Thực hiện chính sách nông thôn mới từ thực tiễn huyện Bình Sơn

Thực hiện chính sách nông thôn mới từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

Thực hiện chính sách nông thôn mới từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt từ khi tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện, Đảng ta đã sớm định hướng và lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn về vị trí, vai trò của Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của đất nước; trong đó khẳng định xây dựng nông thôn mới là nhân tố quyết định. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ “Thực hiện chương trình nông thôn mới xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.”

Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng, tại Hội nghị lần thứ bảy, BCH TW Đảng khóa X đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, về nông ngiệp, nông dân, nông thôn; trong đó đề ra mục tiêu “ xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.

Xây dựng nông thôn mới là mục tiêu lớn tầm quốc gia, nhằm tạo ra sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao chất lượng sống của người dân; đồng thời cũng để rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn với thành thị. Thực hiện Chủ trương lớn này, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tham mưu cho Chính phủ và phối hợp với các địa phương tiến hành xây dựng thí điểm mô hình Nông thôn mới ở quy mô xã, thôn, ấp, bản. Nhưng do nhận thức chưa thống nhất, đầu tư còn phân tán, cho nên kết quả đạt được còn hạn chế, cần phải tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt chương trình quan trọng này.

Tuy nhiên, trong qua trình triển khai thực hiện đã gặp phải nhiều khó khăn: Tiêu chí đòi hỏi quá cao, không phù hợp với thực tế tại các địa phương nghèo khó ở miền Trung. Công tác quy hoạch chậm và thiếu đồng bộ, hạ tầng kỹ thuật xuống cấp, đòi hỏi nhu cầu vốn đầu tư nhiều, việc huy động nguồn lực trong nhân dân quá hạn chế, còn trông chờ, ỷ lại nguồn lực từ cấp trên…. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế nêu trên là do một số bộ phận cán bộ, nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về mục tiêu, ý nghĩa của chương trình; hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo, ban quản lý ở nhiều xã chưa tốt, nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư ít, chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển của địa phương. Xuất phát từ yêu cầu là cần tập trung xây dựng nông thông mới cho cả nước, tỉnh Quảng Ngãi nói chung, huyện Bình Sơn nói riêng, tác giả chọn Đề tài “Thực hiện chính sách nông thôn mới từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sỹ chính sách công.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi không gian: huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

– Phạm vi thời gian: Từ 2011 đến 2014

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu

Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và vận dụng triệt để phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận về chu trình hoạch định, xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công do Học Viện khoa học xã hội Việt Nam giảng dạy.

5.2. Phương pháp thu thập thông tin

5.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

5.2.2. .Thu thập số liệu sơ cấp

5.3. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được tổng hợp theo các phần mềm EXCEL, Window để tính các tham số thống kê. Ngoài ra, luận văn con số sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành với khao học chính sách công.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khao học Chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiển của chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, đặc biệt là việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kếtluận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn còn được bố trí theo 3 chương sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Tăng cường thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM

1.1. Cơ sở lý luận của chính sách xây dựng nông thôn mới

Thực hiện chính sách xây dựng NTM là làm sao để đạt được 19 tiêu chí nêu trên, làm cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn luôn là bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân; làm sao cho nông thôn thực sự là một xã hội, là môi trường sống của người nông dân, nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội với nhiều nét đặc thù chứ không phải là đô thị nhưng cũng không hoàn toàn đối lập với đô thị, nhất là về văn hóa.

1.2. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới

1.2.1. Động lực từ đô thị hóa

Nông thôn là một phần của các quốc gia, do đó, không thể giải quyết các vấn đề của nông thôn nếu như tác riêng nó với các khu vực khác của quốc gia. Trong các hoạt động kinh tế – xã hội của nông thôn bao giờ cũng có mối liên hệ mật thiết với đô thị và ngược lại.

1.2.2. Động lực từ công nghiệp hóa

“Quá trình đi lên hiện đại hóa của một quốc gia cũng chính là quá trình chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đồng thời cũng là quá trình người nông dân tự do chuyển đổi thân phận của mình. Trong quá trình này, nguồn lực lao động sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, đó cũng chính là quá trình phi nông hóa người nông dân. Giải phóng thân phận phi nông hóa của nông dân là yêu cầu để phát triển nông thôn, đồng thời cũng là nhu cầu tất yếu của chính bản thân người nông dân”.

1.2.3. Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ chức hợp tác

Sản xuất nông nghiệp tất yếu sẽ từng bước xóa bỏ sản xuất đơn lẻ của các hộ nông dân, tiến tới hình thành sự liên kết giữa các hộ và phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã… “Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới là phát triển hiện đại hóa nông nghiệp.

1.2.4. Động lực từ trực tiếp người dân – Chủ thể xây dựng nông thôn mới

Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người dân phải tham gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gì bản sắc văn hóa dân tộc… đồng thời, cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới, chính vì vậy, người dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới.

1.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới

1.2.1. Các quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới trước Đại hội VI

1.2.2. Các quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới từ Đại hội VI đến nay

1.2.3. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới

1.2.4. Nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới

1.2.4.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới, bao gồm

– Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới).

Chúng ta cần phải:

+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;

– Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội – môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.

1.2.4.2. Phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội

– Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa);

– Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn;

– Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;

– Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;

– Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;

– Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;

– Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).

2.2.4.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập

– Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp;

– Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp;

– Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;

– Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.

1.2.4.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

b) Nội dung:

– Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

– Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo;

– Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.

1.2.4.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn

– Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;

– Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;

– Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.

1.2.4.6. Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

1.2.4.7. Y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

1.2.4.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn

– Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

– Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

1.2.4.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

– Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;

– Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng…

1.2.4.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị – xã hội trên địa bàn

– Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới;

– Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này;

– Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

1.2.4.11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn

– Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;

– Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

1.2.5. Các bước xây dựng nông thôn mới

Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC

Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.

Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.

Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã

Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã. Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.

Bước 6: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình.

Thực hiện chính sách nông thôn mới từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách nông thôn mới từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

1.3. Cơ sở thực tiễn của chính sách xây dựng nông thôn mới

1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới

1.3.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

1.3.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản

1.3.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan

1.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Sau khi nghị quyết Trung ương 7 ra đời, Chính phủ và cán bộ ngành Trung Ương đã tiếp tục ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn để cùng thống nhất, tổ chức thực hiện trên cả nước. Từ việc thành lập bộ máy chỉ đạo từ Trung Ương đến cơ sở, tổchức tuyên truyền và chọn điểm chỉ đạo, theo đó Trung Ương đã chọn 05 tỉnh là: Phú Thọ, Thái Bình, Hà Tỉnh, Bình Phước, An Giang và 05 huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An, Hải Hậu tỉnh Nam Định, Phước Long tỉnh Bạc Liêu, Phú Ninh tỉnh Quảng Nam, K’Bang tỉnh Gia Lai để làm điểm. Đến đầu năm 2011 thì hầu hết các tỉnh chọn xã làm điểm để chỉ đạo thực hiện. Một số tỉnh làm tốt như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tỉnh, An Giang, Nam Định, Phú Thọ, Quảng Nam, Đồng Nai…

Tóm lại, trong chương này chúng ta đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản có tính lý luận về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới; những chính sách cơ bản của Đảng và Nhà nước ta đối với nông thôn mới trong thời gian qua và trong gia đoạn huên nay; những kinh nghiệm xây dựng, thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới của một số nước trong khu vực, các huyện, các tỉnh lân cận và có điểm nổi bật trong xây dựng nông thôn mới để làm cơ sở khao học cho tác giả viết tiếp chương 2 và chương 3 theo bố cục của Đề tài.

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG

NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BÌNH SƠN,

TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinhn tế – xã hội của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Bình Sơn là một huyện vừa đồng bằng, vừa trung du ven biển, cửa ngõ phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi. Phía Đông giáp biển Đông; phía Tây giáp huyện Trà Bồng; phía Nam giáp huyện Sơn Tịnh; phía Bắc giáp huyện Núi Thành (tỉnh Quảng Nam); có Quốc lộ 1 và đường sắt Thống Nhất chạy qua. Diện tích: 466,77km2. Dân số: 187.720 người. Mật độ dân số: 406 người/km2. Đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1 thị trấn (Châu Ổ huyện lị; thành lập 4/1986), 24 xã gồm: Bình An, Bình Khương, Bình Minh, Bình Trung, Bình Mỹ, Bình Chương, Bình Long, Bình Hiệp, Bình Nguyên, Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải, Bình Hòa, Bình Thới, Bình Phú, Bình Tân, Bình Thanh Đông, Bình Thanh Tây, Bình Phước, Bình Châu. Trong đó có 06 xã nằm trong khu kinh tế Dung Quất, đó là: Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải. Có 01 thôn của xã Bình An đồng bào dân tộc Cos sinh sống với 12 hộ, 500 người.

2.1.2. Tình hình kinh tế – xã hội của huyện Bình Sơn giai đoạn 2011-2014

Giai đoạn 2011-2014, kinh tế huyện Bình Sơn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 15,15%/năm. Trong đó: nông – lâm – ngư nghiệp tăng trưởng: 5,41%/năm; Công nghiệp – Xây dựng tăng trưởng: 18,95%/năm; Thương mại – Dịch vụ tăng trưởng 19,46%/năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng đáng kể, năm 2011 là 22,5 triệu đồng/người, đến năm 2014 đạt 30,5 triệu đồng./người.

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện giai đoạn 2011-2014

Chỉ tiêuĐơn vị2011201220132014
1. Dân số trung bìnhNghìn người182,4183,7186,3187,7
2. GTSX (giá so sánh 1994)Tỷ đồng2.4102.712,63.012,73.395,6
Nông, lâm nghiệp và ngư nghiệpTỷ đồng725776,6808,7832,2
Công nghiệp – Xây dựngTỷ đồng765696804905,4
Dịch vụTỷ đồng9201.2401.4001.658

2.2. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1. Khái quát về qúa trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

2.2.2. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới

Lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới

a) Quy hoạch chung:

b) Quy hoạch chi tiết:

Lập Đề án xây dựng nông thôn mới

Quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch nông thôn mới

2.2.3. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

Đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển nghề

Đầu tư Phát triển sản xuất

Về sản xuất nông nghiệp

Kết quả trên từng lĩnh vực ngành như sau:

a) Lĩnh vực trồng trọt:

b) Lĩnh vực chăn nuôi:

c) Lĩnh vực ngư nghiệp:

d) Lĩnh vực lâm nghiệp:

đ) Kinh tế trang trại và kinh tế tập thể:

e) Xây dựng các mô hình sản xuất từ nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp của Chương trình:

2.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu

a) Giao thông:

b) Thủy lợi

c) Điện

d) Trường học

đ) Chợ nông thôn

e) Y tế

f) Nhà ở dân cư

2.2.5. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường

a) Lĩnh vực giáo dục

b) Lĩnh vực văn hóa

c) Lĩnh vực y tế

d) Lĩnh vực môi trường

2.2.6. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội.

Tính đến năm 2014, toàn huyện có 510 cán bộ, công chức cấp xã, trong đó số cán bộ, công chuẩn cấp xã đạt chuẩn 444 người, chiếm 87%. Toàn bộ 24/24 xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Tỷ lệ đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch vững mạnh” chiếm 54 %. Tỷ lệ đoàn thể chính trị xã hội đạt danh hiệu tiên tiến trở lên đạt 91,8%.

2.2.7. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

Theo thống kê ở 24 xã, số lượng tiêu chí nông thôn mới đạt được của các xã như sau:

– Số xã đạt số tiêu chí theo nhóm:

+ Nhóm 1 (xã đạt 19 tiêu chí): 01 xã (Bình Dương).

+ Nhóm 2 (xã đạt 15-18 tiêu chí): 01 xã (Bình Thới đạt 15 tiêu chí).

+ Nhóm 3 (xã đạt từ 10-14 tiêu chí): 03 xã (Bình Trung đạt 14 tiêu chí, Bình Trị đạt 12 tiêu chí và Bình Nguyên đạt 10 tiêu chí).

+ Nhóm 4 (xã đạt từ 5-9 tiêu chí): 18 xã (Bình Long, Bình Thuận, Bình Tân đạt 8 tiêu chí; Bình Mỹ, Bình Chánh, Bình Châu, Bình Thanh Đông, Bình Minh, Bình Phước đạt 7 tiêu chí; Bình Chương, Bình Thanh Tây, Bình Khương đạt 6 tiêu chí; Bình Hiệp, Bình Phú, Bình Đông, Bình Hải, Bình Hòa, Bình Thạnh đạt 5 tiêu chí).

+ Nhóm 5 (xã đạt từ 0-4 tiêu chí): 01 xã (Bình An đạt 3 tiêu chí).

– Số xã đạt từng tiêu chí:

+ Các tiêu chí đạt nhiều nhất: Tiêu chí 19 (an ninh trật tự xã hội): 22 xã; tiêu chí 4 (điện): 22 xã; tiêu chí 8 (bưu điện): 21 xã; tiêu chí 9 (nhà ở dân cư): 16 xã; tiêu chí 15 (y tế): 15 xã; tiêu chí 7 (chợ nông thôn): 15 xã; tiêu chí 12 (tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên): 14 xã; tiêu chí 13 (hình thức tổ chức sản xuất): 14 xã; tiêu chí 14 (giáo dục): 14 xã; tiêu chí 18 (hệ thống chính trị): 13 xã.

+ Các tiêu chí ít đạt nhất: tiêu chí số 11 (Hộ nghèo): 02 xã; tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn hoá): 01 xã; tiêu chí 1 (quy hoạch và thực hiện quy hoạch): 03 xã; Tiêu chí 2 (giao thông): 01 xã; tiêu chí 5 (trường học): 02 xã; tiêu chí 10 (thu nhập): 03 xã; tiêu chí 3 (thuỷ lợi): 03 xã; tiêu chí số 16 (Văn hoá): 02 xã; tiêu chí 17 (môi trường): 03 xã.

Chương 3

TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH

QUÃNG NGÃI

3.1. Bối cảnh tình hình khu vực trong thời gian đến

Với huyện Bình Sơn thì khi Tỉnh ủy Quảng Ngãi ban hành chương trình hành động về xây dựng nông thôn mới, huyện Bình Sơn đã thành lập ngay Ban chỉ đạo và tiến hành công tác quy hoạch, xây dựng Đề án phát triển nông nghiệp toàn diện gắn với xây dựng nông thôn mới. Huyện tập trung hướng dẫn các xã rà soát lại công tác Quy hoạch hạ tầng, nhân lực, xây dựng hệ thống chính trị có tính chiến lược, ổn định lâu dài. Nhiều xã phải điều động, thay đổi một số cán bộ để bảo đảm năng lực quản lý, điều hành chuyên môn. Huyện trực tiếp hướng dẫn, tập huấn Ban quản lý xã điều tra thực trạng tình hình kinh tế-xã hội từng thôn, xóm và xác định nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới hiện nay. Qua đó, nông dân ở địa phương từng bước phát huy vai trò làm chủ của mình trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn và sản xuất nông nghiệp ngày càng có hiệu quả kinh tế cao.

3.2. Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới

3.2.1. Quan điểm

– Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng Quảng Ngãi nói chung, huy Bình Sơn nói riêng theo hướng văn minh, hiện đại. Chương trình này cần được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp bảo đảm hoàn thành các mục tiêu của đề án đề ra.

– Xây dựng nông thôn mới phải tuân thủ theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội toàn tỉnh đến năm 2020 và các quy hoạch ngành, quy hoạch kinh tế – xã hội các huyện thành phố Quảng Ngãi và Khu kinh tế Duang Quất.

– Xây dựng nông thôn mới vừa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vừa bảo tồn phát huy giá trị văn hoá truyền thống, giữ gìn bản sắc dân tộc, góp phần xây dựng phát triển bền vững có môi trường xanh, sạch, đẹp.

– Xây dựng nông thôn mới phải kết hợp sức mạnh tổng hợp của toàn đảng, toàn dân trên tinh thần phát huy nội lực của cộng đồng, ý chí tự chủ, tự lực, tự cường của nhân dân là chính, kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nước và phù hợp với điều kiện thực tế từng cơ sở.

– Xây dựng nông thôn mới phải mang tính đồng bộ, toàn diện và có tính kế thừa. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được và nội lực của địa phương, từng bước phát triển và hoàn thiện theo các tiêu chí nông thôn mới chưa đạt so với Trung ương quy định.

3.2.2. Mục tiêu

Mục tiêu chung:

Duy trì và phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững để đến năm 2020, huyện Bình Sơn trở thành huyện có kinh tế khá tỉnh Quảng Ngãi, là địa bàn quan trọng về hợp tác và giao lưu kinh tế quốc tế, cả nước và các tỉnh trong khu cực. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực và cải thiện điều kiện y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Củng cố quốc phòng gắn với giữ gìn trật tự và an toàn xã hội, giữ gìn biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác. Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh; tạo tiền đề vững chắc để Bình Sơn sớm trở thành huyện nông thôn mới và kinh tế khá nhất tỉnh Quãng Ngãi.

Mục tiêu cụ thể:

– Mỗi xã phải hoàn thành 2 tiêu chí /năm.

– Cuối năm 2015 có 3 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

– Năm 2015 có 05 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.

– Đến năm 2002 có 21/24 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt huyện nông thôn mới

– Đến năm 2020 toàn huyện không còn xã nào đạt dưới 15 tiêu chí theo quy định

3.3. Giải pháp tăng cường thực hiện xây dựng nông thôn mới tại huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngải

3.3.1. Định hướng chung cho giải pháp

  Hiện nay huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi đang quyết liệt triển khai nhiều giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới, trong đó có những giải pháp sáng tạo, mang bản sắc riêng của Huyện.

Căn cứ 19 tiêu chí nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg  ngày 16.4.2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, UBND huyện Bình Sơn đã phân thành các nhóm bao gồm: Nhóm tiêu chí cần ít kinh phí nhưng có thể thực hiện ngay đối với tất cả các xã trên địa bàn toàn huyện; nhóm tiêu chí chính quyền địa phương hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và nhân dân thực hiện và nhóm tiêu chí cần có vốn đầu tư từ chương trình, vốn lồng ghép của các chương trình, dự án trên địa bàn nông thôn được đầu tư theo quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở đó, thời gian qua huyện Bình Sơn đã tập trung chỉ đạo thực hiện nhóm tiêu chí cần ít kinh phí nhưng có thể thực hiện ngay để làm trước.

Tiếp tục tuyên truyền để nâng cao nhận thức trong cán bộ, nhân dân hiểu rõ phương châm xây dựng nông thôn mới là phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư là chính, Nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng, hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể tại địa phương do chính cộng đồng dân cư bàn bạc dân chủ để quyết định tổ chức thực hiện.

Tuy nhiên, nhưng vấn đề có tính chất cơ bản, lâu dài và bền vững vẫn là nội lực cộng đồng – sự tham gia đóng góp của người dân; nội lực cộng đồng không chỉ là tham gia tài chính của người dân, điều quan trọng là tạo ra sự năng động của cộng đồng trong thảo luận, ra quyết định, tổ chức triển khai các hành động tập thể kể cả khi không có sự hỗ trợ của Nhà nước như vận động sửa sang nhà cửa, xây dựng công trình vệ sinh, cải tạo vườn tược, chỉnh trang đồng ruộng, đầu tư phát triển sản xuất…

3.3.2. Các giải pháp cụ thể

Một là, thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện và cấp xã theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Các phòng, ban huyện bám sát nhiệm vụ được phân công cụ thể, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc chỉ đạo, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí của từng cơ quan ở các địa phương theo từng quý, 6 tháng và một năm.

Hai là, đẩy mạnh công tác tuyên tuyền, tập huấn, nâng cao nhận thức của người dân, qua đó phát huy mạnh mẽ nội lực và vai trò chủ thể của người dân trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Ba là, hoàn thành công tác lập quy hoạch, đề án ở các xã của huyện; tổ chức triển khai thực hiện các mô hình, đề án sản xuất nâng cao thu nhập của người dân.

Bốn là, tăng cường công tác huy động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung xây dựng xã Bình Thới đạt xã nông thôn mới trong năm 2015.

Năm là, phát động mạnh mẽ phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết và khen thưởng, động viên tập thể, cá nhân có thành tích trong xây dựng nông thôn mới.

Để thực hiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ nêu trên, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp:

Một là, tập trung công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên phụ trách từng xã, từng lĩnh vực, có sự kiểm tra, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện, xếp loại cuối năm; thành lập Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện và bố trí công chức cấp xã chuyên trách xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Điều phối Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp. Đảng ủy, UBND các xã chủ động bổ sung cán bộ, kiện toàn tổ chức, lựa chọn người có trách nhiệm, năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao.

Hai là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, dân vận khéo trong tình hình mới; các đoàn thể chính trị – xã hội và các cơ quan, đơn vị có chức năng tổ chức công tác tuyên truyền có nội dung phù hợp, cụ thể, sát từng khu dân cư.

Ba là, hoàn thành công tác lập, phê duyệt Đồ án, Đề án và Quy định quản lý xây dựng quy hoạch nông thôn mới cho 06 xã trong Khu kinh tế Dung Quất trong tháng 9/2015. Quy hoạch cho các xã trong khu kinh tế Dung Quất cần bám sát thực tiễn đặc ra, trong đó lưu ý là cần có phương án chuyển đổi, đào tạo nghề để người dân bị mất đất vào các công ty, nhà máy xí nghiệp làm việc ổn định, đảm bảo thu nhập phục vụ đời sống.

Bốn là, đẩy mạnh công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thực hiện dồn điền đổi thửa; tăng cường đầu tư cho công tác khuyến nông, các mô hình

Năm là, tiếp tục thực hiện các chính sách về đổi mới, khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn; chú trọng việc củng cố, tổ chức lại các hợp tác xã hiện có; tạo điều kiện để hợp tác xã tham gia các dự án phát triển nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng.

Sáu là, tiếp tục chỉ đạo lồng ghép, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, chương trình, dự án để đầu tư cho xây dựng nông thôn mới; huy động tối đa các nguồn lực xã hội để tổ chức triển khai xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế đầu tư xây dựng nông thôn mới theo hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự thực hiện theo cơ chế đầu tư của trung ương, của tỉnh. Không trông chờ nguồn vốn từ cấp trên mà Huyện chủ động, xã chủ động, nhân dân chủ động tìm mọi nguồn vốn và sức dân để xây dựng nông thôn mới; vận động nhân dân hiến đất cây cối vật kiến trúc trên đất để mở rộng, xây dựng các công trình công cộng phục phụ phát triển nông thôn mới trên địa bàn.

Bảy là, hàng năm định kỳ tổ chức thẩm tra, đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở các xã theo hướng tạo nên phong trào thi đua giữa các địa phương, xã tự đăng ký tiêu chí đạt được trong năm, quá trình thực hiện xã nào đạt được nhiều tiêu chí hơn thì huyện sẽ ưu tiên bố trí nguồn lực nhiều hơn trong kế hoạch năm sau.

Thực hiện chính sách nông thôn mới từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách nông thôn mới từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

3.3.3. Kiến nghị

Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, nguồn vốn thực hiện gồm: Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn: Chiếm khoảng 23% tổng vốn đầu tư, song cho đến nay cơ chế lồng ghép các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn xã chưa được các bộ ngành Trung ương hướng dẫn thực hiện.

KẾT LUẬN

Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn như đã nêu trong đề tài này, cho thấy, chính sách xây dựng nông thôn mới có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Từ khâu hoạch định do Đảng ta khởi xướng ghi vào các Văn kiện của Đảng, đến công tác soạn thảo, tham gia, thẩm định để hoàn chỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện của Chính Phủ, các Bộ Ngành trung ương, cho đến việc thường xuyên tiến hành xây dựng, thực thi, kiểm tra, bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phương, từng vùng trong những giai đoạn khác nhau là yêu cầu khách quan trong quá trình quản lý đối với lĩnh vực hoạt động nông nghiệp, nông thôn, nhất là chính sách xây dụng nông thôn mới.

Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản có tính lý luận về vai trò của nông thôn mới; những chính sách cơ bản của Đảng và Nhà nước ta đối với nông thôn mới trong gia đoạn hiện nay; những kinh nghiệm xây dựng, thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới của một số nước trong khu vực, các huyện, các tỉnh lân cận và có điểm nổi bật trong xây dựng nông thôn mới; nêu các khái niệm có liên quan đến nông thôn mới, chính sách xây dựng nông thôn mới; các nhân tố tác động tới chính sách, việc tổ chức thực thi, kiểm tra bổ sung hoàn thiện chính sách cũng như phân tích tác động của chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua.

Các vấn đề đặt ra từ thực tiễn ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong xây dụng nông thôn mới thời gian tới cần được chú ý bao gồm không chỉ nằm trong bản thân các chính sách cụ thể mà còn cả trong tổ chức thực hiện chính sách cũng như trong sự tham gia của các bên liên quan (nông dân, doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội, …) và liên kết 4 nhà.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\CUA NGUYEN\LUAN VAN NGO VAN DUNG\m

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *