Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á Chi Nhánh Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xu hướng tự do hoá trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các NHTM mở rộng hoạt động về mặt địa lý, giúp cho các ngân hàng hạn chế được những tổn thương do những thay đổi điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính trên thế giới cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng một hệ thống quản trị nói trung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối với hoạt động ngân hàng.

Hoạt động tín dụng hiện nay đóng vai trò quan trọng đối với các NHTM Việt Nam và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, đặc biệt là trong xu hướng hòa nhập với thông lệ quốc tế các NHTM Việt Nam đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng là góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM.

Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng và đề xuất các giải pháp là hết sức cần thiết. Vì thế, việc chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á Chi Nhánh Đà Nẵngcho luận văn tốt nghiệp là rất cần thiết, với mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và bước đầu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Việt Á Chi Nhánh Đà Nẵng, góp phần đẩy mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập.

2. Mục TIÊU nghiên cứu

– Hệ thống hoá lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống Ngân Hàng Thương Mại.

– Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị ruỉ ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Việt Á Chi Nhánh Đà Nẵng

– Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân đối với Ngân hàng Việt Á CN Đà Nẵng nói riêng và đối với các NHTM nói chung.

3. Đối tượng nghiên cứu

Hệ thống lý luận về Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân và công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Việt Á Chi Nhánh Đà Nẵng.

4. Phạm vi nghiên cứu

– Nội dung và phương pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM.

– Thực trạng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Việt Á Chi Nhánh Đà Nẵng trong các năm 2014 đến 2016.

– Chủ yếu đề cập tới việc hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Việt Á Chi Nhánh Đà Nẵng.

5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Gồm 03 Chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng trong các Ngân hàng Thương Mại

Chương 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á CN Đà Nẵng.

Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á CN Đà Nẵng.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Tín dụng Ngân hàng thương mại là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán

* Trong đó tín dụng cá nhân được cụ thể hoá là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời gian nhất định và phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích tiêu dùng phục vụ đời sống hoặc sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.

Đặc điểm của tín dụng cá nhân là :

+ Quy mô khoản vay nhỏ

+ Số lượng khoản vay nhiều

+ Gây tốn kém nhiều chi phí

1.1.2. Bản chất của tín dụng

1.1.3. Chức năng

a. Chức năng phân phối lại tài nguyên

b. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất

1.2. KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình đúng trong cam kết

1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

– Rủi ro tín dụng ngân hàng mang tính chất gián tiếp

– Rủi ro tín dụng ngân hàng có tính chất đa dạng và phức tạp

1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng

1.2.3.1. Rủi ro hệ thống

1.2.3.2. Rủi ro không hệ thống

1.2.4. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng

1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

1.2.5.1. Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng

1.2.5.2. Những nguyên nhân thuộc về phía khách hàng

1.2.5.3. Rủi ro do nền kinh tế không ổn định

1.2.5.4. Rủi ro do môi trường pháp lý

1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu qủa hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại”.

1.3.2. Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng

1.3.2.1. Nhận dạng rủi ro

Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống theo dõi , xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động, quy trình cho vay để thống kê RRTD, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro trong từng thời kỳ và dự báo được nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD

1.3.2.2. Đo lường rủi ro

Xác định được mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với Ngân hàng

1.3.2.3. Kiểm soát rủi ro

Kiểm soát là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, chương trình hành động… để ngăn ngừa né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể đến với tổ chức.

1.3.2.4. Tài trợ rủi ro

Tài trợ rủi ro tín dụng là để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng xảy ra.

1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.4.1. Các yếu tố khách quan

1.4.2. Các yếu tố chủ quan

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CN

ĐÀ NẴNG

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CN ĐÀ NẴNG

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng các phòng ban

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2014-2015-2016

2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CN ĐÀ NẴNG

2.2.1. Phân tích rủi ro tín dụng nợ quá hạn khách hàng cá nhân tại VAB Đà Nẵng

Bảng Nợ qúa hạn Khách hàng cá nhân tại VAB Đà Nẵng

(ĐVT: tỷ đồng)

Chỉ tiêuNăm 2014Năm 2015Năm 2016
Dư nợTT (%)Dư nợTT (%)Dư nợTT (%)
1. Tổng dư nợ180,0100,0%295,0100,0%430,0100,0%
+ Nhóm 1166,892,7%286,297,0%426,199,1%
+ Nhóm 21,70,9%2,30,8%1,40,3%
+ Nhóm 32,71,5%1,20,4%0,80,2%
+ Nhóm 44,92,7%2,50,8%0,00,0%
+ Nhóm 53,92,2%2,80,9%1,70,4%
2. Tổng nợ quá hạn
(Nợ nhóm 2,3,4,5)
13,27,3%8,83,0%3,90,9%
3. Tổng nợ xấu
(Nợ nhóm 3,4,5)
11,56,4%6,52,2%2,50,6%

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VAB Đà Nẵng)

Trong năm 2014, nợ quá hạn khách hàng cá nhân còn ở mức tương đối cao là 13,2 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 7,3% tổng dư nợ khách hàng cá nhân, do ảnh hươn. Trong năm 2015 nợ quá hạn giảm còn 8,8 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3% tổng dư nợ khách hàng cá nhân, tỷ lệ nợ xấu xuống còn 6,5 tỷ đồng, đến năm 2016 cùng với mức tăng trưởng dư nợ đạt 430 tỷ đồng thì nợ quá hạn giảm đáng kể chỉ còn 3,9 tỷ, đã giải quyết hoàn toàn nợ xấu nhóm 4, một nổ lực đáng khích lệ.

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á Chi Nhánh Đà Nẵng
Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á Chi Nhánh Đà Nẵng

a. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn theo thời hạn vay

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Thời hạn của khoản vay xảy ra nợ quá hạnNăm 2014Năm 2015Năm 2016
Dư nợTỷ lệ (%) Dư nợTỷ lệ (%)Dư nợTỷ lệ (%)
1. Ngắn hạn3,526,5%1,314,8%1,230,8%
2. Trung, dài hạn9,773,5%7,576,5%2,769,2%
Tổng13,2100%8,8100%3,9100%

(Nguồn: Báo cáo thường niên VAB Đà Nẵng)

Theo bảng báo cáo thường niên của VAB Đà Nẵng thì nợ quá nợ xấu trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn nợ xấu ngắn hạn trong tổng nợ quá hạn như trong năm 2014 tỷ trọng này chiếm 73,5% trong tổng nợ quá hạn hay năm 2015 chiếm 76,5%, với những món vay trung dài hạn khách hàng trả nợ góp hàng tháng, khách hàng có thể trả theo dư nợ giảm dần, thời hạn trả nợ dài; còn với món vay ngắn hạn thì thời hạn vay ngắn; đối với các khoản vay trung dài hạn nhiều khi khách hàng không lường trước được nguồn vốn, biến động thị trường, hay do vấn đề về hoàn cảnh gia đình dẫn đến không có khả năng thanh toán đầy đủ cho ngân hàng dẫn đến nợ quá hạn.

b. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn theo sản phẩm

Bảng 2.6. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn theo sản phẩm

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

Sản PhẩmNăm 2014Năm 2015Năm 2016
Nợ quá hạnTT (%)Nợ quá hạnTT (%)Nợ quá hạnTT (%)
1. Tiêu dùng có TSBĐ2,418,2%1,820,5%0,923,1%
2. Mua ôtô1,410,6%1,314,8%0,717,9%
3. Mua Bất động sản7,657,6%4,652,3%1,538,5%
4. Xây dựng và sửa chữa nhà ở0,53,8%00,0%00,0%
4. Hộ Kinh Doanh1,39,8%1,112,5%0,820,5%
Tổng dư nợ13,2100,0%8,8100,0%3,9100,0%

(Nguồn: Báo cáo thường niên VAB Đà Nẵng)

Theo kết quả phân tích nợ quá hạn theo sản phẩm tại bảng trên thì nợ quá hạn phát sinh tại VAB Đà Nẵng trong các năm qua chủ yếu tập trung ở lĩnh vực mua bất động sản, tiêu dùng có tài sản bảo đảm.

Sản phẩm bất động sản: Chiếm tỷ trọng nợ xấu lớn nhất trong tất cả các ngành. Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng đầu tư dàn trải quá mức, do tình hình bất động sản đi xuống, nguồn thu nhập chính của cá nhân đầu tư không đủ để thanh toán tiền gốc và lãi cho ngân hàng. Nhà đầu tư chỉ trông chờ vào việc bán bất động sản để trả nợ cho ngân hàng, mặt khác tính thanh khoản của thị trường bất động sản rất thấp các nhà đầu tư không bán được bất động sản nên không thể thanh toán cho ngân hàng đúng hạn. Tuy vậy, đến năm 2015 và 2016 thị trường bất động sản tại Đà Nẵng có chiều hướng tích cực thì khả năng thu hồi nợ theo đó cũng được nhanh chống từ 7,6 tỷ năm 2014 còn 1,5 tỷ đồng năm 2016

Sản phẩm chiếm tỷ trọng nợ quá hạn tiếp theo là tiêu dùng có tài sản bảo đảm: Do khách hàng không thu xếp được nguồn tài chính ổn định của mình so với mức tiêu dùng cá nhân cao dẫn đến việc thanh toán gốc lãi cho Ngân hàng chậm trễ,

Sản phẩm vay hộ kinh doanh: Nguyên nhân phát sinh là do sự đầu tư dàn trải của khách hàng cộng với năng lực điều hành sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính yếu kém, họat động kinh doanh không hiệu quả, thị truờng biến động, thiên tại lũ lụt làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của khách hàng.

2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng qua thực tế phân tích

2.2.2.1.. Nguyên nhân về phía khách hàng

– Thói quen ghi chép chưa đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán của hộ kinh doanh , cá nhân.

– Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích so với phương án kinh doanh khi đề nghị vay vốn.

– Rủi ro do khách hàng kinh doanh thua lỗ

– Khách hàng có ý lừa đảo

2.2.2.2. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng

– Áp lực gia tăng dư nợ hoàn thành chỉ tiêu mà chưa thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng, sự cạnh tranh gây gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn TP Đà Nẵng

– Thông tin phục vụ cho công tác nhận dạng rủi ro trong quá trình cấp tín dụng chưa đầy đủ , tính chính xác chưa cao.

– Hệ thống giám sát và kiểm tra nội bộ chưa hiệu quả

– Cán bộ tín dụng thiếu đạo đức và trình đọ chuyên môn nghiệp vụ.

2.2.2.3. Các nguyên nhân khác

– Do các yếu tố bất khả kháng về thiên tai nhất là những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh (nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp,).

– Chính sách lãi suất thay đổi liên tục làm cho khách hàng không dự toán được dẫn đến khó khăn trong vấn đề tài chính .

– Số lượng các khoản vay nhỏ lẻ quá nhiều gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong trong việc kiểm soát cũng như đôn đốc đối với các khoản nợ đến hạn…

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIET A BANK CN ĐÀ NẴNG

2.3.1. Thực trạng hoạt động nhận dạng rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

+ Phân tích hồ sơ đề nghị cấp tín dụng:

Tư cách pháp lý, nhân thân và năng lực quản lý điều hành của người vay/người đại diện; lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh; năng lực tài chính và cơ cấu tài sản, nguồn vốn của người vay; mối liên hệ/mức độ phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài của ngành nghề kinh doanh/hoạt động của người vay; môi trường pháp lý, kinh tế, chính trị,…

+ Phân tích các tình hình tài chính của khách hàng:

Thông tin tài chính do khách hàng cung cấp dưới hình thức bảng kê chi tiết các khoản phải thu, phải trả, danh mục hàng tồn kho, vòng quay vốn.. đối với các hộ kinh doanh cá thể. Khi tiến hành phân tích sâu hơn về tình hình tài chính của khách hàng cần lưu ý ở các tiêu chí như: tính hợp lý, tính tin cậy, tính kịp thời.

+ Thông qua việc kiểm tra thực tế và tiếp xúc khách hàng:

Việc phân tích các thông tin của khách hàng chỉ có thể đưa ra những đánh giá sơ bộ về khách hàng. Việc tiếp xúc khách hàng, trên cơ sở đi thực tế sẽ nhanh chóng nhận dạng những nguy cơ tiềm ẩn có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.

+ Kiểm tra sau cho vay

Theo qui định chính sách và quy trình tín dụn, tối thiểu định kỳ 3 tháng /lần đối với các khoản vay ngắn hạn và tối thiểu 6 tháng/lần với các khoản vay trung dài hạn, cán bộ quan hệ khách hàng phải tiến hành công tác kiểm tra sau cho vay đối với KHCN.

+ Công tác kiểm toán nội bộ định kỳ

Định kỳ 1 năm hoặc tối đa 2 năm, đoàn kiểm tra nội bộ của Hội Sở tiến hành kiểm toán toàn bộ hoạt động tín dụng KHCN. Bên cạnh việc kiểm tra định kỳ của Hội Sở thì kiểm toán nội bộ cũng thường xuyên tiến hành kiểm tra tại Chi Nhánh

2.3.2. Thực trạng hoạt động đo lường rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

Công tác đo lường RRTD tại Ngân hàng TMCP Việt Á CN Đà Nẵng chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Các Bước chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân:

Bước 1 – Xác định loại khách hàng, phân loại mục đích vay, quan hệ với ngân hàng (đối với khách hàng đã quan hệ tín dụng)

Bước 2 – Xếp loại:

  • Thông tin về thân nhân
  • Khả năng trả nợ
  • Phương án kinh doanh (đối với vay kinh doanh hộ gia đình)
  • Tình hình quan hệ tín dụng với các TCTD khác,

Bước 3 – Tổng hợp điểm và xếp hạng

2.3.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

* Kỹ thuật né tránh rủi ro :

Mục tiêu chính sách nhằm chọn lọc khách hàng vay vốn, chủ động né tránh những đối tượng, những hoạt động hoặc những nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể xảy ra..

* Kỹ thuật ngăn ngừa rủi ro:

– Chính sách giới hạn tín dụng VAB

Các chính sách thiết lập các giới hạn tín dụng cho KHCN được quy định cụ thể và đầy đủ trong chính sách tín dụng của VAB cụ thể như sau:

+ Quy định cấp có thẩm quyền quyết định tín dụng

Theo quy định hiện hành Tổng giám đốc (được uỷ quyền của hội đồng quản trị ) giao thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng KHCN cho Giám Đốc CN Đà Nẵng là 1 tỷ đồng

+ Quy định về tỷ lệ cấp tín dụng theo loại tài sản:

Theo quy định hiện hành áp dụng tại VAB Đà Nẵng thì tỷ lệ cấp tín tối đa đối với tài sản bảo đảm: bất động sản tại đô thi :80%, giấy tờ có giá: 95%, phương tiện vận tại tối đa: 75% tuỳ loại xe.

+ Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu theo sản phẩm:

Hiện tại, VAB Đà Nẵng đang áp dụng tỷ lệ nợ xấu cho các sản phẩm tín dụng KHCN như sau: nợ quá hạn < 3, nợ xấu <2 , theo đó sản phẩm nào có tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh cao thì sẽ chấm dứt sản phẩm tại khu vực đó.

+ Các hành vi bị cấm trong công tác tín dụng.

Công tác kiểm soát tuân thủ tiêu chuẩn cấp tín dụng.

+ Hệ thống kiểm soát tín dụng tại Chi Nhánh: Thường xuyên kiểm tra hoạt động tín dụng tuân thủ quy trình tín dụng, kiêm tra trước và sau cho vay, tình hình hoạt động kinh doanh, sử dụng vốn của khách hàng nhầm phát hiện những thiếu sót , bổ sung kịp thời.

+ Kiểm toán nội bộ: định kỳ 1 đến 2 năm/ lần nhằm phát hiện những tồn động chưa bổ sung hoàn thiện hồ sơ .

* Kỹ thuật giảm thiểu tổn thất:

Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ nâng cao tính chịu trách nhiệm và chia sẻ rủi ro của khách hàng với ngân hàng. Ngân hàng TMCP Việt Á CN Đà Nẵng cũng rất chú trọng tăng cường áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay, đa dạng về hình thức: thế chấp, cầm cố tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay…

* Đa dạng hoá rủi ro:

VAB Đà Nẵng định hướng tín dụng rõ ràng về các đối tượng khách hàng cá nhân, lĩnh vực cho vay, kì hạn vay, đa dạng hóa danh mục cho vay, thực hiện cho vay nhiều loại sản phẩm, nhiều khách hàng như các sản phẩm cho xe oto, sữa chữa nhà ở, mua bất động sản, cho vay sản xuất nông nghiệp.. …ở từng thời kì để phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế cũng như đặc thù của vùng miền kinh tế nhằm phân tán rủi ro.

2.3.4. Thực trạng hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

– Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:

Thời gian qua Ngân hàng TMCP Việt Á CN Đà Nẵng luôn trích lập dự phòng ngay khi cần thiết trên cơ sở thận trọng và phù hợp với các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Việc trích lập dự phòng RRTD bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.

– Xử lý nợ xấu:

Ngân hàng TMCP Việt Á CN Đà Nẵng đã linh hoạt trong xây dựng các giải pháp xử lý nợ phù hợp với tình hình thực tế. Thực hiện các giải pháp hợp lý trên cơ sở phân tích tình hình của từng khách hàng cụ thể.

Hiện nay, nghị quyết 42/17/QH14 ngày 21/6/2017 được chính thức có hiệu lực từ ngày 15/08/2017 đây chính là động thái lớn để xử lý nợ xấu còn tồn động trong hệ thống Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Việt Á Chi Nhánh Đà Nẵng nói riêng.

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CN ĐÀ NẴNG

2.4.1. Những kết quả đạt được

– Đa dạng hoá danh mục tín dụng cá nhân, xây dựng nền tảng khách hàng tương đối lớn

– Chấp hành nghiêm chỉnh các giới hạn tín dụng theo quy định tại chính sách tín dụng.

– Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng làm cơ sở cho công tác tài trợ cũng như kiểm soát tốt hơn RRTD KHCN.

– Vận hành tốt hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

– Thực hiện tốt công tác kiểm soát RRTD

– Công tác xử lý nợ xấu được triển khai một cách hiệu quá.

2.4.2. Những mặt hạn chế

(1) Hạn chế trong công tác nhận dạng rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

– Cán bộ tín dụng khi tíên hành thẩm định phụ thuộc vào ý muốn chủ quan .

– Chưa thực hiện đúng chính sách và quy trình tín dụng trong công tác kiểm tra giám sát khách hàng trước và sau cho vay.

– Sổ ghi chép của khách hàng chưa đầy đủ, đánh gía doanh thu chi phí chưa hợp lý…

(2) Hạn chế trong công tác đo lường rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

– Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng còn hạn chế

– Thông tin nhập vào hệ thống chưa đảm bảo chính xác cao.

(3) Hạn chế về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

Công tác thẩm định tín dụng còn sơ sài, chủ yếu tập trung vào tình hình tài chính mà bỏ qua các yếu tố phi tài chính của khách hàng. Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay chưa cao. Đội ngũ cán bộ tín dụng vẫn đang thiếu so với nhu cầu công việc thực tế, làm cho cán bộ tín dụng nhiều lúc bị quá tải công việc, dẫn đến buông lỏng kiểm tra, giám sát các khoản vay/khách hàng.

(4) Hạn chế về công tác tài trợ rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

Hiên nay, bên cạnh việc bảo hiểm bắt buộc được VAB thực hiện cho KHCN như bảo hiểm xe oto , bảo hiểm căn hộ chung cư, thì VAB Đà Nẵng chưa bắt buộc mua bảo hiểm cháy nổ cho các hộ kinh doanh tại Chợ hay bảo hiểm cho ngừơi tham gia vay vốn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI HÀNG TMCP VIỆT Á CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

3.1.1. Định hướng kinh doanh của ngân hàng Việt Á Chi Nhánh Đà Nẵng trong điều kiện phát triển và hội nhập

3.1.2. Mục tiêu công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VAB ĐÀ NẴNG

3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

– Xây dựng bảng thống kê các dấu hiệu nhận dạng rủi ro tín dụng:

Thường xuyên thu thập thông tin từ nhiều nguồn như:

+ Thông tin bên ngoài VAB: thông tin từ cơ quan thuế, từ văn phòng tài nguyên môi trường, văn phòng đăng ký tài sản bảo đảm, từ báo đài, internet, từ các tổ chức tín dụng khác…

+ Thông tin từ bên VAB: thông tin từ CIC trong đó phân tích lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng như đã quan hệ tín dụng với TCTD nào, có phát sinh nợ quá hạn, thông tin thu thập trong quá trình thẩm định khách hàng.

Các cơ chế chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của khách hàng; phân tích, dự báo tác động của việc thay đổi môi trường bên ngoài, bên trong tác động không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng…

Đánh giá, kiểm tra các thông tin khách hàng cung cấp như hoá đơn hàng hoá, sổ ghi chép, công nợ, hàng tồn kho (đối với hộ kinh doanh)

– Nghiêm túc thực hiện công tác thu thập thông tin tín dụng

Trong quá trình tác nghiệp tín dụng, yêu cầu các cán bộ làm công tác tín dụng và đội ngũ quản lý trực tiếp phải thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy trình, hướng dẫn về phân tích các dấu hiệu nhận biết rủi ro của khách hàng/khoản vay đã được quy định.

Nghiên cứu và chuẩn bị đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan đến khách hàng, thị trường (ngành nghề kinh doanh, đối thủ cạnh trang, tình hình bất động sản..) trước khi tiếp xúc với khách hàng

3.2.2. Hoàn thiện đo lường rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

– Tăng các chỉ tiêu định lượng trong đánh giá xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân

– Phân công cán bộ chấm điểm xếp hạng khách hàng không phải là người trực tiếp quyết định cho vay để tránh tình trạng cán bộ nâng điểm ở phần thông tin phi tài chính để khách hàng có điểm cao hơn thực tế.

– Xây dựng phương pháp tính toán trong quản trị rủi ro tín dụng, đưa ra các chỉ tiêu phi tài chính một cách chính xác, phù hợp hơn.

3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

(1) Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng:

+ Thẩm định tính phương án vay vốn

Thẩm định phương án vay vốn cần chú ý đến : đối với những phương án không hiệu quả, tính khả thi không cao cần từ chối nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.

+ Thẩm định khả năng trả nợ

Thu nhập đầy đủ chứng từ chứng minh nguồn thu nhập của khách hàng, nguồn trả nợ này phải chứng minh được bằng chứng từ và nhân viên phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ này.

+ Thẩm định về tư cách của khách hàng.

Thẩm định tư cách khách hàng bao gồm: đánh giá tưu cách hợp tác với ngân hàng, mối quan hệ với hàng xóm và chính quyền địa phương, mối quan hệ với đồng nghiệp, bạn bè. Sự trung thực trong giao tiếp với nhân viên tín dụng.

+ Thẩm định tài sản bảo đảm.

Cần chú ý đến những yêu cầu sau: định giá phải chính xác, giá trị do nhà nước ban hành, giá trị thị trường, quy hoạch xây dựng, khả năng thanh khoản..Định kỳ hàng năm phải định giá lại xem xét có sự biến động như thế nào.

+ Tái thẩm định, kiểm tra tình hình tài chính của khách hàng.

Định kỳ 3 tháng kiểm tra một lần mục đích sử dụng, tình hình tài chính của khách hàng nhằm phát hiện nguy cơ tiềm ẩn để phục vụ cho công tác quản trị rủi ro.

(2) Hoàn thiện công tác giám sát và kiểm tra, kiểm soát tại Chi Nhánh.

– Thành lập tổ kiểm toán tại Chi Nhánh.

– Nâng cao vai trò của cán bộ quản lý công tác tín dụng cá nhân

– Tăng cường cán bộ, nghiệp vụ kiểm soát.

3.2.4. Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

– Chuyển giao tài trợ bằng hợp đồng bảo hiểm:

Phối hợp với công ty bảo hiểm bán các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân, quy đinh bắt buộc đối với các tài sản có rủi ro cao như: phương tiện vận tải, căn hộ chung cư

– Chuyển giao bằng cách bán nợ:

Tiến hàng việc bán nợ xấu cho công ty mua bán và quản lý nợ. Ngoài ra tận dụng khả năng dàn xếp tự mua bán tài sản bảo đảm không phải thông qua các cơ quan thi hành pháp luật đối với những con nợ có tính hợp tác, tài sản thanh khoản tốt để giảm phí, tăng mức độ thu.

Tăng cường năng lực tự bù đắp rủi ro:

Cần thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.

– Tập trung các biện pháp đẩy mạnh công tác xử lý, thu hồi nợ xấu một cách hiệu quả:

+ Đôn đốc khách hàng trả nợ, làm rõ thực trạng kinh doanh, tài sản bảo đảm, thái độ của khách hàng:

+ Lựa chọn phương pháp xử lý: Việc lựa chọn phương pháp xử lý cần uyển chuyển, áp dụng phù hợp với đặc thù của từng khách hàng và khả năng của từng Chi nhánh, đảm bảo hiệu quả cao với chi phí hợp lý.

+ Định kỳ đánh giá kết quả hoạt động thu hồi nợ xấu nhằm rút ra những kinh nghiệm thực tiễn cho hoạt động thu nợ

3.3. NHÓM GIẢI PHÁP HỖ TRỢ

– Xây dựng chính sách cho vay thích hợp:

Điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

– Về chính sách lãi suất:

Chính sách lãi suất ưu đãi hoặc lãi suất linh hoạt cần được áp dụng cho những khách hàng có lịch sử vay tốt, có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, có dự án sử dụng vốn vay khả thi cũng như có tài sản đảm bảo thích hợp.

– Về chính sách khách hàng

– Xây dựng hệ thống cộng tác viên, mạng lưới phòng giao dịch

– Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

– Về năng lực công tác phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm

– Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý, công bằng

– Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng và cải cách bộ máy tín dụng

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

– Điểm 1: Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành

+ Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học,

+ Tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các NHTM,

+ Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu, tập trung tháo gở những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mãi tài sản. + Nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các NHTM áp dụng chuẩn xác, kịp thời các công cụ bảo hiểm cho hoạt động tín dụng như: bảo hiểm tiền vay, quyền chọn và các công cụ tài chính phái sinh khác.

– Điểm 2: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát

+ Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng nhằm đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp.

+ Xây dựng phương án bổ sung hoặc hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nước để đảm bảo tính khách quan

+ Xây dựng đội ngũ thanh tra, giám sát chuẩn về nghiệp vụ ngân hàng, nghiệp vụ kiểm tra, có phẩm chất đạo đức tốt, được cập nhật thông tin về chính sách,

+ Ngân hàng Nhà nước phải theo dõi chặt chẽ việc sửa đổi, bổ sung những kiến nghị của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của công tác thanh tra.

– Điểm 3: Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)

Ngân hàng Nhà nước nên có những biện pháp thích hợp để các ngân hàng nhận thức đúng đắn về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc báo cáo và khai thác thông tin tín dụng từ CIC nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.

3.4.2. Kiến nghị đối với Chính phủ

Thúc đẩy thực hiện nghị quyết 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 về thí điểm thực hiện xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng đã có hiệu lực từ 15/8/2017.

Tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh để khuyến khích sản xuất kinh doanh, tạo hành lang pháp lý vững chắc để các thành phần kinh tế phát triển

– Trong việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách pháp luật cần nắm bắt nhanh và kịp thời mọi sự phát triển của nền kinh tế xã hội, c

– Thúc đẩy thị trường tài chính, trước hết là thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ

3.4.3. Kiến nghị với ban ngành có liên quan

– Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo kịp thời cơ quan Công an các cấp thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự khi TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, VAMC thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm.

– Cơ quan thuế tăng cường, phổ biến đến nhân viên về trách nhiệm người nộp thuế đối với số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm

3.4.4. Một số kiến nghị với Ngân Hàng TMCP Việt Á CN Đà Nẵng.

– Chi Nhánh nâng cao năng lực, trách nhiệm, ý thức của cán bộ tín dụng về phòng ngừa rủi ro tín dụng, tiếp tục xem xét việc cải tiến quy trình cấp, quản lý và thực hiện tín dụng trong nội bộ

– Tập chung kỹ các bước thu thập thông tin phục vụ công tác thẩm định tín dụng trong quy trình cho vay

– Cần nghiên cứu cải tiến và bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cụ thể và chi tiết cho từng loại đối tượng khách hàng khác nhau

– Công ty định giá của Ngân hàng Việt Á chưa có chức năng mua bán nợ và khai thác tài sản cần bổ sung thêm chức năng này nhầm thực hiện việc xử lý các nợ xấu được nhanh chóng và hiệu quả chuyên sâu hơn.

– Hiện nay Chi Nhánh chỉ có 2 nhân viên xử lý nợ nên cần tăng cường trao dồi kiến thức, tích cực cập nhật thường xuyên các văn bản, quy trình xử lý nợ để thực hiện công tác xử lý nợ xấu

– Cần có hệ thống cộng tác viên tại địa phương để có thể nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, hay các vấn đề về quan hệ nhân thân xã hội của khách hàng được cận kẽ và chính xác hơn.

– Cần xem xét tình lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau chứ không chỉ là thông tin CIC do ngân hàng nhà nước cung cấp

– Thường xuyên kiểm tra công tác sau cho vay để nắm bắt được các hồ sơ giả mạo, không đủ năng lực tài chính hay pháp lý

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Ngân hàng là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế, cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng, đây cũng là công cụ để chính phủ điều tiết các chính sách vĩ mô thông qua chính sách tiền tệ để thúc đẩy phát triển kinh tế cũng như kiềm chế lạm phát.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể nói là hoạt động kinh doanh nhiều rủi ro, rủi ro tín dụng chiếm phần lớn và hầu hết các rủi ro trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam. Vì vậy việc quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả sẽ tạo ngân hàng phát triển bền vững, gia tăng thương hiệu cũng như uy tín của ngân hàng, là nhiệm vụ hàng đầu của Việt Á trong giai đoạn hiện nay.

Dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng cũng như công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á Chi Nhánh Đà Nẵng chỉ ra những mặt còn hạn chế cần khắc phục. Từ đó, tác giả đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở những quan điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới. Một số giải pháp nằm ngoài tầm quyết định của Việt Á Chi Nhánh Đà Nẵng, tác giả đã đề xuất và kiến nghị Hội sở VAB, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chính phủ để hỗ trợ cho sự tăng trưởng tín dụng bền vững.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\TRAN ANH LAM\SAU BAI VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *