Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đơn vị chủ đầu tư

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đơn vị chủ đầu tư

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đơn vị chủ  đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tính cấp thiết của đề tài Kế toán với chức năng thu thập, , xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin các hoạt động kinh tế, tài chính của một tổ chức để phục vụ nhu cầu quản lý của các đối tượng bên trong và bên ngoài đơn vị. Đặc biệt trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế quốc tế và khu vực, trong xu thế đó tất yếu phải từng bước hoàn thiện hệ thống pháp lý phù hợp với các nước trên thế giới. Theo đó, hệ thống pháp lý kế toán Việt Nam không ngừng được đổi mới và phát triển từng bước đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu hướng mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới. Trên cơ sở hệ thống pháp lý về kế toán của Nhà nước, các đơn vị tiến hành tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình. Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị là một khâu của công tác tổ chức, quản lý và điều kiện để thực thi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phục vụ công tác quản lý; những nội dung tổ chức công tác kế toán là trọng tâm xuyên suốt quá trình xây dựng và vận dụng hệ thống pháp lý về kế toán vào từng đơn vị cụ thể. Tổ chức công tác kế toán tốt sẽ tạo điều kiện cho đơn vị có cơ hội phát huy tốt hơn thế mạnh và giảm thiểu tối đa những yếu kém trong quá trình hoạt động và phát triển.

Với tư cách là một bộ phận của hệ thống các công cụ quản lý, kế toán cũng cần có sự đổi mới và hoàn thiện liên tục cho phù hợp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam là một yêu cầu cấp bách và hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đơn vị chủ đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và thực trạng hoạt động tổ chức kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tạiBan quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam. Qua đó định hướng, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức công tác kế toán xây dựng cơ bản tại tạiBan quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức công tác kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tổ chức công tác kế toán về đầu tư xây dựng cơ bản do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam làm Chủ đầu tư và Tư vấn quản lý dự án.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được tác giả sử dụng phương pháp duy vậy biện chứng kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp kiểm tra, đối chiếu trong quá trình nghiên cứu. Nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã trình bày ở trên, tác giả sử đã sử dụng một số phương pháp sau đây:

Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập từ những kiến thức học được từ các bài giảng, sách giáo khoa, tài liệu của các giảng viên trong và ngoài nhà trường, thông tin trên Internet, các bài luận văn, luận án của các thạc sỹ, tiến sỹ các năm trước; Thu thập thông tin trực tiếp tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam và tham khảo các tài liệu liên quan đến các dự án của Ban quản lý trong giai đoạn gần đây nhất và các văn bản có liên quan của Ban Quản lý dự án.

Phương pháp phân tích: Phân tích các dữ liệu đã thu thập và thống kê được nhằm đưa ra nhận xét, đánh giá và kết quả về thực trạng công tác tổ chức kế toán của tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam.

Phương pháp đánh giá: Đánh giá thực tiễn về công tác tổ chức kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam về công tác này, xem xét Ban đã hoàn thành tốt hay chưa, để làm cơ sở cho những giải pháp và kiến nghị về sau.

Phương pháp quy nạp: Sử dụng lý thuyết về tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán đầu tư xây dựng cơ bản đơn vị chủ đầu tư nói riêng, các nội dung hay phương pháp cụ thể của tổ chức công tác kế toán tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam và kết quả nghiên cứu để đưa ra kết luận chung cho luận văn.

Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp kết quả nghiên cứu để làm cơ sở cho những nhận xét, đánh giá của tác giả.

Đó là những phương pháp phù hợp và cần thiết nhất với nghiên cứu này bởi chúng giúp tác giả tìm hiểu, thăm dò và khám phá thực trạng của công tác kế toán tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua, từ đó, đề xuất các giải pháp thiết thực để hoàn chỉnh tổ chức công tác kế toán tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn tới.

5. Bố cục luận văn: Bao gồm ba chương:

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN ĐẦU TƯ XDCB TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM

Chương I

TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN ĐẦU TƯ XDCB TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

1.1. Những vấn đề chung

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

* Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản:

Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.

* Khái niệm Dự án đầu tư xây dựng:

– Theo Luật Đấu thầu: “Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định”. (Khoản 7 Điều 4 –Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005). Công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.

– Theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng: “Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định”.

– Yêu cầu cơ bản của một dự án: (Theo Điều 51 của Luật Xây dựng số 50)

+ Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng.

+ Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.

+ Bảo đảm chất lượng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

+ Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.

+ Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

* Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản:

– Theo Nghị định số 385/HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ) về sửa đổi bổ sung, thay thế điều lệ quản lý xây dựng cơ bản đã ban hành kèm theo Nghị định số 232/CP ngày 6 tháng 6 năm 1981 thì: “Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm lắp đặt máy móc, thiết bị và chi phí khác được ghi trong tổng dự toán”. Sau này các văn bản, Nghị định không còn định nghĩa về vốn đầu tư xây dựng cơ bản nữa. Tuy nhiên thuật ngữ “ vốn đầu tư xây dựng cơ bản vẫn được sử dụng rộng rãi trong nhiều văn bản pháp luật hiện nay.

– Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế, nó là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế.

– Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước là vốn của ngân sách nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ các nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao gồm công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản.

1.1.2. Trình tự tiến hành đầu tư XDCB

* Khái niệm:

Trình tự đầu tư và xây dựng là thứ tự theo thời gian tiến hành những công việc của quá trình đầu tư để nhằm đạt được mục tiêu đầu tư.

* Các giai đoạn của trình tự đầu tư và xây dựng:

Theo chế độ hiện hành thì trình tự đầu tư và xây dựng được chia làm 3 giai đoạn:

Chuẩn bị đầu tư

Thực hiện đầu tư

Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng

– Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Giai đoạn này được bắt đầu từ khi nghiên cứu sự cần thiết đầu tư cho đến khi có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.

Nội dung của giai đoạn này bao gồm:

+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và qui mô đầu tư

+ Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn các hình thức đầu tư

+ Tiến hành điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng

+ Lập dự án đầu tư

+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư. Như vậy giai đoạn chuẩn bị đầu tư là cơ sở để thực hiện các nội dung tiếp theo của quá trình thực hiện đầu tư, và kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng, đây cũng là giai đoạn quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc đầu tư trong tương lai.

– Giai đoạn thực hiện đầu tư: Giai đoạn này được bắt đầu từ khi có quyết định đầu tư, công trình được ghi vào trong kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư cho đến khi xây dựng xong toàn bộ công trình.

Nội dung của giai đoạn này:

+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước

+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng

+ Rà phá bom mìn (nếu có)

+ Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát xây dựng, lập thiết kế , dự toán , tư vấn thẩm tra, giám định kỹ thuật chất lượng công trình

+ Thẩm định thiết kế, tổng dự toán công trình:

+ Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp

+ Xin giấy phép xây dựng: Tất cả các công trình xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng phải xin giấy phép xây dựng

+ Ký kết hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện dự án

+ Thi công xây lắp công trình

+ Theo dõi kiểm tra việc thực hiện hợp đồng

+ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây lắp đưa dự án vào khai thác sử dụng.

– Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: Giai đoạn này được bắt đầu từ khi công trình xây dựng xong toàn bộ, vận hành đạt thông số đề ra trong dự án đến khi thanh lý dự án.

Nội dung của giai đoạn này bao gồm:

+ Bàn giao công trình

+ Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình

+ Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình

+ Bảo hành công trình

+ Quyết toán vốn đầu tư

+ Phê duyệt quyết toán

1.1.3. Các hình thức tổ chức thực hiện dự án

Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng ở Việt Nam hiện nay về cơ bản là giống với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các hình thức đó bao gồm: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều hành dự án; Chìa khóa trao tay và hình thức tự làm. Mỗi hình thức nói trên đều có nội dung, ưu nhược điểm và yêu cầu vận dụng khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể của dự án mà chủ đầu tư có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức quản lý này.

* Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện dự án:

Đây là hình thức mà trong đó chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trực tiếp ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế công trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu xây lắp, nhiệm vụ giám sát quản lý quá trình thi công bảo đảm tiến độ và chất lượng công trình vẫn do tổ chức tư vấn đã lựa chọn đảm nhận.

Hình thức này được áp dụng đối với các chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn để quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư được sử dụng bộ máy có đủ năng lực chuyên môn của mình và cử người phụ trách để quản lý thực hiện đối với các dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy mô nhỏ, đơn giản, có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng; hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án, thuê người có chuyên môn kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư .

Trường hợp bộ máy của chủ đầu tư không đủ điều kiện để kiêm nhiệm việc quản lý thực hiện dự án thì chủ đầu tư lập Ban Quản lý dự án trực thuộc đơn vị mình, có đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ để quản lý thực hiện dự án, thực hiện các nhiệm vụ do chủ đầu tư giao (được thể hiện trong phụ lục 1.1).

* Chìa khóa trao tay:

Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án để lựa chọn một nhà thầu thực hiện toàn bộ các khâu: thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp,…Chủ đầu tư chỉ trình duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng thầu xây dựng có thể giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế, mua sắm thiết bị hoặc một phần khối lượng công tác xây lắp cho các nhà thầu phụ. Hiện nay, hợp đồng chìa khóa trao tay còn được thực hiện dưới hình thức EPC.

Hình thức chìa khóa trao tay được áp dụng trong việc xây dựng các công trình nhà ở, công trình sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản (được thể hiện trong phụ lục 1.2).

* Chủ nhiệm điều hành dự án:

Đây là hình thức quản lý dự án trong đó chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trình cấp có thẩm quyền quyết định tổ chức thay mình làm chủ nhiệm điều hành dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án có nhiệm vụ chịu trách nhiệm giao dịch, ký kết hợp đồng với các tổ chức khảo sát, thiết kế, cung ứng vật tư, thiết bị, xây lắp thực hiện các nhiệm vụ của quá trình thực hiện dự án đồng thời chịu trách nhiệm giám sát quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án.

Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án chỉ áp dụng đối với các dự án có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời hạn xây dựng dài (được thể hiện trong phụ lục 1.3)

* Tự thực hiện:

Chủ đầu tư nếu có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng, quản lý phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án thì được áp dụng hình thức tự thực hiện dự án.

Hình thức này áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn của chính chủ đầu tư gồm vốn tự có, vốn tự vay tự trả không có bảo lãnh của Nhà nước, vốn huy động từ các nguồn khác và các công việc duy tu bảo dưỡng thường xuyên các công trình xây dựng, các thiết bị sản xuất, các công việc chăm sóc cây trồng hằng năm…

1.1.4. Quyết toán vốn đầu tư Xây dựng cơ bản (XDCB) khi công trình hoàn thành

Quyết toán vốn đầu tư là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán được phê duyệt, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính – kế toán và những quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan.

Quyết toán vốn đầu tư XDCB là khâu công việc cuối cùng trong cả quá trình quản lý chi ngân sách đầu tư XDCB. Nó là quy trình kiểm tra rà soát chỉnh lý lại số liệu đã được phản ánh sau một kỳ hạch toán và tình hình chấp hành dự toán chi nhằm phân tích kết quả thực hiện dự toán chi đầu tư để rút ra kinh nghiệm, bài học cần thiết trong thực hiện chi và quản lý chi đầu tư ở kỳ sau.

1.2. Nhiệm vụ của kế toán, yêu cầu tổ chức công tác kế toán và nội dung công việc kế toán tại Ban Quản lý dự án

1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán tại Ban Quản lý dự án

– Thu thập, ghi chép Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và trung thực mọi hoạt động tài chính, kinh tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ, kịp thời chính xác thông tin về nguồn vốn đầu tư hình thành và tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB. Thông qua việc ghi chép sẽ phản ánh, kiểm tra, giám sát việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn đầu tư, việc thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB;

– Đảm bảo quản lý chặt chẽ, toàn diện, liên tục mọi khoản tài sản, vật tư, tiền vốn;

– Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số lượng và giá trị từng loại, từng thứ tài sản cố định và tài sản lưu động tăng lên do đầu tư xây dựng mang lại; Quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng;

– Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành các tiêu chuẩn định mức, các chế độ, chính sách quản lý tài chính về đầu tư và xây dựng của nhà nước và của đơn vị, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản, tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán, dự toán;

– Lập và nộp đúng hạn báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan thanh toán, cho vay và nhà tài trợ vốn, cơ quan thống kê. Cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu cho hoạt động đầu tư và xây dựng. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư ở đơn vị chủ đầu tư.

      1. Yêu cầu công tác kế toán tại Ban Quản lý dự án

– Quản lý tài chính: Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước (Bao gồm vốn đối ứng, vốn vay và viện trợ không hoàn lại …) trong các Dự án, bộ phận kế toán trong Văn phòng Ban phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong kế hoạch, dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và được Giám đốc Ban hoặc người được uỷ quyền quyết định chi. Người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật. Mọi khoản chi tiêu phải đảm bảo có đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Cá nhân, đơn vị trực tiếp thực hiện việc chi tiêu phải chịu trách nhiệm về sự rõ ràng, chính xác, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi trên chứng từ đề nghị thanh toán, nếu vi phạm phải xử lý theo các quy định của Pháp luật hiện hành.

– Quản lý sử dụng tài sản công:

 + Việc cấp trang thiết bị và phương tiện làm việc phải theo Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.

+ Trang thiết bị và phương tiện làm việc của các Dự án, Văn phòng Ban phải được quản lý, sử dụng theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước và nhà tài trợ.

+ Việc mua sắm, thanh lý trang thiết bị và phương tiện làm việc phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, chế độ hiện hành của nhà nước và nhà tài trợ.

+ Kinh phí mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc phải có trong kế hoạch và dự án được duyệt hàng năm. Các dự án và Văn phòng Ban có trách nhiệm mua sắm, cấp phát cho đối tượng sử dụng và mở sổ sách theo dõi quản lý về số lượng, giá trị, chủng loại của các thiết bị và phương tiện làm việc theo quy định hiện hành.

1.2.3. Nội dung công việc kế toán tại Ban Quản lý dự án

Chuẩn bị các chứng từ kế toán theo đúng thủ tục và quy chế chi tiêu nội bộ, trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt.

Đảm bảo tất cả các giao dịch tài chính trong tài khoản của dự án được thực hiện chính xác và kịp thời theo đúng quy định của nhà nước;

Đảm bảo ghi chép sổ sách quản lý hợp đồng;

Đảm bảo rằng tất cả các khoản chi tiêu của dự án đối với các khoản thanh toán hợp đồng được thực hiện theo các quy định và điều kiện của hợp đồng;

Lưu trữ tất cả các chứng từ, sổ sách tài chính theo quy định của nhà nước;

Kiểm tra tất cả các biểu mẫu kế toán được điền vào một cách chính xác trước khi trình cho Giám đốc và Kế toán trưởng ký.

Chuẩn bị hồ sơ rút vốn cùng với các chứng từ có liên quan, bao gồm cả Báo cáo chi tiêu và hoàn ngân vào tài khoản của đơn vị.

Lập hoàn thiện và lưu trữ các kiểm soát chi của kho bạc cho mỗi lần thanh toán.
Nhập dữ liệu vào hệ thống kế toán trên máy vi tính.

Đảm bảo an toàn cho tất cả các hồ sơ tài chính của dự án, không được phép mang hồ sơ chứng từ gốc ra khỏi văn phòng

Làm việc với kiểm toán độc lập của dự án.

Thực hiện việc chuẩn bị và điều chỉnh ngân sách theo yêu cầu của Giám đốc . Hỗ trợ Giám đốc và Kế toán trưởng chuẩn bị giám sát và kiểm soát ngân sách. Bảo trì các tài sản của Văn phòng và tham gia vào quá trình kiểm kê định kỳ tình trạng tài sản của dự án.

Tham mưu cho Giám đốc và Kế toán trưởng kịp thời về các vấn đề có liên quan đến quản lý tài chính dự án.

1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Ban Quản lý dự án

1.3.1. Nguyên tắc chung khi tổ chức công tác kế toán tại Ban quản lý

Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong công tác tổ chức quản lý. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế – tài chính, do đó công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác quản lý, đồng thời ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu khác nhau của các đối tượng khác nhau trực tiếp hay gián tiếp. Vì vậy tổ chức công tác kế toán phải đáp ứng tính khoa học và hợp lý, phải đảm bảo cho công tác kế toán phát huy hết vai trò, nhiệm vụ của mình, nên việc tổ chức công tác kế toán cần phải tuân thủ theo một số nguyên tắc cơ bản sau:

– Tổ chức công tác kế toán phải đúng với quy định, điều lệ tổ chức kế toán được Nhà nước ban hành và phải phù hợp với chính sách, chế độ quản lý XDCB của Nhà nước theo từng thời kỳ.

– Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm, quy mô và tổ chức quản lý của từng đơn vị Ban Quản lý dự án:

– Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả:

Để thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý, thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán, đảm bảo cho công tác kế toán phát huy hết vai trò, nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất.

1.3.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán tại Ban Quản lý dự án

Yêu cầu công tác kế toán tại Ban Quản lý dự án:

Trong quá trình hoạt động, mục tiêu của các Ban Quản lý dự án là tối đa hoá lợi ích. Việc tổ chức kế toán một cách hợp lý và khoa học sẽ giúp đơn vị đạt được hiệu quả lớn nhất với chi phí thấp nhất. Vai trò quan trọng của tổ chức công tác kế toán trong quản lý được thể hiện qua một số nội dung cơ bản sau:

Thứ nhất, giúp kiểm tra, kiểm soát tình hình sử dụng tài sản, nguồn kinh phí và các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.

Thứ hai, cung cấp thông tin, tài liệu tổng hợp và chi tiết phục vụ cho việc điều hành quản lý các hoạt động của đơn vị.

Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán:

Kế toán là một trong các công cụ quản lý quan trọng của Ban Quản lý dự án. Do vậy, tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý là điều kiện cần thiết để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và vai trò của kế toán, đảm bảo được chất lượng và hiệu quả của công tác kế toán tại Ban Quản lý dự án với những nhiệm vụ chính.

Một là, tổ chức hợp lý bộ máy kế toán ở đơn vị phù hợp với đặc điểm, điều kiện tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài chính ở đơn vị, đảm bảo đủ số lượng, có chất lượng, đảm bảo hoàn thành mọi nội dung công việc kế toán của đơn vị với chi phí tiết kiệm nhất. Thực hiện kế hoạch hóa công tác kế toán, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng nhân viên kế toán. Xác định được mối quan hệ công việc giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị.

Hai là, xác định mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị về các công việc liên quan đến công tác kế toán và thu nhận, cung cấp thông tin kinh tế tài chính liên quan cho các nhà quản lý.

Ba là, tổ chức vận dụng chế độ kế toán, Luật kế toán đã ban hành với việc lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị. Việc lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị cũng là một trong các nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán, nhằm giúp đơn vị tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin phù hợp và hiệu quả nhất.

Bốn là, Tổ chức ứng dụng những thành tựu khoa học quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán.

1.3.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán đầu tư XDCB tại Ban Quản lý dự án

1.3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán với đầy đủ các chức chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị . Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động trong bộ máy kế toán. Mỗi cán bộ, nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Công tác kế toán hoạt động có hiệu quả là do sự phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các lao động kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công việc kế toán. Quan hệ giữa các lao động kế toán trong bộ máy kế toán có thể được thể hiện theo các cách sau:

* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung  

Hình thức này thường được áp dụng ở các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, phạm vi làm việc tương đối tập trung trên một địa bàn nhất định, có khả năng đảm bảo việc luân chuyển chứng từ các bộ phận trong đơn vị nhanh chóng, kịp thời. 

Theo hình thức này chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm, tất cả các công việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp chi tiết, lập báo cáo, thông tin kinh tế đều được thực hiện tập trung ở phòng

Hình thức này có ưu điểm là bảo đảm sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán giúp đơn vị kiểm tra, chỉ đạo hoạt động của đơn vị kịp thời, chuyên môn hoá cán bộ kế toán, giảm nhẹ biên chế, tạo điều kiện cho việc  ứng dụng các phương tiện tính toán hiện  đại có hiệu quả nhưng có nhược điểm là hạn chế việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với mọi hoạt động của đơn vị; không cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết phục vụ cho lãnh đạo và quản lý ở từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc trong nội bộ đơn vị nếu địa bàn hoạt động rộng (được thể hiện trên phụ lục 1.4).

* Mô hình tổ chức kế toán phân tán

Đối với những đơn vị có các dự án cách xa địa bàn động rộng, có các đơn vị phụ thuộc ở xa trung tâm chỉ huy, trong trường hợp này, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công việc ở cơ sở, mặt khác đảm bảo việc cập nhật sổ sách kế toán trong toàn đơn vị, sự cần thiết khách quan là tại các đơn vị phụ thuộc hình thành tổ chức kế toán hay nói cách khác người lãnh đạo đơn vị phải phân cấp việc hạch toán kế toán cho các đơn vị phụ thuộc. Tức là chứng từ kế toán phát sinh từng công trình, địa bàn nào, cơ sở đó tự thanh toán và hạch toán không phải gửi chứng từ về phòng kế toán trung tâm như những đơn vị chưa được phân cấp hạch toán kế toán. 

Quan hệ giữa phòng kế toán cấp trên với bộ phận kế toán ở đơn vị phụ thuộc là quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ và tiếp nhận thông tin thông qua chế độ báo cáo kế toán do đơn vị quy định.

Như  vậy công việc ở phòng kế toán trung tâm chủ yếu là tổng hợp, kiểm tra báo cáo ở các  đơn vị phụ thuộc gửi lên và chỉ trực tiếp thanh toán, hạch toán những chứng từ kế toán của những đơn vị trực thuộc không có tổ chức hạch toán kế toán (thể hiện trên phụ lục 1.5).

Hình thức này có  ưu  điểm là tạo  điều kiện cho các  đơn vị phụ thuộc nắm được tình hình hoạt động một cách chính xác, kịp thời nhưng có nhược  điểm là số  lượng nhân viên lớn, bộ máy cồng kềnh.

* Mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán  

Đây là một hình thức kết hợp  đặc  điểm của hai hình thức trên nhằm phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng đơn vị. Theo hình thức này đơn vị chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm. Nhưng những người quản lý ở các đơn vị trực thuộc thì ngoài việc ghi chép ban đầu còn được giao thêm một số phần việc mang tính chất kế toán.

Đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán linh hoạt, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của mỗi đơn vị, nhờ vậy khắc phục được nhược điểm của hai mô hình trên như tạo điều kiện cho kế toán gắn liền với các hoạt động của đơn vị, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động một cách có hiệu quả.

1.3.3.2 Tổ chức xử lý thông tin theo chu trình kế toán

Tổ chức chứng từ kế toán được áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư phải thực hiện đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo luật kế toán và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán, mẫu chứng từ kế toán được quy định như sau:

– Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc là mẫu chứng từ đặc biệt có giá trị như tiền gồm: séc, biên lai thu tiền, vé thu phí, lệ phí, trái phiếu, tín phiếu, công trái, các loại hoá đơn bán hàng và mẫu chứng từ bắt buộc khác. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nội dung, kết cấu của mẫu mà đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn vị kế toán hoặc từng đơn vị kế toán cụ thể.

– Mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; ngoài các nội dung quy định trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.

1.3.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:

Công việc này chính là tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định phù hợp với đặc điểm các loại tài sản, các khoản nợ phải trả và các loại nguồn vốn ở đơn vị, đảm bảo mọi đối tượng kế toán có một tài khoản phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của đối tượng đó, đáp ứng yêu cầu quản lý của từng đơn vị.

Hệ thống tài khoản áp dụng chi tiết cho Ban quản lý dự án đầu tư theo Danh mục tài khoản được đính kèm tại phụ lục 1.6, cụ thể như sau:

Trường hợp Ban quản lý dự án đầu tư cần bổ sung Tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi Tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

Các Ban quản lý dự án đầu tư có thể mở thêm Tài khoản cấp 2 và Tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có quy định Tài khoản cấp 2, Tài khoản cấp 3 tại Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán đã quy định trong Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của Đơn vị chủ đầu tư mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.

1.3.3.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:

Báo cáo tài chính của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm 04 báo cáo và 05 phụ biểu bắt buộc như sau:

– Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-CĐT); Nguồn vốn đầu tư (Mẫu số B02-CĐT); Thực hiện đầu tư xây dựng (Mẫu số B03-CĐT); Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04-CĐT).

– Phụ biểu báo cáo tài chính: Chi tiết nguồn vốn đầu tư (Mẫu số F02-CĐT); Thực hiện đầu tư theo dự án, công trình, hạng mục công trình (Mẫu số F03A-CĐT); Quyết toán vốn đầu tư theo dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao sử dụng (Mẫu số F03B-CĐT); Chi phí khác (Mẫu số F03C-CĐT); Chi phí Ban quản lý dự án đầu tư (Mẫu số F03D-CĐT);

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đơn vị chủ  đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đơn vị chủ đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam

1.4. Một số nội dung cơ bản về công tác tổ chức kế toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý dự án

  1.4.1. Tổ chức hạch toán kế toán xây dựng cơ bản tại Ban quản lý

1.4.1.1. Tổ chức kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ban quản lý dự án được hình thành do ngân sách nhà nước cấp hằng năm, cấp trên cấp, được bổ sung từ các khoản thu tại đơn vị, hoặc được viện trợ, tài trợ, biếu tăng cho hoạt động đầu tư xây dựng. Kế toán phải theo dõi chi tiết việc sử dụng từng nguồn vốn đầu tư theo từng dự án, công trình và hạng mục công trình.

* Tài khoản sử dụng:

Để phản ánh tình hình huy động và sử dụng vốn cho các công trình XDCB, kế toán có thể sử dụng các tài khoản sau:

– TK 441: Nguồn vốn đầu tư XDCB, tài khoản này có 3 tài khoàn cấp 2

+ TK 4411: Nguồn kinh phí Nhà nước cấp

+ TK 4412: Nguồn kinh phí viện trợ

+ TK 4418: Nguồn khác

* Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

1. Khi nhận kinh phí đầu tư XDCB của Ngân sách nhà nước cấp bằng lệnh chi tiền tạm ứng, nhận vốn đầu tư về tài khoản tiền gửi của Ban Quản lý dự án, ghi:

Nợ TK 112 – tiền gửi Ngân hàng, kho bạc

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4411,4412)

2. Khi nhận kinh phí đầu tư XDCB để cấp tạm ứng hoặc thanh toán cho người bán, cho nhà thầu xây lắp, thiết bị, tư vấn, … ghi:

Nợ TK 331- Các khoản phải trả (3311,3312)

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4411,4412)

Đồng thời ghi Có TK 0092 – Dự toán chi đầu tư XDCB

3. Khi nhận kinh phí cấp bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc để chi cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt

Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4411,4412)

4. Trường hợp nhận kinh phí đầu tư XDCB chuyển về tài khoản tiền gửi của Ban quản lý dự án đầu tư để chi cho hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4411).

5. Nhận kinh phí đầu tư XDCB trực tiếp cho Ban quản lý dự án đầu tư:

– Trường hợp chi phí Ban quản lý dự án đầu tư phục vụ cho việc tạo ra TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí Ban quản lý dự án đầu tư (Chi phí chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4411).

– Trường hợp chi phí Ban quản lý dự án đầu tư phục vụ cho việc tạo ra TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế TGTT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí Ban quản lý dự án đầu tư

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4411).

6. Khi nhận kinh phí đầu tư XDCB bằng TSCĐ do cấp trên cấp để sử dụng cho hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư, ghi:

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4411,4412).

Đồng thời, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí Ban quản lý dự án đầu tư

Có TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.

7. Khi nhận kinh phí đầu tư XDCB bằng vật liệu, thiết bị do cấp trên cấp từ nguồn kinh phí đầu tư do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp, ghi:

– Trường hợp vật liệu, thiết bị do cấp trên cấp sử dụng cho quá trình đầu tư xây dựng tạo ra TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (1521, 1522, 1523, 1524) (Giá trị vật liệu thiết bị chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (Giá trị CCDC chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4411, 4412).

– Trường hợp vật liệu, thiết bị do cấp trên cấp sử dụng cho quá trình đầu tư xây dựng tạo ra TSCĐ sử dụng cho hoạt động HCSN, sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (1521, 1522, 1523, 1524) (Giá trị vật liệu thiết bị có thuế GTGT)

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (Giá trị công cụ, dụng cụ có thuế GTGT)

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4411, 4412).

8. Nhận kinh phí đầu tư chi trực tiếp cho công trình

– Trường hợp chi phí Ban quản lý dự án đầu tư phục vụ cho việc tạo ra TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 241 – Chi phí đầu tư xây dựng (2411) (chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4411, 4412).

– Trường hợp chi phí Ban quản lý dự án đầu tư phục vụ cho việc tạo ra TSCĐ sử dụng cho hoạt động HCSN, dự án sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 241 – Chi phí đầu tư xây dựng (2411) (Có thuế GTGT)

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4411, 4412).

9. Khi nhận các khoản đóng góp bằng ngày công lao động, nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, phải quy đổi ra tiền để ghi sổ kế toán, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 241 – Chi phí đầu tư xây dựng (2411)

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4418).

10. Khi nhận các khoản đóng góp bằng tiền, ghi:

Nợ TK 111, 112

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4418).

11. Khi hoàn trả các khoản tạm vay nội bộ hoặc bên ngoài, ghi:

Nợ các TK 336, 338

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4418).

12. Nếu Ban quản lý đầu tư nhận công trình đang làm dở của chủ đầu tư khác để tiếp tục thi công thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp, thì coi đây là một khoản Ngân sách Nhà nước cấp phát, ghi:

Nợ TK 241 – Chi phí đầu tư xây dựng (2411)

Nợ các TK 111, 112, 152, 153,…

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB (4411).

13. Trường hợp đã chuyển vốn để tạm ứng mà hết thời gian quy định trong hợp đồng chủ đầu tư vẫn không nhận được thiết bị, hoặc gói thầu không triển khai thi công theo đúng thời hạn quy định thì số vốn đã tạm ứng cho nhà thầu phải được hoàn trả, khi nhận được tiền hoàn trả của nhà thầu, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

14. Khoản thu hồi (chênh lệch thu lớn hơn chi) do phá dỡ công trình cũ để xây dựng công trình mới nếu được phép bổ sung ngườn kinh phí đầu tư, ghi:

Nợ TK 421 – Chênh lệch thu chi chưa xử lý

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB.

15. Khi nhận được lệnh chi của NSNN cấp vốn XDCB cho các dự án sử dụng nguồn vốn ODA hỗn hợp được NSNN đầu tư không hoàn trả về số thuế GTGT đã trả và được hoàn lại, kế toán ghi tăng nguồn kinh phí cấp dự án theo hướng dẫn của các thông tư hướng dẫn về thuế GTGT của Nhà nước, ghi:

Nợ các TK liên quan

Có TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB.

16. Trường hợp đơn vị quản lý dự án đầu tư phải nộp vào NSNN các khoản tiền chi đầu tư XD phát hiện qua thanh tra, ghi:

Nợ TK 441 – Nguồn kinh phí đầu tư XDCB

Có TK 241 – Chi phí đầu tư xây dựng.

17. Khi dự án hoàn thành, báo cáo quyết toán vốn đầu tư được phê duyệt:

– Nếu TSCĐ hình thành qua đầu tư sử dụng vào mục đích kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 441 (Phần chi phí đầu tư xây dựng được phê duyệt quyết toán kể cả chi phí được duyệt bỏ (nếu có)

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) Phần chi phí đầu tư xây dựng không được phê duyệt phải thu hồi)

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Trường hợp dư Có TK 413)

Có TK 241 – Chi phí đầu tư xây dựng (Chưa có thuế GTGT)

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá (Trường hợp dư Nợ TK 413).

– Nếu TSCĐ hình thành qua đâu tư sử dụng vào mục đích HCSN, sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 441 (Phần chi phí đầu tư xây dựng được phê duyệt quyết toán kể cả chi phí được duyệt bỏ (nếu có)

Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) Phần chi phí đầu tư xây dựng không được phê duyệt phải thu hồi)

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Trường hợp dư Có TK 413)

Có TK 241 – Chi phí đầu tư xây dựng (Chi phí chưa có thuế GTGT)

Có các TK 111, 112, 152,…

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Trường hợp dư Nợ TK 413).

– Sơ đồ hạch toán được nêu trong Phụ lục 1.7

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\NGUYEN DINH HONG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *