Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình

1. Tính cấp thiết của đề tài

Để thực hiện thành công Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” theo Quyết định 1058/QĐ-TTg ngày 19/07/2017 của Thủ tướng Chính phủ đối với ngành Ngân hàng Việt Nam, gắn liền với sự hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam với thế giới và sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao năng lực quản trị điều hành trong đó có quản trị rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao chất lượng tài sản, tăng hiệu quả tài chính,… Hệ thống ngân hàng phấn đấu đến cuối năm 2020 thực hiện theo các chuẩn mực quản trị về vốn và hoạt động kinh doanh theo nội dung của Basel II. Bên cạnh đó, sự thâm nhập ngày càng sâu rộng của các ngân hàng nước ngoài vào thị trường tài chính tại Việt Nam, cũng như những cam kết mở cửa khu vực ngân hàng trong tiến trình hội nhập đã làm cho cạnh tranh giữa các NHTM tại Việt Nam (gồm cả nội địa lẫn nước ngoài) ngày một trở nên gay gắt, đa dạng và mức độ khốc liệt nhiều hơn.

Kinh doanh của các NHTM hiện nay phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng với xấp xỉ 90% doanh thu là từ nghiệp vụ này. Do đó mục tiêu của các NHTM ngoài việc mở rộng kinh doanh còn phải tăng trưởng tín dụng một cách liên tục, điều đó đồng nghĩa rủi ro tín dụng (RRTD) cũng phát sinh nhiều hơn. RRTD là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào… RRTD nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ ảnh hưởng đến các loại rủi ro khác. Chính vì vậy, đòi hỏi các NHTM cần xây dựng được một quy trình, hệ thống quản trị RRTD nói chung và quản trị RRTD đối với khách hàng cá nhân (KHCN) sao cho có hiệu quả để kịp thời ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, giúp an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, an toàn hệ thống và là đòn bẩy của ngân hàng góp phần vào phát triển kinh tế ổn định và bền vững.

Tính đến thời điểm 31/12/2019 trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, Agribank đã cấp tín dụng cho hơn 6.277 khách hàng là cá nhân, với dư nợ gần 864 tỷ đồng, đa số các khoản vay có dư nợ bình quân/khách hàng không cao. Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình là chi nhánh hoạt động kinh doanh ổn định nhiều năm và có thị phần huy động vốn và tín dụng tương đối so với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Tuy nhiên với số lượng khách hàng đông và dư nợ lớn (mặc dù bình quân dư nợ/khách hàng còn thấp), việc quản trị RRTD vẫn đương đầu với nhiều khó khăn, phức tạp. Về mặt nhận thức, quản trị rủi ro đối với KHCN là điều hết sức cần thiết. Nhưng cho đến nay công tác này đối với KHCN tại chi nhánh vẫn còn nhiều bất cập và chưa thật sự có hiệu quả như mong muốn và cần phải hoàn thiện trong thời gian tới.

Với quá trình phân tích và nhận xét tổng thể về thực trạng nêu trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa lý luận về quản trị RRTD đối với khách hàng vay vốn tại NHTM.

Đánh giá thực trạng công tác quản trị RRTD KHCN tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình.

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD KHCN tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản trị RRTD KHCN tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quản trị RRTD KHCN tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình trong thời gian từ năm 2017 đến năm 2019 và đề xuất các giải pháp đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu luận văn tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp so sánh

Phương pháp hệ số, tỷ lệ

Phương pháp tổng hợp

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản trị RRTD trong cho vay của Ngân hàng thương mại.

Chương 2. Thực trạng quản trị RRTD đối với KHCN tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình.

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị RRTD đối với KHCN tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm

1.1.1.2. Hoạt động kinh doanh của NHTM

1.1.2. Tổng quan về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Khái niệm

RRTD theo định nghĩa bởi Hiệp ước Basel ra đời năm 2010 và Peter.Rose (2002), là khả năng mà ngân hàng sẽ mất một phần hoặc toàn bộ khoản vay từ những sự kiện đe dọa khả năng thanh toán của khách hàng. Các sự kiện không mong muốn này bao gồm phá sản của khách hàng hoặc sự cố tình từ chối thanh toán khoản nợ của khách hàng. Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN liên quan đến việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro (XLRR) trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì RRTD trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

RRTD là một trong những mối lo ngại rất lớn của các NHTM vì rủi ro này không những ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động và uy tín của ngân hàng mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. RRTD làm cho giá trị tài sản của ngân hàng giảm sút, làm mất vốn và sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Bessis (2002) nhấn mạnh rằng, ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến RRTD vì chỉ cần một số lượng nhỏ các khách hàng chính của ngân hàng mất khả năng thanh toán cũng có thể dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng. Đặc biệt, đối với các ngân hàng còn nghèo nàn trong việc kinh doanh dịch vụ tài chính, trong khi tín dụng được là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu thì RRTD lại càng được chú ý.

1.1.2.2. Phân loại

– Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được chia thành 02 loại: rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch.

– Nếu căn cứ vào tính chất tác động, RRTD được chia thành 02 loại: rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.

1.1.2.3. Ảnh hưởng

Khi RRTD xảy ra sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất nhiều chủ thể. Đầu tiên là bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó là tác động đến cả nền kinh tế.

Do đó, phòng ngừa và hạn chế RRTD không những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế, góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. Mục tiêu của quản lý RRTD là tối đa hóa lợi nhuận sau khi đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng với mức độ rủi ro trong giới hạn cho phép.

1.1.3. Khái niệm, ý nghĩa và công cụ của quản trị rủi ro tín dụng

1.1.3.1. Khái niệm

Khi rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh nó sẽ kéo theo những ảnh hưởng và hậu quả không dễ dàng khắc phục, với rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng vậy. Chính vì thế, quản trị rủi ro được coi là hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài chính – ngân hàng, bởi kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn huy động. Mặt khác, nền kinh tế thị trường nếu không chấp nhận rủi ro thì không thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Vậy quản trị rủi ro là một nhu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM.

Quản trị RRTD: là hoạt động trong đó những nghĩa vụ, biện pháp, phương pháp quản trị có quan hệ lẫn nhau được thực hiện nhằm đảm bảo RRTD trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được.

Quản trị RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, tuy nhiên đó cũng là công việc rất khó khăn và phức tạp.

Mục đích chung nhất của quản trị RRTD là đảm bảo RRTD trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được thông qua các chính sách, biện pháp quản lý, giám sát hoạt động tín dụng hiệu quả, khoa học.

1.1.3.2. Ý nghĩa

Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong giai đoạn hội nhập của nền kinh tế quốc tế, những rủi ro trong sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế thị trường trực tiếp hay gián tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là huy động vốn và cho vay nên bao gồm nhiều loại rủi ro. Do đó ngân hàng cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro có thể chấp nhận được.

Hiệu quả kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi ro, đến từ các yếu tố khách quan và chủ quan và những loại rủi ro này thông thường thì không thể tránh khỏi. Vì vậy theo nguyên tắc đó, các NHTM được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro, để đảm bảo có nguồn sẵn sàng đối phó khi có tổn thất xảy ra, các khoản trích lập dự phòng rủi ro này được hạch toán vào chi phí. Quy mô của quỹ bù đắp này được căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Cho nên có thể nói rằng, hiệu quả kinh doanh của NHTM tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro của khách hàng vay vốn, hay nói cách khác hiệu quả kinh doanh của NHTM chỉ có thể tăng cao trong trường hợp các khách hàng vay vốn có hoạt động SXKD ổn định lành mạnh, ít rủi ro.

Quản lý RRTD tốt là yếu tố then chốt trong việc nâng cao chất lượng kinh doanh của các NHTM. Do vậy, để quản lý RRTD có hiệu quả, các nhà quản lý cần: trang bị kiến thức về quản trị RRTD, xây dựng đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, thiết lập bộ máy kiểm soát hiệu quả. Trong bối cảnh rủi ro của các NHTM tăng rất cao trong thời gian gần đây, thì việc xây dựng một hệ thống quản trị RRTD hiệu quả đang được xem là một nghiệp vụ chủ đạo, là thước đo năng lực của NHTM.

1.1.3.3. Các công cụ quản trị RRTD

Để quản trị RRTD, mỗi ngân hàng đều cần nghiên cứu và đưa ra các công cụ quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng đó. Sau đây là một số công cụ chính được sử dụng để quản trị rủi ro trong tín dụng của một NHTM.

* Chính sách tín dụng:

Quy định về những ngành, lĩnh vực chính cho hoạt động tín dụng.

Quy định về danh mục tín dụng và quản lý chất lượng danh mục tín dụng.

Quy định về các giới hạn tín dụng và chính sách tín dụng đối với từng ngành, từng nhóm đối tượng khách hàng.

Quy định về tiếp nhận, chỉ dẫn, kiểm tra, thẩm định và ra phán quyết đối với từng hồ sơ vay vốn.

Quy định về quy trình xác định mức lãi suất tín dụng và các điều kiện hoàn trả nợ vay.

Quy định về thẩm quyền phán quyết tín dụng trong từng đơn vị và với từng cá nhân.

Quy định về việc rà soát, phân tích, xử lý các khoản tín dụng, các danh mục tín dụng có vấn đề.

Quy định về việc sử dụng và xử lý TSBĐ cho khoản tín dụng.

Quy định về nội dung xử phạt hay khuyến khích đối với cán bộ tín dụng (CBTD) trong việc cấp tín dụng.

Quy định về việc áp dụng các biện pháp phân tán rủi ro như đa dạng hoá danh mục tín dụng, cho vay đồng tài trợ, bảo hiểm tiền gửi.

* Quy trình tín dụng:

Về phương diện quản trị, một quy trình tín dụng được xây dựng hợp lý mang nhiều ý nghĩa:

– Là cơ sở xây dựng các phòng ban, bố trí cán bộ, phối hợp hoạt động các phòng ban, các cán bộ; đánh giá việc thực hiện nguyên tắc, quy định và đánh giá hiệu quả hoạt động các phòng ban, các cán bộ.

– Là cơ sở các cán bộ ngân hàng ý thức được vị trí, trách nhiệm của mình cũng như các mối quan hệ với những đồng nghiệp khác, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của cá nhân và hiệu quả làm việc chung.

– Giúp cho việc kiểm soát tiến trình cấp tín dụng. Mặt khác, thông qua thực tiễn cấp tín dụng ngân hàng có thể phát hiện và điều chỉnh những điểm không phù hợp của chính sách tín dụng và cả quy trình tín dụng.

– Giúp cho việc thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với các hoạt động của ngân hàng, với quy định của cơ quan quản lý ngân hàng, với pháp luật.

Quá trình quản trị RRTD gắn chặt với quá trình cấp tín dụng, do vậy quy trình tín dụng còn là cơ sở để tiến hành phân tích, kiểm soát RRTD.

* Mô hình đánh giá RRTD:

Các ngân hàng áp dụng một số mô hình trong việc xác định mức độ RRTD của khách hàng trên cơ sở xử lý những thông tin thu thập được hay còn gọi là phân tích RRTD cụ thể như sau:

– Mô hình định tính:

Có rất nhiều cách tiếp cận trong phân tích định tính thường được các ngân hàng sử dụng như: SWOT, 6C.

Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của nhân viên tín dụng.

– Mô hình định lượng:

Hiện nay mô hình lượng hoá RRTD phổ biến được sử dụng là: mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor.

RRTD trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ tốt nhất.

Tóm lại, các công cụ tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tín dụng của NHTM, giúp tăng tính an toàn, giảm thiểu rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.

1.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng

1.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng

1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

1.3. Những đặc trưng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân tác động đến công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

Cho vay KHCN là một trong những nội dung trọng điểm trong hoạt động cho vay của NHTM, nó có một số đặc trưng cơ bản sau:

* Chi phí nghiệp vụ tổ chức cho vay cao:

* Các khoản vay KHCN thường có độ rủi ro lớn

* Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi ảnh hưởng đến vòng quay vốn tín dụng

* Thời hạn cho vay của khoản nợ KHCN.

* Môi trường tự nhiên và tác động của biến đổi khí hậu

* Một số đặc trưng khác

1.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng

Chất lượng tín dụng là tiêu chí cơ bản để đánh giá kết quả công tác quản trị RRTD của một ngân hàng. Một khoản vay tốt là khoản vay mà ngân hàng có thể thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi. Một số tiêu chí thường được sử dụng để đánh giá kết quả công tác quản trị RRTD của một ngân hàng gồm:

* Tiêu chí về cơ cấu dư nợ theo mức độ RRTD

* Tiêu chí về đánh giá tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:

* Tiêu chí đánh giá tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng trên tổng dư nợ

* Tiêu chí đánh giá tỷ lệ xóa nợ ròng trên tổng dư nợ

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng

1.5.1. Yếu tố bên trong

* Nhân tố cơ chế, chính sách của NHTM

* Các quy chế, chính sách cho vay hiện đại

* Nhân tố cán bộ NHTM

* Nhân tố công nghệ

1.5.2. Yếu tố bên ngoài

Nhóm này bao gồm môi trường pháp lý, đó là sự đồng bộ, rõ ràng, đầy đủ và tính hiệu lực, hiệu quả của các văn bản pháp luật và văn bản dưới luật liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng và hoạt động của khách hàng vay vốn. Môi trường kinh tế vĩ mô, như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, việc làm, thu nhập, thâm hụt ngân sách, nợ công,… Điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, trực tiếp là chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư,…Quản lý của NHNN hay quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng. Mức độ hội nhập của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống tài chính, tình trạng buôn lậu và cải cách thủ tục hành chính,….Trình độ quản trị điều hành và năng lực tài chính của khách hàng vay vốn.

1.6. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại

* Kinh nghiệm quản trị RRTD của Vietcombank

* Kinh nghiệm quản trị RRTD của HD Bank

* Kinh nghiệm quản trị RRTD của Vietinbank

* Kinh nghiệm quản trị RRTD của VIB

* Bài học kinh nghiệm rút ra

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN TUYÊN HÓA BẮC QUẢNG BÌNH

2.1. Giới thiệu về Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình

2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình

2.1.2. Kết quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình

2.1.2.1. Tình hình hoạt động cho vay đối với KHCN

Hoạt động cho vay đối với khách hàng nói chung là hoạt động chủ yếu và tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình. Nhưng nó cũng chính là lĩnh vực dễ xảy ra rủi ro nhiều nhất cho hoạt động ngân hàng. Hoạt động kinh doanh hiện nay của Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình không nằm ngoài quy luật đó.

Nhìn chung dư nợ cho vay KHCN của Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình có mức tăng trưởng cao và ổn định.

2.1.2.2. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay đối với KHCN

Trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019 nợ xấu nói chung được kiểm soát chặt chẽ và luôn ở mức thấp chiếm tỷ lệ dưới 1%. Trong đó năm 2019 chỉ chiếm tỷ lệ 0,28% tổng dư nợ cho vay. Nợ xấu chủ yếu là nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5). Tuy nhiên đây không phải là vấn đề đáng lo ngại do Chi nhánh đã áp dụng các chính sách thu nợ hiệu quá, qua các năm nợ Nhóm 5 đã giảm dần. Nợ cần chú ý (nhóm 2) luôn được kiểm soát và trong tỷ lệ cho phép. Nợ nhóm 2 tại chi nhánh có tỷ lệ thấp so với bình quân chung trong khu vực (3%) và bình quân chung trong hệ thống (5%).

2.1.3. Phân quyền trong quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình

* Thẩm quyền cấp tín dụng: căn cứ vào Quyết định số 204/QĐ-HĐTV-TD ngày 24/04/2020 của HĐTV Agribank; văn bản số 2986/NHNo-TD ngày 29/04/2020, Văn bản số: 986/QĐ-NHNo-TD ngày 20/05/2020 của Tổng giám dốc Agribank, Văn bản số: 785/NHNo.BQB-TD ngày 04/05/2020 của Giám đốc Agribank Chi nhánh Bắc Quảng Bình thẩm quyền cấp tín dụng cho chi nhánh.

Trong trường hợp phát sinh các dự án, phương án SXKD mà khách hàng có nhu cầu vượt quá thẩm quyền quy định đối với Giám đốc chi nhánh loại II thì chi nhánh loại II thành lập Tờ trình gửi Agribank Chi nhánh Bắc Quảng Bình đề nghị phê duyệt khoản vay vượt thẩm quyền theo quy định

2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình

2.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng

Để nhận biết RRTD, Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình đã thiết lập các Phòng chuyên môn, các bộ phận tham mưu liên quan nhằm tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin nhằm sớm phát hiện ra các dấu hiệu cho thấy phát sinh RRTD. Dấu hiệu RRTD có thể phát sinh từ chính ngân hàng và cũng có thể phát sinh từ khách hàng trong quá trình xét duyệt các khoản vay. Đối với các dấu hiệu rủi ro phát sinh từ ngân hàng, Bộ phận quản trị rủi ro có trách nhiệm thường xuyên rà soát, đánh giá chủ yếu dựa trên các biểu hiện bất thường trong sinh hoạt, đời tư của CBCNV, kiểm soát thu nhập, kê khai tài sản của CBTD, cán bộ kiểm soát, cán bộ phê duyệt cấp tín dụng. Thường xuyên thu nhận thông tin từ địa bàn quản lý tín dụng, khách hàng vay vốn phản ánh. Đối với nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng, ngân hàng cần nhận biết sớm rủi ro tín dụng ngay trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. Công tác nhận diện rủi ro trong cho vay KHCN tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình được thực hiện thường xuyên và liên tục.

2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

2.2.2.1. Đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp cho điểm tín dụng

Hiện tại Agribank thực hiện đo lường rủi ro để hỗ trợ ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ban hành theo Quyết định số 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng bao gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.

Toàn bộ thang điểm và cách tính toán đều do Agribank xây dựng dựa theo quy chuẩn Basel II và cấp độ chi nhánh chỉ được phép nhập thông tin và nhận kết quả xếp hạng để căn cứ cho vay chứ không được phép can thệp nhằm thay đổi kết quả xếp hạng của khách hàng.

Đây là một phương pháp rất khách quan và có tính khoa học rất cao trong công tác thẩm định khách hàng là công cụ do Agribank xây dựng, góp phần cho chi nhánh giảm thiểu được công tác phân tích thủ công cũng như hạn chế được rủi ro trong quá trình thẩm định xét duyệt cấp tín dụng.

2.2.2.2. Đo lường RRTD theo các quy định của NHNN

* Từ trước ngày 01 tháng 06 năm 2014

Căn cứ pháp lý: Theo quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam 22/4/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 (sửa đổi bổ sung một số điều của QĐ 493) về phân loại nợ.

Từ năm 2008, ngân hàng đã đăng ký và được sự chấp thuận của NHNN theo Công văn số 8738/NHNN-CNH ngày 25 tháng 9 năm 2008 cho phép Agribank áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại các khoản cho vay khách hàng theo Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Theo hệ thống này, các khoản vay của Agribank chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình được đánh giá và phân loại theo cả hai yếu tố là định tính và định lượng, trong đó yếu tố định tính chiếm tỷ trọng lớn hơn.

* Áp dụng từ ngày 01 tháng 06 năm 2014

Căn cứ pháp lý: Agribank áp dụng Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của NHNN Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để XLRR trong hoạt động của các TCTD và Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18 tháng 3 năm 2014 của NHNN Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN.

Theo đó, tại Điều 10, Khoản 3a của Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về điều kiện các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân loại trước khi cơ cấu lại nợ.

Nhìn chung việc đo lường RRTD theo quy định của NHNN Việt Nam chỉ mang tính đánh giá sau khi cho vay, không có tính chất dự báo mà chỉ sau khi cho vay, dựa trên khả năng hoàn trả các khoản vay để xếp nhóm nợ. Ý nghĩa chủ yếu của phương pháp này là mang tính khắc phục nợ xấu hơn là tính toán, phòng ngừa và quản trị RRTD.

Toàn bộ các khoản cơ cấu nợ giữ nguyên nhóm nợ nêu trên chi nhánh thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Thông tư 10/2015/TT-NHNN ngày 22/07/2015 của NHNN Việt Nam do khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng. Tuy nhiên, việc cơ cấu nợ giữ nguyên nhóm nợ theo quy định này TCTD chỉ được xem xét thực hiện một lần.

2.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

2.2.3.1. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng

Công tác kiểm soát RRTD tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình được thực hiện xuyên suốt trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng dưa trên hệ thống văn bản quy định cụ thể cho từng bộ phận tham gia vào công tác cấp tín dụng cho khách hàng. Các cá nhân, bộ phận, phòng ban có liên quan phải thực hiện đúng theo các văn bản, quy định để hạn chế tối đa các rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng đối với khách hàng tập trung vào các công tác chính sau:

* Xây dựng một số giới hạn rủi ro

* Xây dựng mức ủy quyền cấp tín dụng phù hợp cho các chi nhánh

* Quản lý tốt khoản vay

2.2.3.2. Thực hiện kiểm soát tín dụng tại chi nhánh

Để thực hiện công tác kiểm soát RRTD tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình, việc kiểm soát tuân thủ các tiêu chuẩn cấp tín dụng là một yêu cầu rất quan trọng được ban lãnh đạo chi nhánh luôn chú trọng thực hiện:

+ Lãnh đạo tín dụng thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và nhắc nhở CBTD về việc tuân thủ các quy trình, quy định cấp tín dụng.

+ Sử dụng quy chế xử lý vi phạm của Agribank để xử lý các hành vi vi phạm.

+ Chi nhánh cũng thường xuyên tiến hành đánh giá lại các khoản cấp tín dụng hiện hữu nhằm phát hiện ra các món nợ vay có rủi ro tiềm ẩn, từ đó có biện pháp xử lý nợ phù hợp.

+ Công tác kiểm tra giám sát được của phòng Kiểm tra giám sát nội bộ được thực hiện thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định hoặc theo chuyên đề của Agribank theo từng thời kỳ.

2.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

Tài trợ RRTD bao gồm việc phân loại và trích lập dự phòng rủi ro, xử lý nợ xấu, quản lý các khoản nợ có vấn đề mua bảo hiểm.

* Phân loại nợ, trích lập dự phòng RRTD

* Xử lý nợ xấu và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề

* Mua bảo hiểm:

2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình

2.3.1. Kết quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

Nhìn chung trong công tác quản trị RRTD của Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình đã có những thay đổi rõ rệt so với trước đây, cụ thể là:

Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình đã đánh giá được tầm quan trọng của công tác mở rộng đầu tư tín dụng, đi cùng với nó là công tác quản trị RRTD và đã tích cực thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa và phát hiện RRTD.

Ngân hàng đã xây dựng quy chế cho vay đối với KHCN trong hệ thống Agribank (Quyết định 839/QĐ-NHNo-HSX ngày 22/05/2017) và áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các khâu trong quy trình từ thẩm định, kiểm soát và phê duyệt cấp tín dụng, giải ngân, theo dõi thu hồi nợ…. Nhờ đó, đã mang lại một số kết quả khả quan về chất lượng tín dụng như đã đề cập ở trên.

Agribank đã xây dựng và vận hành hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với từng nhóm khách hàng trong đó có nhóm KHCN.

Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong quản trị RRTD đối với KHCN

Hệ thống thông tin nội bộ phục vụ công tác tín dụng KHCN ngày càng được hoàn thiện.

Lãnh đạo Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình đã và đang thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm nợ xấu nói chung và nợ xấu đối với KHCN nói riêng.

2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

* Hạn chế về công cụ quản trị RRTD trong cho vay KHCN

+ Đội ngũ làm công tác tín dụng còn thiếu, chưa được đào tạo đúng chuyên ngành và ít kinh nghiệm.

+ Công tác dự báo tình hình và biến động thị trường trong nước và thế giới còn nhiều bất cập, thông tin quá vĩ mô, kém thiết thực và không có tính quyết đoán.

* Hạn chế về qui trình quản trị RRTD

– Về phương diện nhận dạng RRTD

+ Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng dư nợ cho vay và lĩnh vực đầu tư chủ yếu là sản xuất nông nghiệp có mức độ rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.

– Về phương diện đo lường RRTD

+ Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng KHCN còn bộc lộ bất cập như: các tiêu chí (định tính, định lượng) phê duyệt tín dụng chưa đầy đủ, trong khi một số tiêu chí chưa được thẩm định, đánh giá về tính phù hợp .

+ Việc thiết lập hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và nhóm khách hàng có mối liên quan chưa thường xuyên được rà soát, kiểm tra lại về mức độ tương ứng với rủi ro của các khách hàng này.

+ Quy trình phê duyệt các khoản tín dụng mới và gia hạn, cơ cấu lại các khoản đã cho vay chưa có tiêu chí rõ ràng, hợp lý.

+ Cơ sở dữ liệu thông tin chưa được cập nhật, kiểm tra chất lượng thông tin nên việc đo lường RRTD còn hạn chế.

– Về phương diện kiểm soát RRTD

+ Quy trình kiểm soát RRTD, quản lý các khoản nợ có vấn đề, các trường hợp ngoại lệ chưa được quy định đầy đủ, rà soát một cách thường xuyên để có các biện pháp ứng phó phù hợp.

+ Quy trình quản lý TSBĐ (theo dõi, thẩm định tính pháp lý và định giá lại TSBĐ…) còn có mặt thiếu sót, chưa kịp thời.

+ CBTD là người thẩm định đồng thời là người quản lý khoản vay, theo dõi khách hàng. Đây là kẽ hở khá lớn tạo điều kiện phát sinh tiêu cực.

+ Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng trong suốt quá trình cho vay còn thiếu chặt chẽ, chưa phát hiện sớm những dấu hiệu sẽ dẫn tới rủi ro.

– Về phương diện tài trợ RRTD

+ Chưa nhận diện đầy đủ tính liên kết của rủi ro và tính tương tác giữa các rủi ro.

+ Công tác thu hồi, xử lý nợ sau XLRR và nợ đã bán cho VAMC còn rất chậm và chưa được quan tâm đúng mức.

+ Nhiều khoản nợ xấu, nợ đã XLRR, nợ bán cho VAMC đã quá hạn lâu ngày mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp xử lý như khởi kiện, thi hành án, thông báo phát mãi tài sản… mà vẫn chưa thu hồi được.

2.3.2.2. Nguyên nhân

* Nguyên nhân khách quan

– Môi trường kinh tế đang khó khăn và không ổn định:

– Môi trường pháp lý chưa thuận lợi

– Các quy định trong hoạt động ngân hàng thiếu chặt chẽ

* Nguyên nhân chủ quan

– Hệ thống Agribank chịu trách nhiệm về số dư nợ cho vay kém hiệu quả trong thực hiện các chương trình cho vay theo chỉ định của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong đầu tư các công trình công nghiệp nhưng thiếu kỹ năng thẩm định dẫn đến nợ xấu và nợ không luân chuyển lớn.

– Quy trình cho vay một số trường hợp không được chấp hành nghiêm túc dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro ngay khi cho vay.

– Sự cạnh tranh giữa các TCTD trong phạm vi thị trường tài chính-tiền tệ và ngay trên địa bàn huyện Tuyên Hóa ngày một gay gắt, không chỉ trên lĩnh vực tiền gởi mà cả trên lĩnh vực đầy rủi ro là cho vay, nhất là trong cho vay nhu cầu tiêu dùng và đời sống.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN TUYÊN HÓA BẮC QUẢNG BÌNH

3.1. Định hướng hoạt động công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng cá nhân của Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình

3.2.1. Nguyên tắc và khung quản lý quản trị rủi ro tín dụng áp dụng cho vay khách hàng cá nhân

3.2.1.1. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng:

Ngoài những nguyên tắc quản trị rủi ro chung cho khách hàng vay vốn, có thể vận dụng đề hoàn thiện quy trình này trong lĩnh vực KHCN theo các nguyên tắc sau đây:

a) Không có rủi ro thì không có lợi nhuận

b) Phân biệt một cách công khai giữa người chấp nhận rủi ro (nơi phát sinh rủi ro qua kinh doanh) và người kiểm soát rủi ro

c) Tuân thủ quy chế

3.2.1.2. Hoàn thiện khung quản lý RRTD áp dụng trong cho vay KHCN

Quản lý hiệu quả RRTD liên quan đến việc quản lý chặt chẽ mối quan hệ giữa rủi ro/lợi nhuận và kiểm soát, giảm thiểu RRTD trong nhiều khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như: chất lượng tín dụng, mức độ tập trung, loại tiền tệ, thời gian đáo hạn, các hình thức bảo đảm và các loại công cụ tín dụng.

Trách nhiệm phát triển và thực thi khung RRTD thuộc về bộ phận quản lý RRTD.

Các nguyên tắc khác vẫn có thể vận dụng tương tự trong điều kiện khách hàng là cá nhân

3.2.1.3. Hoàn thiện việc thực hiện quy trình quản trị nợ có vấn đề đối với KHCN

Việc quản lý nợ có vấn đề là toàn bộ quá trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát và đưa ra các biện pháp xử lý những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Theo đó, quy trình quản lý nợ có vấn đề được thực hiện theo ba bước:

Bước 1: Phát hiện nợ có vấn đề

Bước 2: Phân tích tình hình

Bước 3: Lập kế hoạch hành động

Như vậy quản trị khoản nợ có vấn đề trong phát sinh rủi ro đối với KHCN ngoài phần tuân thủ theo những quy định trên thì với số lượng khách hàng mà bình quân một cán bộ phải quản lý cùng với địa bàn rộng thì những nội dung trên cần được thu hẹp phạm vi cũng như quy mô và tần suất thực hiện. Đó chính là đề nghị hoàn thiện cho quy trình đề ra nêu trên.

3.2.2. Hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng

Quản lý RRTD là toàn bộ quá trình thẩm định, đánh giá trước khi khoản vay được phê duyệt cùng với quá trình giám sát và báo cáo việc tuân thủ những cam kết tín dụng.

Quản trị RRTD đối với KHCN là một bộ phận của quản trị RRTD nằm trong khuôn khổ quản trị rủi ro chung của NHTM. HĐTV Agribank có trách nhiệm xây dựng mục tiêu, chiến lược, nhiệm vụ kinh doanh đối với đối tượng KHCN, trong đó xác định rõ những rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng, để thiết lập một hệ thống kiểm soát và quản lý RRTD đối với KHCN hiệu quả. Ban lãnh đạo ngân hàng phải tổ chức, giám sát các hoạt động tín dụng theo đúng quy định, đánh giá mức độ rủi ro của hoạt động tín dụng, đưa ra các biện pháp tổ chức để hạn chế rủi ro, đặt ra các hạn mức và giám sát rủi ro. Quản lý RRTD hiệu quả là điểm căn bản cho một phương pháp quản lý rủi ro toàn diện và thành công của bất kỳ ngân hàng nào.

Để tăng cường hiệu quả nhận diện rủi ro trong cho vay KHCN, Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình cần:

Xây dựng riêng một hệ thống cảnh báo sớm:

Thực hiện tốt công tác dự báo:

Nâng cao khả năng nhận định phân tích đánh giá:

Nâng cao ý thức nhận diện rủi ro:

3.2.3. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng

Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định KHCN thông qua hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ

Việc áp dụng đánh giá phân tích theo mô hình tiêu chuẩn 6C như trên đòi hỏi độ chính xác của thông tin đầu vào phải chính xác cao. Do vậy Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình cần chú trọng công tác thu thập thông tin của khách hàng đảm bảo tính chính xác cho mô hình thẩm định.

Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình cần thực hiện chuyên môn hóa công tác thẩm định và định giá TSBĐ

Đối với TSBĐ của bên thứ 3, Chi nhánh cần phải thông báo rõ về khoản vay, tình trạng khoản vay cho bên thứ 3, phạm vi bảo đảm của tài sản đối với hợp đồng tín dụng; xem xét mối quan hệ với khách hàng vay. Thiết lập hợp đồng thế chấp TSBĐ của bên thứ 3 phải chặt chẽ, đúng quy định nhằm đảm bảo quyền lợi của Agribank khi xử lý TSBĐ.

Để nâng cao trình độ thẩm định giá tài sản, Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình cần tập trung đào tạo nâng cao nghiệp vụ thẩm định giá cho cán bộ thẩm định giá thông qua các lớp bồi dưỡng kiến thức về định giá tài sản.

3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng

Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm và đánh giá những khả năng tiềm tàng có thể gây ra những rủi ro cho việc hoàn trả nợ vay. Trên cơ sở đó có dự đoán những khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng và cần có những biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu những thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Việc thẩm định phương án vay vốn để đạt được hiệu quả cao đòi hỏi CBTD phải có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và có kiến thức nhất định trong nhiều lĩnh vực SXKD khác nhau để có được những nhận định chính xác về tính khả thi, hiệu quả của mỗi phương án. Ngoài ra còn phải cập nhật những thông tin về khách hàng vào phần mềm chấm điểm và xếp loại khách hàng nhằm đảm bảo tính khách quan trong việc xem xét tư cách khách hàng. Đây là một phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm. Căn cứ vào số điểm của khách hàng, ngân hàng xếp hạng khách hàng thành 10 nhóm có mức rủi ro từ thấp đến cao để ứng xử tín dụng.

3.2.5. Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro tín dụng

– Ngân hàng phải thường xuyên thực hiện phân loại tài sản Có, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động, trong đó có hoạt động tín dụng nhằm chủ động xử lý rủi ro xảy ra, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân hàng.

– Việc phân loại tài sản Có, trích lập dự phòng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của NHNN mà hiện nay là Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013.

– Về dài hạn, ngân hàng phải xây dựng chính sách trích lập dự phòng và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính và trả nợ của khách hàng và tình hình tài chính của Ngân hàng.

– Định kỳ hàng quý, Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình rà soát tất cả các khoản nợ xấu, chất lượng tín dụng của chi nhánh tại thời điển cuối quý, phân tích khả năng trả nợ và điều kiện XLRR của các khoản nợ xấu. Để từ đó đưa ra quyết định sử dụng quỹ dự phòng hợp lý, từ đó có thể kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong mức có thể chấp nhận được.

3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ

* Nâng cao trình độ và phẩm chất đạo đức CBTD

* Quản trị cấp tín dụng

* Quản trị TSBĐ

* Quản trị khoản cấp tín dụng có vấn đề

* Mua bảo hiểm:

* Sử dụng công cụ hỗ trợ trong xử lý nợ xấu:

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Đối với Trụ sở chính Agribank

3.3.2. Đối với chính quyền địa phương

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Trong giai đoạn hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động then chốt và tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình. Với xu hướng phát triển cũng như tiềm năng trong việc cho vay KHCN là cơ hội để Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình phát triển và gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, cho vay đối với KHCN cũng dễ xảy ra rủi ro cho hoạt động ngân hàng vì nó phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, thời tiết, giá cả biến động thất thường… Để từng bước lành mạnh hoá tài chính ngân hàng nhằm chuẩn bị tiền đề cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Agribank cần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng. Do đó, hoàn thiện công tác quản trị RRTD đối với KHCN tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình đang là vấn đề cấp thiết nhất hiện nay.

Chính từ yêu cầu thực tiễn, luận văn đã tập trung nêu lên một số lý luận cơ bản về quản trị RRTD trong cho vay của NHTM, quản trị RRTD trong cho vay KHCN và xem xét kinh nghiệm quản trị RRTD của một số NHTM hàng đầu tại Việt Nam. Bên cạnh đó, phân tích thực trạng quản trị RRTD tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình. Từ đó xác định những hạn chế và tìm ra nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong cho vay đối với KHCN. Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của nó tác giả đã đề ra một số giải pháp và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản trị RRTD đối với KHCN tại Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình, nhằm đảm bảo cho hoạt động cho vay đối KHCN cũng như hoạt động cho vay đối với khách hàng của Agribank Chi nhánh huyện Tuyên Hóa Bắc Quảng Bình được an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.

Đề tài được viết trên cở sở kết hợp lý thuyết về RRTD trong kinh doanh của NHTM cùng với kinh nghiệm thực tiễn của bản thân đang công tác tại Agribank. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng, nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và các anh, chị đồng nghiệp.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\HOANG XUAN TOAN\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *