để đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk giai đoạn 2016-2018 và đưa ra các giải pháp, kiến nghị cho vấn đề này tại chi nhánh.

– Đồng thời cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

5. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ cái viết tắt, danh mục các bảng biểu, nội dung của luận văn gồm 3 chương chính sau:

Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.

Chương 2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk.

Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại

a. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại

Có thể nói, Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán [2]. Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là dưới hình thức tiền tệ. Tuy nhiên trong một số hình thức tín dụng, như cho thuê tài chính thì tài sản trong giao dịch tín dụng cũng có thể là các tài sản khác như tài sản cố định.

b. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường

– Đối với sản xuất kinh doanh

Tín dụng ngân hàng cung ứng vốn cho sản xuất kinh doanh, góp phần tái sản xuất trong nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch và hợp lý hóa cơ cấu nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng góp phần bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận trong toàn bộ nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn cho nền kinh tế.

– Đối với lưu thông tiền tệ

Tín dụng ngân hàng thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò điều chỉnh chiến lược kinh tế, góp phần chống lạm phát.

1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

a. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện qua việc KH không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Hay còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hoặc rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

b. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng

Theo TS. Nguyễn Minh Kiều, rủi ro tín dụng được chia thành hai loại:

Rủi ro giao dịch: Là rủi ro cá biệt của từng khoản tín dụng. Rủi ro giao dịch bao gồm:

  • Rủi ro xét duyệt: rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
  • Rủi ro bảo đảm: liên quan đến chính sách và hợp đồng cho vay như các tiêu chuẩn về bảo đảm mức tiền vay, loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm…
  • Rủi ro kiểm soát: liên quan đến việc theo dõi khoản cho vay.

Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành 2 bộ phận:

  • Rủi ro cá biệt: liên quan đến từng loại cho vay.
  • Rủi ro tập trung cho vay: liên quan đến đến việc kém đa dạng hóa cho vay như cho vay quá nhiều vào một số KH, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc có thể là cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao [1].

c. Nguyên nhân rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân:

  • Nguyên nhân từ phía ngân hàng
  • Nguyên nhân từ phía khách hàng:
  • Nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt động kinh doanh:

d. Tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Rủi ro tín dụng của các NHTM xảy ra ở các mức độ khác nhau kết quả là ngân hàng sẽ bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được nợ vay hoặc tình trạng lỗ, mất vốn kéo dài dẫn đến phá sản gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp trong quản trị rủi ro nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.

1.2.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng luôn gây tổn thất cho các NHTM. Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận, thậm chí còn làm giảm nguồn vốn tự có của các ngân hàng. Còn nếu rủi ro tín dụng không được kiểm soát tốt làm cho tỷ lệ các khoản cho vay mất vốn tăng lên quá cao, các NHTM sẽ phải đối mặt với nguy cơ phá sản.

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk
Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk

1.2.3. Đặc điểm của quản trị rủi ro tín dụng

Để làm tốt công tác quản trị RRTD, thì nhận biết đặc điểm của RRTD là điều cần thiết. RRTD có các đặc điểm sau:

  • Rủi ro mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho KH. RRTD xảy ra khi KH gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn.
  • Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của RRTD. Do đó, khi phòng ngừa và xử lý RRTD phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do RRTD đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
  • RRTD có tính tất yếu luôn tồn tại gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất kỳ khoản vay nào cũng tiềm ẩn những rủi ro. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.

1.2.4. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

Mô hình quản trị RRTD chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín dụng.

Hai mô hình quản trị rủi ro tín dụng được áp dụng là:

+ Mô hình tập trung.

+ Mô hình phân tán.

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng quản trị rủi ro tín dụng

a. Nhân tố cơ chế, chính sách, mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng

b. Nhân tố con người

c. Nhân tố công nghệ

1.3. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng

Nhận dạng rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng RRTD và dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.

* Các phương pháp nhận dạng rủi ro:

– Phương pháp thẩm định thực tế

– Phương pháp lập bảng điều tra

– Phương pháp phân tích số liệu hồ sơ tổn thất trong quá khứ

– Phương pháp phân tích lưu đồ

1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng

Đo lường rủi ro là đo lường xác suất và mức độ thiệt hại có thể xảy ra của các rủi ro đã được xác định bằng cách thu thập số liệu và phân tích đánh giá, từ đó xác định xác suất và mức độ thiệt hại có thể xảy ra.

Để đo lường rủi ro tín dụng, ngân hàng dựa vào các thông số sau đây:

▪ Hệ số nợ quá hạn.

▪ Tỷ lệ nợ xấu.

▪ Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu.

▪ Nợ xử lý rủi ro và thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.

1.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại, có nhiều lựa chọn:

– Chấp nhận rủi ro: với những khoản vay nhỏ thì chi phí cho việc phòng tránh đôi khi còn cao hơn việc chấp nhận mức thiệt hại. Hoặc với xác suất rủi ro quá cao, ngân hàng né tránh rủi ro bằng cách hạn chế hoặc từ chối cấp tín dụng.

– Với những khoản vay còn lại, các biện pháp cơ bản để kiểm soát RRTD bao gồm:

  • Kiểm soát các nguồn gây ra rủi ro tín dụng.
  • Các biện pháp giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng.
  • Phân tán rủi ro tín dụng.

1.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

Tài trợ RRTD là để bù đắp những khoản RRTD xảy ra, làm lành mạnh hóa tài chính ngân hàng. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, ngân hàng được sử dụng những nguồn vốn thích hợp để bù đắp:

– Đối với các tổn thất đã lường trước được rủi ro: Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn từ quỹ DPRR đã được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù đắp.

– Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro: Ngân hàng phải dùng vốn tự có làm nguồn dự phòng để bù đắp.

– Ngoài ra, cần áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro, gồm: Tham gia bảo hiểm trong suốt quá trình cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, …

1.4. TÍN DỤNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

1.4.1. Khái niệm về khách hàng cá nhân

Theo điều 2, Quyết định 39/2016/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, khách hàng cá nhân là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng và thỏa mãn những điều kiện sau:

Đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của bộ luật dân sự. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của bộ luật dân sự.

Đối với cá nhân nước ngoài: Có hộ chiếu, giấy phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam nhưng còn thời hạn cư trú còn lại không được ít hơn thời hạn vay vốn. Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định hoặc được Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.

1.4.2. Đặc trưng của cho vay KHCN ảnh hưởng đến RRTD

Các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân thường là các khoản có giá trị nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn.

– Thông tin cá nhân của khách hàng khó thu thập đầy đủ và chính xác, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu tính chính xác.

– Nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng thì biện pháp TSBĐ luôn luôn được các ngân hàng chọn lựa hàng đầu, mỗi TSĐB lại có mỗi đặc điểm về pháp lý, tranh chấp về TSĐB, mối quan hệ của chủ TSBĐ … Để nhận diện rủi ro, đánh giá và đo lường, kiểm soát rủi ro tốt là hết sức quan trọng và tốn nhiều công sức.

– Khả năng trả nợ của khoản vay phụ thuộc hoàn toàn vào người vay, vì vậy những biến cố của khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng.

– Các khoản vay phục vụ sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ thường từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khách hàng vay để sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ, việc đầu tư vào công nghệ, kĩ thuật, quản lý… là không nhiều, khả năng cạnh tranh bị hạn chế, do đó các khoản vay này có rủi ro cao.

Kết luận Chương 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN EAH’LEO BẮC ĐĂK LĂK

2.1. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN EAH’LEO BẮC ĐĂK LĂK

2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành Agribank Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk

Agribank Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk là chi nhánh loại 2, hạng 3, đến 31/12/2018, tổng số cán bộ nhân viên là 21 người; trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp trên địa bàn Huyện Ea H’leo.

2.1.2. Tổ chức hoạt động của Agribank Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk

– Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh

Agribank Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk thực hiện toàn bộ các chức năng kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng.

-Cơ cấu tổ chức của chi nhánh

Các phòng nghiệp vụ của Agribank Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn theo quy định, trực tiếp kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại chi nhánh

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018

Trong những năm qua, Agribank Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc ĐăkLăk luôn giữ được sự tăng trưởng ổn định và là ngân hàng hàng đầu trong đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân trên địa bàn Huyện EaH’leo.

2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHCN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN EAH’LEO BẮC ĐĂK LĂK

2.2.1. Quy trình cấp tín dụng KHCN.

Ngày 08/07/2014 Tổng giám đốc Agribank ban hành Quyết định số 836/QĐ-NHNo-HSX về “Quy trình cho vay đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”. Quy trình này quy định về trình tự, thủ tục xử lý các bước nghiệp vụ trong quá trình cho vay của Agribank đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân. Nhằm đảm bảo đầy đủ, thống nhất, đồng bộ về trình tự, thủ tục của quy trình cho vay phù hợp với đối tượng khách hàng là hộ gia đình, cá nhân. Xác định trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân tham gia trong từng khâu của quy trình cho vay nhằm đáp ứng yêu cầu giám sát phòng ngừa, hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.

2.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng KHCN tại Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk

a. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng KH

Dư nợ KHCN chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của chi nhánh.

b. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay

Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tập trung nhiều vào cho vay ngắn hạn khi mà tỉ trọng cho vay ngắn hạn luôn trên 69% tỉ trọng tổng dư nợ khách hàng cá nhân, đồng thời dư nợ cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân tăng lên qua các năm

c. Cơ cấu dư nợ phân theo mục đích vay:

Chi nhánh tập trung cho vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh nhiều hơn, tỉ trọng khách hàng vay để phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh luôn trên 70% và tăng tỉ trọng qua các năm.

2.2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk

Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của Agribank Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk trong thời gian gần đây được kiểm soát chặt chẽ, có hệ thống nên tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn có xu hướng ổn định dần, khả năng kiểm soát chất lượng tín dụng có xu huớng tăng lên. Mặc dù vậy, tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ vẫn còn ở mức cao.

2.2.4. Quản trị rủi ro tín dụng phân cấp cho chi nhánh

Chi nhánh chịu trách nhiệm thực thi, triển khai công tác quản trị rủi ro tín dụng theo các quy định Agribank ban hành đảm bảo việc tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến tín dụng, áp dụng các công cụ đo lường và các giới hạn kiểm soát rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng, đảm bảo an toàn, giảm thiểu đến mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng và trình lên Agribank Bắc ĐăkLăk xin ý kiến đối với các phương án tài trợ rủi ro phát sinh tại chi nhánh. Hiện tại, chi nhánh chỉ có hạn mức phán quyết cho vay KHCN là 5 tỷ đồng đối với một khách hàng.

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN EAH’LEO BẮC ĐĂK LĂK

2.3.1. Thực trạng công tác nhận dạng rủi ro

Công tác nhận dạng rủi ro tại chi nhánh hiện nay chủ yếu được thực hiện thông qua: Phân tích tình hình tài chính, phi tài chính, phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn, kiểm tra thực tế khách hàng và quy chế quản lý rủi ro tín dụng.

Theo đó, định kỳ hàng tháng, quý tiến hành tự đánh giá rủi ro và xác định biện pháp kiểm soát rủi ro đối với quá trình xử lý công việc của bản thân. Xác định các rủi ro tín dụng có thể phát sinh trong quá trình xử lý công việc từ đó đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro nội tại của từng sự kiện rủi ro tín dụng thông qua rà soát và phân tích.

* Ưu điểm: Sau khi thực hiện các bước để nhận dạng rủi ro, cho thấy hiện tại 10 nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong cho vay đối với KHCN tại Agribank Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk như sau:

– Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích;

– Khách hàng không có thiện chí trả nợ;

– Khách hàng làm ăn thua lỗ;

– Khách hàng cố tình cung cấp thông tin sai lệch để lừa đảo ngân hàng;

– Ngân hàng định giá TSĐB cao hơn giá trị thực tế của TSĐB, khi xử lý nợ TSĐB không đủ để thanh toán gốc, lãi cho khoản vay;

– Ngân hàng nhận TSĐB của bên thứ ba tiềm ẩn nhiều rủi ro và khó khăn khi xử lý TSĐB để thu hồi nợ do chủ TSĐB bất hợp tác;

– Thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ;

– CBTD cho vay lỏng lẽo, thiếu kiểm tra sau khi cho vay;

– CBTD không đủ năng lực thẩm định tài chính, phương án vay vốn của khách hàng, thiếu kinh nghiệm trong cho vay;

– Năng lực quản lý của ngân hàng còn kém.

* Những tồn tại của công tác nhận diện RRTD: Công tác nhận diện rủi ro đã được thực hiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, việc cảnh báo, phòng ngừa rủi ro từ xa còn thụ động và chưa thật sự hiệu quả; chủ yếu là xử lý khi những dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện như KH trả nợ không đúng hạn hay kinh doanh thua lỗ, KH liên quan đến các vụ án kinh tế… Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, nhiều cán bộ tín dụng chưa nhận thức hết được yêu cầu và tính phức tạp của hoạt động tín dụng trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao, nhiều cán bộ tín dụng còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá tài chính của KH vay. Việc đánh giá không chính xác tài chính của KH còn xảy ra nhiều.

2.3.2. Thực trạng công tác đo lường rủi ro

Sau khi đã nhận dạng được các RRTD, từ đó Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk đánh giá và đo lường RRTD thông qua:

* Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: là một cấu phần quan trọng và là công cụ đắc lực trong việc quản trị ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được sử dụng để hỗ trợ cho việc quyết định cấp tín dụng, thực hiện chính sách KH, quản lý rủi ro tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

Căn cứ kết quả xếp hạng KH, các khoản nợ của KH sẽ được phân loại vào các nhóm nợ tương ứng sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn), Nhóm 2 (nợ cần chú ý), Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), Nhóm 4 (nợ nghi ngờ), Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)

* Đánh giá công tác đo lường RRTD KHCN: Kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng chưa được khách quan, vẫn chưa phản ánh đúng tình hình tài chính thực của khách hàng vay, chất lượng của khoản vay cũng như phụ thuộc quá nhiều vào cảm tính của CBTD khi thực hiện chấm điểm và xếp hạng tín dụng cho khách hàng.

2.3.3. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro

* Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro tín dụng của Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk bao gồm:

⮚ Kiểm soát các nguồn gây ra rủi ro tín dụng: Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk cho vay theo định hướng ngành nghề của Agribank Việt Nam ban hành theo từng thời kỳ.

⮚ Áp dụng các biện pháp giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng

– Ngăn ngừa rủi ro tín dụng thông qua việc tuân thủ đúng quy trình cấp tín dụng.

– Ngăn ngừa rủi ro tín dụng thông qua việc tuân thủ đúng hạn mức phán quyết tín dụng.

⮚ Phân tán rủi ro tín dụng: Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk phân tán rủi ro tín dụng bằng các biện pháp như sau:

– Đa dạng hóa khách hàng.

– Đa dạng hóa các lĩnh vực và ngành nghề.

⮚ Phát hiện và xử lý nợ có vấn đề: Khi nhận thấy dấu hiệu xuất hiện nợ có vấn đề, CBTD sẽ có kế hoạch làm việc cụ thể để nắm tình hình và báo cáo Ban lãnh đạo để giải quyết, tùy theo những trường hợp cụ thể mà ngân hàng có thể tiến hành: cơ cấu thời hạn vay, gia hạn nợ, miễn giảm lãi…

⮚ Chuyển giao rủi ro: Đối với các TSĐB là ô tô, máy móc thiết bị, hàng hóa trước khi cho vay chi nhánh yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm ba bên cho đến hết thời gian của khoản vay, trên hợp đồng bảo hiểm ghi rõ người thụ hưởng là Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk để hạn chế những rủi ro bất ngờ xảy ra.

* Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng KHCN:

– Ngân hàng không chủ động trong việc tiến hành theo dõi, thu thập, phân tích đánh giá các thông tin về khách hàng định kỳ về năng lực tài chính, vị thế kinh doanh, biến động nhân sự, … để có những biện pháp kịp thời mà đợi khi khách hàng suy giảm khả năng trả nợ, nợ quá hạn mới tìm hiểu nguyên nhân.

– Công tác giám sát các khoản giải ngân, các khoản nợ sau khi giải ngân, phát hiện ra những dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề để ngăn ngừa và giảm thiểu lại vô cùng lỏng lẽo và thiếu sót.

– Quy trình cấp tín dụng: Bộ phận tái thẩm định chỉ thẩm định khách hàng theo chỉ đạo của Giám đốc thông qua các thông tin do CBTD cung cấp và kinh nghiệm nên việc thẩm định không thật sự chính xác.

– Quy trình định giá TSĐB còn một số hạn chế như sau:

+ Chỉ hướng dẫn định giá một cách chung chung

+ Việc quy định giá lại TSĐB không được nêu chi tiết: sau khi cho vay việc định giá lại TSĐB không được quy định chi tiết và cụ thể theo định kỳ dẫn đến các TSĐB không được định giá lại do CBTD không thực hiện.

2.3.4. Thực trạng công tác tài trợ rủi ro:

* Tài trợ rủi ro bằng nguồn xử lý nợ xấu

Thu hồi nợ xấu là biện pháp tích cực nhất được áp dụng nhằm hạn chế mức độ ảnh hưởng của rủi ro tín dụng phát sinh.

* Tài trợ rủi ro bằng nguồn phát mại TSĐB

Đây là biện pháp chủ yếu để tài trợ rủi ro tại chi nhánh.

* Tài trợ rủi ro bằng nguồn bảo hiểm

Đối với các khoản vay có mua bảo hiểm thì khi rủi ro xảy ra, ngân hàng là đơn vị thụ hưởng phần đền bù của các công ty bảo hiểm.

* Tài trợ bằng việc trích lập dự phòng.

Dự phòng chung: Agribank Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0.75% tổng dư nợ và giá trị cam kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 4.

Dự phòng cụ thể: Agribank Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk áp dụng tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với năm (5) nhóm nợ nêu trên như sau:

Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%.

* Tài trợ rủi ro bằng hoạt động bán nợ

Agribank bán nợ cho VAMC về bản chất là làm sạch nợ trong bảng cân đối, Chi nhánh vẫn phải thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro khác để thu hồi nợ vay.

* Đánh giá công tác tài trợ rủi ro tín dụng KHCN tại Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk:

– Tích cực đưa ra giải pháp tốt nhất để thu nợ từ khách hàng, thanh lý TSĐB trước khi sử dụng biện pháp cuối cùng là sử dụng nguồn dự phòng từ trích lập DPRR

– Tài trợ rủi ro bằng nguồn phát mại TSĐB: Thông thường quá trình xử lý TSĐB rất mất thời gian vì phải qua nhiều công đoạn, khách hàng thường có tâm lý chây ỳ, không chịu trả nợ. Trình độ cán bộ tham gia việc xử lý nợ còn hạn chế.

– Việc yêu cầu mua bảo hiểm bảo an tín dụng đối với khách hàng vay tín chấp chưa được triển khai rộng rãi và chưa có tính bắt buộc nên chưa được thực hiện đồng bộ.

2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN EAH’LEO BẮC ĐĂK LĂK

2.4.1. Những kết quả đạt được

Công tác quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk ngày càng hiệu quả, đóng góp và nâng cao hiệu quả kinh doanh bền vững của Agribank góp phần quan trọng vào thúc đầy phát triển kinh tế xã hội ở địa phương nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

2.4.2. Hạn chế và những nguyên nhân

* Những tồn tại, hạn chế

Mô hình tổ chức hệ thống tín dụng thừa kế mô hình tín dụng truyền thống.

Các cơ chế chính sách của ngân hàng còn chưa đồng bộ và chưa theo kịp thông lệ quốc tế.

+ Quy trình tín dụng được ban hành, hướng dẫn cụ thể, chi tiết các bước thực hiện, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cá nhân, … tuy nhiên, tình trạng khoản vay không được thực hiện theo đúng quy trình vẫn thường xuyên xảy ra.

+ Công tác nhận diện rủi ro đã được thực hiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, việc cảnh báo, phòng ngừa rủi ro từ xa còn thụ động và chưa thật sự hiệu quả; chủ yếu là xử lý khi những dấu hiệu rủi ro đã xuất hiện như KH trả nợ không đúng hạn hay kinh doanh thua lỗ, KH liên quan đến các vụ án kinh tế, …

+ Công tác kiểm soát rủi ro của Chi nhánh thường tập trung chủ yếu vào khâu kiểm tra trước và trong khi cho vay. Công tác kiểm tra sau khi cho vay đối với KH thực hiện còn hời hợt, mang tính hình thức, chưa được thường xuyên và chặt chẽ.

+ Việc đo lường và đánh giá mức độ rủi ro thực hiện chưa đầy đủ và hiệu quả; thông tin về KH mà chi nhánh thu thập được hầu hết là từ chính KH cung cấp.

+ Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, nhiều cán bộ tín dụng chưa nhận thức hết được yêu cầu và tính phức tạp của hoạt động tín dụng trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao, nhiều cán bộ tín dụng còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá tài chính của KH vay.

+ Việc đánh giá tài sản bảo đảm cao hơn giá trị thực tế; nhận tài sản bảo đảm không đủ tính pháp lý vẫn còn tồn tại nên khi có tranh chấp dẫn tới tình trạng khó xử lý, phát mại thu hồi giá trị thấp gây tổn thất cho ngân hàng.

+ Tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng tại một số thời điểm trong khi con người không đủ, năng lực quản trị rủi ro còn hạn chế làm cho nợ xấu gia tăng; tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu còn ở mức cao so với yêu cầu.

* Nguyên nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế

– Nguyên nhân từ phía ngân hàng.

– Nguyên nhân từ phía khách hàng.

– Nguyên nhân do môi trường.

Kết luận Chương 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN EAH’LEO BẮC ĐĂK LĂK

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hướng phát triển của Agribank Việt Nam

– Thứ nhất: Khắc phục triệt để các tồn tại, vi phạm, nâng cao hiệu quả hoạt động, chuyển đổi mô hình hoạt động sang NHTM cổ phần.

– Thứ hai: Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại; phát triển, mở rộng các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ tới khách hàng, tăng năng lực cạnh tranh thị trường; tích cực tìm kiếm các giải pháp khả thi để năng cao năng lực tài chính, đảm bảo điều kiện về an toàn hoạt động theo quy định của Nhà nước và thông lệ quốc tế.

Thứ ba: Hoàn thiện, chuẩn hóa mô hình quản trị điều hành, quản trị rủi ro, quy trình nghiệp vụ hướng tới chuẩn mực của Ủy ban Basel và lộ trình áp dụng Basel II tại Việt Nam, phù hợp với thực tiễn hoạt động của Agribank.

– Thứ tư: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh ngân hàng có trình độ và năng suất lao động cao, ý thức tuân thủ pháp luật nghiêm túc, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp tốt, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập.

3.1.2. Mục tiêu của Agribank chi nhánh huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk.

– Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh; tăng trưởng quy mô hoạt động gắn với khả năng quản trị rủi ro, đảm bảo hiệu quả và chất lượng hoạt động.

– Tiếp tục giữ vững vai trò chủ lực trên thị trường tiền tệ, tín dụng khu vực nông nghiệp nông thôn. Phấn đấu nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo ổn định và nâng cao thu nhập, đời sống cho người lao động.

– Nâng cao năng lực quản trị, điều hành và khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nhằm tăng năng suất lao động, tăng thu từ hoạt động dịch vụ. Tập trung củng cố cơ cấu tổ chức, chất lượng nguồn năng lực, hoàn thiện cơ chế quản trị nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động kinh doanh.

– Tiếp tục mở rộng hoạt động bán lẻ, gia tăng ổn định, vững chắc khách hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, kỷ cương điều hành.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHCN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN EAH’LEO BẮC ĐĂK LĂK

3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận dạng RRTD

Để công tác nhận diện rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân được tốt cần:

* Thu thập và khai thác thông tin trong hoạt động tín dụng.

Thu thập thông tin về KH.

Thu thập thông tin về thị trường.

Phân tích xử lý thông tin

* Nâng cao chất lượng công tác thẩm định hồ sơ tín dụng:

Chất lượng thẩm định hồ sơ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng và khả năng thu hồi vốn và lãi cho ngân hàng.

3.2.2. Hoàn thiện công tác đo lường RRTD

Có 6 nguyên nhân đầu tiên gây nên gần 80% rủi ro tín dụng KHCN của chi nhánh. Vì vậy chi nhánh cần đặc biệt quan tâm đưa ra các công cụ để phòng ngừa giảm thiểu RRTD.

– Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.

– Khách hàng không có thiện chí trả nợ.

– Khách hàng làm ăn thua lỗ.

– Khách hàng cố tình cung cấp thông tin sai lệch để lừa đảo ngân hàng.

– Ngân hàng định giá TSĐB cao hơn giá trị thực tế của TSĐB, khi xử lý nợ TSĐB không đủ để thanh toán gốc, lãi cho khoản vay.

– Ngân hàng nhận TSĐB của bên thứ ba tiềm ẩn nhiều rủi ro và khó khăn khi xử lý TSĐB để thu hồi nợ do chủ TSĐB bất hợp tác.

Các NHTM hiện nay đang thực hiện phân loại nợ theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN Việt Nam. Đây là các tiêu chí phân loại nợ theo phương pháp định lượng, cụ thể là căn cứ vào thời gian quá hạn của các khoản nợ mà phân loại vào các nhóm nợ phù hợp. Hạn chế của phương pháp này là để đến khi rủi ro đã xảy ra tức là đã phát sinh nợ quá hạn ngân hàng mới tiến hành phân loại nợ theo cấp độ rủi ro và trích lập quỹ dự phòng xử lý rủi ro.

Do vậy tác giả đề xuất giải pháp phân loại nợ theo phương pháp định tính. Phương pháp này được áp dụng đối với cho vay KHCN và thực hiện ngay khi bắt đầu chấp nhận cho vay:

– Đối với các khoản vay lớn, các khoản vay mới và các khoản vay có vấn đề cần phải được đánh giá thường xuyên hơn thay vì kiểm tra định kỳ sau khi cho vay. Khi áp dụng phương pháp này, đối với những khoản vay còn trong hạn nhưng khi phân tích các yếu tố liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh, phương án tiêu dùng của người vay, tùy vào mức độ mà ngân hàng có thể lập tức phân loại nợ vào nhóm nợ thích hợp để trích lập dự phòng tổn thất rủi ro tín dụng.

– Khi khách hàng trì hoãn việc thanh toán nợ cho ngân hàng một cách chính thức hoặc ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh thì ngân hàng tiến hành phân loại nợ vào nhóm 5 mặc dù khoản nợ đó chưa quá hạn hoặc quá hạn dưới 360 ngày. Điều này giúp chi nhánh đưa ra biện pháp thu hồi nợ nhanh hơn, giảm thiểu chi phí trích lập dự phòng.

– Trên cơ sở các tiêu chí phân loại các nhóm nợ theo phương pháp định tính, chi nhánh tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng với mức trích tương tự theo phương pháp định lượng giúp cho việc tài trợ rủi ro của chi nhánh sẽ chủ động và phù hợp hơn với tình hình thực tiễn hiện nay.

3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD

* Tăng cường theo dõi, kiểm soát khoản vay.

* Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

* Mở rộng danh mục sản phẩm tín dụng và đối tượng KH.

3.2.4. Hoàn thiện công tác tài trợ RRTD

* Bảo hiểm tín dụng.

* Cơ cấu lại nợ cho KH.

* Bán nợ cho công ty quản lý tài sản (VAMC).

* Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước

­3.3.2. Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam

– Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro:

– Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:

– Xây dựng hệ thống xếp hạng tài sản đảm bảo gắn liền với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:

– Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng KHCN:

– Nâng cao tính chuyên nghiệp, khách quan trong thẩm định tài sản đảm bảo

3.3.3. Kiến nghị đối với Agribank Bắc ĐăkLăk

Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ:

– Tiêu chuẩn hóa và có chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác tín dụng:

Kết luận Chương 3

KẾT LUẬN

Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại Agribank Chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk” được thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa lý luận, thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk cùng với những kiến thức mà tác giả thu thập được trong quá trình học tập và thực tiễn công tác. Luận văn đã tập trung giải quyết các nội dung sau:

Một là, luận văn hệ thống hoá mang tính lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với NHTM; nêu lên quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel II.

Hai là, nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk giai đoạn 2016 – 2018, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế, những nguyên nhân còn tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại Chi nhánh.

Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị mang tính khả thi đối với Ngân hàng Nhà nước và Agribank nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng KHCN tại Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk.

Hy vọng với đề tài này, luận văn sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào việc giúp Agribank chi nhánh Huyện EaH’leo Bắc Đăk Lăk quản trị rủi ro tín dụng KHCN được chặt chẽ hơn, kiểm soát được các khoản nợ xấu, các khoản nợ có vấn đề, sớm nhận diện được những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian đến.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quí thầy, cô cũng như bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện và tốt hơn. Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn Thầy TS Nguyễn Lợi đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\TRINH THI HUE\SAU BAO VE HUE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *