THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở  HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đây là một trong những nội dung cụ thể hóa nghị quyết của BCH Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới được triển khai từ năm 2010 và tiến hành thực hiện từ năm 2011, đến nay đã có 07/11 xã đạt chuẩn và được công nhận xã nông thôn mới, huyện đã đạt được 05/09 tiêu chí theo quy định. Trong thời gian đến huyện tiếp tục xây dựng nông thôn mới ở 02 cấp huyện và xã, đây là nhiệm vụ trọng tâm lâu dài mang tính tổng hợp, trong quá trình thực hiện kế hoạch xây dựng huyện nông thôn mới và quá trình đô thị hóa không tránh khỏi những khó khăn thách thức. Mục tiêu xây dựng Duy Xuyên trở thành huyện nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa giai đoạn 2016-2020 còn nhiều khó khăn, hạn chế, nhất là xuất phát điểm về kinh tế còn thấp, kinh tế vùng Đông và Tây còn gặp nhiều khó khăn; nhu cầu vốn đầu tư lớn nhưng khả năng đáp ứng còn hạn chế, nhất là vốn đầu tư phát triển sản xuất, hạ tầng về giao thông, thủy lợi; lĩnh vực văn hóa-quốc phòng-an ninh còn tiềm ẩn những yếu tố có thể tạo ra sự bất ổn và thiếu bền vững; sản xuất nông nghiệp hiệu quả còn thấp và thiếu tính ổn định, tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần, đồng thời chưa có bước đột phá về năng suất và chất lượng; Nghị quyết số 05-NQ/HU ngày 24/8/2017 của Huyện ủy Duy Xuyên đã ban hành về xây dựng huyện NTM trong quá trình đô thị hóa giai đoạn 2016-2020, đến nay các tiêu chí cấp huyện chưa đạt gồm Quy hoạch, Giao thông, Thủy lợi, Y tế-văn hóa-Giáo dục là những tiêu chí rất khó đạt và cần nhiều vốn đầu tư, trong 07 xã đã đạt chuẩn một số xã không giữ vững các tiêu chí, trong khi nâng chất lượng các tiêu chí được giữ vững cũng cần ngân sách lớn, đây là lực cản lớn cho mục tiêu đến cuối năm 2020 có 11/11 xã đều đạt chuẩn và được công nhận lại sau 05 năm. Nếu đến cuối năm 2020, huyện không xây dựng thành công huyện NTM nghĩa là không thực hiện đạt Nghị quyết của Huyện ủy đề ra và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên, cán bộ và nhân dân toàn huyện không hoàn thành nhiệm vụ được giao, đánh mất cơ hội đầu tư để trở thành huyện NTM.

Chính sách xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa rất quan trọng trong thực hiện các nhiệm vụ mang tính chiến lược nhằm tạo đột phá trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Do vậy, trong quá trình nghiên cứu học tập, bản thân chọn đề tài thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam làm luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công với mong muốn đề tài này sẽ góp phần làm tư liệu nghiên cứu và cùng với sự nỗ lực vượt bậc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng, huyện sẽ hoàn thành các tiêu chí, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới để được công nhận huyện nông thôn mới vào cuối năm 2020.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại ở huyện Duy Xuyên để nắm rõ quá trình, tiến độ, giải pháp, công tác đầu tư kinh phí của huyện để tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng thành công huyện nông thôn mới vào cuối năm 2020 và duy trì, nâng cao chất lượng trong những năm tiếp theo.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Xác lập cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách XD NTM.

Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

Đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là thực hiện chính sách XD NTM ở cấp xã và cấp huyện của huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo và tạo việc làm cho người dân.

Phạm vi nghiên cứu về không gian: Xây dựng nông thôn mới ở 11/14 xã thị trấn và trên địa bàn huyện Duy Xuyên.

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2018, nhiệm vụ và giải pháp được đề xuất cho giai đoạn từ 2019 – 2025.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn này được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về chủ trương phát triển bền vững nông thôn. Vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội học.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

– Thu thập dữ liệu sơ cấp: Khảo sát mức độ hài lòng của người dân qua thực hiện chính sách xây dựng NTM bởi các câu hỏi trong Phiếu phỏng vấn.

Lựa chọn địa bàn nghiên cứu là 06 xã, gồm: Duy Hòa (xã điểm xây dựng NTM, xã đồng bằng, về đích năm 2015); Duy Sơn (xã điểm xây dựng NTM, xã miền núi, về đích năm 2015); Duy Phú (xã miền núi, dự kiến về đích vào cuối năm 2019); Duy Vinh (xã bãi ngang ven biển, dự kiến về đích vào cuối năm 2019); Duy Châu, Duy Trung (xã đồng bằng, về đích vào cuối năm 2018). Lựa chọn đối tượng khảo sát: Khảo sát theo bảng câu hỏi với 180 phiếu tại 6 xã nói trên; mỗi xã 30 phiếu, gồm 04 cán bộ xã, 04 cán bộ thôn và người dân.

– Thu thập dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu các tài liệu sẵn có thông qua các thông tin từ Chi cục thống kê huyện, các báo cáo của UBND huyện và các phòng chuyên môn của huyện.

– Phương pháp phân tích thông tin:

+ Định tính: Phương pháp logic, biện luận và so sánh đối chiếu thông tin từ các nguồn khác nhau.

+ Định lượng: Phân tích thống kê mô tả tỉ lệ phần trăm theo nhóm. Dùng phần mềm IBM SSPS Statistics để nhập dữ liệu sau khi khảo sát về mức độ hài lòng của người dân qua thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới và tiến hành thống kê đưa ra kết quả.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận phục vụ phân tích, đánh giá góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chính sách xây dựng NTM và những vấn đề đặt ra trong triển khai thực hiện ở cấp huyện. Đánh giá được thực trạng, phân tích, luận giải những nội dung cần giải quyết trong quá trình triển khai thực hiện chính sách xây dựng NTM. Đề xuất các giải pháp để thực hiện đạt hiệu quả chính sách xây dựng NTM ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, để từ đó rút ra kết luận về công tác thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện. Trên cơ sở đó đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm xây dựng thành công huyện NTM trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn

Gồm các phần, chương theo thứ tự như sau:

– Phần mở đầu

– Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công và thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.

– Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

– Chương 3: Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Duy Xuyên.

– Phần kết luận.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA VIỆT NAM

1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công

1.1.1. Khái niệm

Chính sách: Là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ; chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó [29].

Chính sách công: Là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề lợi ích chung của cộng đồng [13].

1.1.2. Quy trình thực hiện chính sách công

1.1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công

Kế hoạch triển khai được xây dựng trước khi đưa chính sách công vào cuộc sống, triển khai thực hiện chính sách công ở các cấp từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình để thực hiện. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công gồm những nội dung cơ bản sau: Kế hoạch về tổ chức, điều hành. Kế hoạch cung cấp các nguồn lực. Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện. Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện. Dự kiến những nội quy, quy chế, quy định về tổ chức, điều hành.

1.1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách công

Phổ biến, tuyên truyền giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực hiện hiểu rõ về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách, từ đó để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách công nhận thức đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động, tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả.

1.1.2.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách công

Trong quá trình thực hiện chính sách công cần phải có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách công và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên phải phối hợp để đạt yêu cầu quản lý.

1.1.2.4. Duy trì chính sách công

Đây là những hoạt động nhằm bảo đảm cho chính sách được tồn tại và phút huy tác dụng trong thực tế. Muốn vậy phải có sự đồng tâm, hợp lực của cả người tổ chức, người thực hiện và môi trường tồn tại.

1.1.2.5. Điều chỉnh chính sách công

Điều chỉnh chính sách công được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách: Để chính sách tiếp tục tồn tại chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế chứ không cho phép điều chỉnh mà làm thay đổi mục tiêu – nghĩa là làm thay đổi chính sách, thì coi như chính sách đó bị thất bại.

1.1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách công

Đây là việc nhất thiết phải tiến hành trong suốt quá trình triển khai thực hiện. Qua kiểm tra, đôn đốc, các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của chính sách lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức, mỗi đối tượng thực hiện chính sách công tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình thực hiện. Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách công, vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách công.

1.1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm

Đánh giá, tổng kết trong bước tổ chức thực hiện chính sách công là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách công.

Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điền hành thực hiện chính sách công là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước, cần xem xét, đánh giá việc thực hiện của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách công bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách. Thước đo đánh giá kết quả thực hiện của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách.

1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách công

1.1.3.1. Yếu tố chủ quan

Mức độ tuân thủ thực hiện các bước trong qúa trình tổ chức thực hiện chính sách công: Quy trình tổ chức thực hiện chính sách công được xem là những nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống. Tuân thủ quy trình là một trong những nguyên tắc hành động của các nhà quản lý. Mỗi bước của quy trình đều có chức năng, vị trí, ý nghĩa của nó đối với quá trình thực hiện chính sách.

Năng lực thực hiện chính sách của cán bộ công chức trong cơ quan Nhà nước: Đây là yếu tố đóng vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực hiện chính sách công. Năng lực thực hiện của cán bộ, công chức là thước đo kết quả bao gồm nhiều tiêu chuẩn về đạo đức công vụ, chấp hành kỷ cương- kỷ luật hành chính, về năng lực tổ chức, năng lực thực tiễn, năng lực phân tích, dự báo để chủ động đối phó với những vấn đề phát sinh trong tương lai. Nó còn thể hiện ở việc giải quyết những vấn đề trong quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với cá nhân và tổ chức. Nói chung cán bộ, công chức có năng lực thực hiện chính sách tốt, không những sẽ chủ động điều phối được các yếu tố chủ quan tác động theo định hướng, mà còn khắc phục được những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố khách quan bên ngoài để công tác tổ chức thực hiện chính sách công mang lại kết quả mong đợi.

Các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách công: Việc đầu tư trang thiết bị công nghệ, kỹ thuật và phương tiện hiện đại để hỗ trợ quá trình quản lý của nhà nước hiện đã trở thành một yêu cầu cấp bách để hiện đại hóa hành chính. Việc quyết định đầu tư đến đâu, theo cách thức nào là do nhà nước quyết định trên cơ sở năng lực thiện hiện của cán bộ, công chức thực hiện chính sách và điều kiện ngân sách. Nếu điều kiện vật chất kỹ thuật trang bị đáp ứng được yêu cầu sẽ giúp cho tính khả thi của công tác tổ chức thực hiện chính sách được nâng lên, nếu không thì sẽ làm cho quá trình thực hiện chính sách không đảm bảo các yêu cầu đề ra.

Sự đồng tình ủng hộ của người dân: Đây là yếu tố có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bại của một chính sách. Mục tiêu chính sách công là làm thay đổi trạng thái kinh tế, xã hội hiện tại theo nhu cầu của đời sống xã hội. Nhân dân vừa là người trực tiếp tham gia hiện thực hóa mục tiêu chính sách, vừa trực tiếp thụ hưởng những lợi ích do chính sách mang lại. Nếu mục tiêu và biện pháp thi hành đáp ứng được nhu cầu xã hội thì chính sách sẽ nhanh chóng đi vào cuộc sống, được nhân dân nhiệt tình ủng hộ thực hiện. Nếu chính sách không thiết thực với đời sống nhân dân, không phù hợp với điều kiện và trình độ hiện có, không đáp ứng sự mong đợi của nhân dân thì sẽ bị tẩy chay hoặc “bỏ rơi” không thực hiện.

1.1.3.2. Yếu tố khách quan

Trong qúa trình tổ chức thực hiện chính sách công, có những yếu tố khách quan tác động từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản
lý. Thông thường, những yếu tố này tồn tại và vận động theo quy luật khách quan, ít tạo ra những biến đối bất thường như thể chế chính trị, thể chế kinh tế, văn hóa xã hội…Sau đây là những yếu tố khách quan có ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách công.

Tính chất của vấn đề chính sách công: Là yếu tố gắn liền với mỗi vấn đề chính sách, nó có tác động trực tiếp đến biện pháp giải quyết vấn đề bằng chính sách và tổ chức thực hiện chính sách. Tính chất cấp bách của vấn đề chính sách có tác động rất lớn đến kết quả tổ chức thực hiện. Nếu là vấn đề bức xúc cần phải được giải quyết nhanh mới giúp cho đối tượng phát triển theo mục tiêu định hướng, thì sẽ được nhà nước và xã hội ưu tiên bố trí các nguồn lực trước để triển khai thực hiện. Tính chất của vấn đề chính sách công là một trong những yếu tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức thực hiện chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn…

Môi trường thực hiện chính sách công: Môi trường thực hiện chính sách công là nơi hội đủ các thành phần vật chất, phi vật chất tham gia vào thực hiện chính sách công như các nhóm lợi ích có được từ thực hiện chính sách trong xã hội, các điều kiện vật chất công nghệ, kỹ thuật trong nền kinh tế, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giao lưu hợp tác hệ quốc…Nếu các bộ phận cấu thành môi trường chính sách vận động phù hợp với trình độ tổ chức điều hành của các cơ quan nhà nước, với cơ chế, chính sách đang thực hiện sẽ có tác dụng thúc đẩy các hoạt động tổ chức thực hiện chính sách. Ngược lại, nó sẽ kìm hãm, cản trở, dẫn đến thực hiện kém hiệu quả.

Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách công: Giữa các đối tượng thực hiện chính sách công có mối quan hệ thể hiện sự thống nhất hay không thống nhất về mặt lợi ích của các đối tượng đó trong quá trình thực hiện. Do có những mâu thuẫn về lợi ích giữa các đối tượng thực hiện chính sách nên làm ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện.

Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách công: Tiềm lực và khả năng mà mỗi nhóm đối tượng chính sách có được trong mối quan hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác. Tiềm lực của nhóm lợi ích được thể hiện trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội … về cả quy mô và trình độ. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thì nhóm đối tượng thuộc khu vực kinh tế nhà nước có tiềm lực lớn hơn hết, nên những chính sách bảo hộ, bảo vệ lợi ích cho nhóm đối tượng này thường được tiến hành có hiệu quả hơn các nhóm lợi ích thuộc các thành phần kinh tế khác. Có thể khẳng định rằng, tiềm lực của các nhóm lợi ích đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện chính sách công.

Đặc tính của đối tượng chính sách công: Đây là những đặc trưng mà các đối tượng chính sách có được từ bản tính cố hữu hay từ môi trường sống tạo nên qua quá trình vận động. Những đặc tính này có liên quan đến tính tự giác, kỷ luật, sáng tạo, lòng quyết tâm… Đặc tính gắn liền với mỗi đối tượng thực hiện chính sách, do vậy các chủ thể tổ chức điều hành thực hiện cần biết cách phát huy hay kiềm chế nó để đạt được kết quả tốt nhất cho quá trình tổ chức thực hiện chính sách công.

1.2. Chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

1.2.1. Một số khái niệm

Nông thôn: Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Nông thôn là vùng lãnh thổ của một nước hay một số đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp”.

Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT [4] của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn giải thích: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”.

Nông thôn mới: Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn [1] đã xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân – nông dân – trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế – xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Như vậy có thể hiểu nông thôn mới vẫn là nông thôn, nhưng có các đặc điểm khác với nông thôn truyền thống, được xây dựng để trở nên văn minh, hiện đại, có sự phát triển cao về kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, hệ thống chính trị vững mạnh.

Chính sách xây dựng NTM là tập hợp các chủ trương, hành động của Đảng, Nhà nước nhằm mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn cả nước.

Thực hiện chính sách xây dựng NTM là việc chuyển hóa chủ trương, định hướng, mục tiêu của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM thành các quyết định, chính sách, đề án, cơ chế cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

1.2.2. Bối cảnh ra đời

Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch quan trọng: Nhóm ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm; nhóm ngành công nghiệp, xây dựng và nhóm ngành dịch vụ tăng. Trong nông nghiệp có sự biến đổi quan trọng, sản lượng lương thực tăng hơn so với các thời kỳ trước, một số sản phẩm không chỉ đủ dùng trong nước mà còn dư để xuất khẩu như: Gạo, cà phê, hạt điều, thủy sản…

Phát triển nông nghiệp-nông dân-nông thôn đã đạt được một số thành tựu như: Nhịp độ phát triển nông nghiệp khá cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục được đổi mới; kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn được tăng cường, nhất là thuỷ lợi, giao thông, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, từng bước làm thay đổi diện mạo nông thôn; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, đói – nghèo giảm nhanh; công tác chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh, phổ cập giáo dục, văn hoá, thông tin, thể thao cũng được quan tâm nhiều hơn; dân chủ ở cơ sở được phát huy; vị thế giai cấp nông dân được nâng cao; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, các nguồn lực chưa được phát huy tốt; chuyển dịch cơ cấu và đổi mới cách thức sản xuất còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ; công nghiệp, dịch vụ nông thôn phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn đổi mới chậm, chưa đủ sức phát triển mạnh sản xuất hàng hoá; kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn còn yếu kém, năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn thấp và đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, chênh lệch giàu – nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng còn lớn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; phát sinh một số vấn đề xã hội bức xúc…

Từ thực tế đó, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn được ban hành. Một trong ba mục tiêu tổng quát của Nghị quyết này đề cập đến việc xây dựng NTM. Sau đó, Chính phủ ban hành Nghị quyết [9] về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW. Mục tiêu và yêu cầu của Chương trình này là: “Hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn; xây dựng nông thôn mới bền vững theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; đảm bảo điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn gần với các đô thị trung bình”. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định [23] Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.

1.2.3. Nội dung của chính sách

1.2.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng KT-XH-môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có.

1.2.3.2. Phát triển hạ tầng KT-XH: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã; hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, về hoạt động văn hóa thể thao, về y tế và về chuẩn hóa giáo dục trên địa bàn xã; hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ; cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi.

1.2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao; tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KH-KT vào sản xuất nông-lâm -ngư nghiệp; cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương; đẩy mạnh đào tạo nghề, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.

1.2.3.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội: Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao; tiếp tục triển khai Chương trình MTQG về giảm nghèo; thực hiện các chương trình an sinh xã hội.

1.2.3.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.

1.2.3.6. Phát triển giáo dục-đào tạo ở nông thôn: Tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG về GD-ĐT, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí NTM.

1.2.3.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn: Tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia NTM.

1.2.3.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn: Tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG về văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia NTM.

1.2.3.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: Tiếp tục thực hiện chương trình MTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng…

1.2.3.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị-xã hội trên địa bàn: Đào tạo cán bộ đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM; ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này; bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng NTM.

1.2.3.11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn: Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu; điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng NTM.

1.2.4. Triển khai chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

1.2.4.1. Văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và của Huyện ủy, UBND huyện

Tỉnh ủy và UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, như:

– Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Tỉnh uỷ về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với thực hiện thắng lợi Chương trình MTQG về xây dựng NTM.

– Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 24/4/2013 của BTV Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình MTQG xây dựng NTM.

– Kết luận số 24-KL/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh uỷ về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ sáu (khóa XX) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn gắn với xây dựng NTM.

– Chỉ thị số 20-CT/TU ngày 20/01/2017 của BTV Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

– Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh.

– Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 20/7/2018 của UBND tỉnh về tăng cường công tác chỉ đạo duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2017.

– Các quyết định thành lập và quy chế hoạt động của BCĐ, Thường trực BCĐ, Tổ giúp việc BCĐ, Văn phòng Điều phối NTM.

Bên cạnh đó, các huyện, thị, thành ủy và UBND cùng cấp cũng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, như: Chương trình thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết về xây dựng xã, huyện NTM; Nghị quyết xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu qủa; Chỉ thị về đẩy mạnh Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong giai đoạn mới gắn với xây dựng NTM và đô thị văn minh; Kế hoạch về xây dựng NTM…các quyết định thành lập và quy chế hoạt động của BCĐ, Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện.

1.2.4.2. Các nội dung triển khai

Thành lập BCĐ, Thường trực BCĐ, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối nông thôn mới.

Ban chỉ đạo, Thường trực BCĐ và Tổ giúp việc BCĐ XD NTM tỉnh được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh năm 2010 và được kiện toàn vào các năm 2011, 2016, 2018. BCĐ có nhiệm vụ XD kế hoạch 05 năm, hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình báo cáo UBND tỉnh, BCĐ Trung ương; Chỉ đạo các Sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách và tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương, tỉnh, ngành có liên quan đến Chương trình xây dựng NTM; Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố xây dựng đề án, KH triển khai thực hiện Chương trình XD NTM; thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của BCĐ TW.

Thường trực BCĐ có nhiệm vụ giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều phối, xử lý, giải quyết những vấn đề có liên quan trong quá trình chỉ đạo thực hiện Chương trình; điều hành công việc thường xuyên và cấp bách của BCĐ tỉnh.

Tổ giúp việc có nhiệm vụ giúp BCĐ xây dựng chương trình, kế hoạch công tác; chuẩn bị tài liệu, nội dung họp; giúp BCĐ tổ chức kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện; theo dõi, tổng hợp số liệu, tiến độ thực hiện, lập báo cáo định kỳ và đột xuất để báo cáo UBND tỉnh, BCĐ Trung ương; hướng dẫn các địa phương triển khai tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM.

Văn phòng Điều phối NTM tỉnh được thành lập theo Quyết của UBND tỉnh năm 2010 và được kiện toàn năm 2012, 2015. Văn phòng Điều phối có nhiệm vụ quản lý chung và toàn diện hoạt động của cơ quan; chịu trách nhiệm trước BCĐ tỉnh, Trưởng BCĐ tỉnh, Giám đốc Sở NN và PTNT và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động; chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy và nhân sự; điều phối hoạt động của các thành viên do các Sở, ban, ngành cử đến, đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; chỉ đạo các thành viên giúp BCĐ tỉnh XD kế hoạch hàng năm thực hiện Chương trình NTM, kế hoạch công tác của BCĐ tỉnh và xây dựng KH công tác; quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, tài chính; chủ tài khoản; chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch trung hạn, 05 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp để thực hiện XD NTM; quản lý và hướng dẫn sử dụng nguồn vốn được giao để thực hiện Chương trình có hiệu quả; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, cơ chế chính sách có liên quan đến Chương trình; chỉ đạo tổ chức thực hiện KH tập huấn, đào tạo về XD NTM cho cán bộ huyện, xã, thôn; chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết, Chương trình phối hợp liên ngành giữa Sở NN và PTNT với các đơn vị, hội, đoàn thể; công tác hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân phục vụ Chương trình XD NTM và thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Thường trực BCĐ tỉnh, Giám đốc Sở NN và PTNT phân công.

Công tác tuyên truyền, phổ biến

Công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về chủ trương XD NTM được thực hiện thường xuyên với hình thức đa dạng, phong phú. Các cơ quan báo, đài đã thường xuyên đăng tải tin, bài, tăng thời lượng phát sóng nhằm tuyên truyền, phổ biến các cách làm hay, mô hình hiệu quả, các tập thể, cá nhân tiêu biểu có nhiều đóng góp trong xây dựng NTM. Đài Phát thanh truyền hình tỉnh phát sóng hằng tuần về chuyên mục này, cổng thông tin điện tử của tỉnh dành riêng cho xây dựng NTM được thành lập và đến nay đã thu hút hơn 21 triệu lượt truy cập. Bên cạnh đó Đài truyền thanh-truyền hình huyện cấp huyện cũng đã mở chuyên mục phát sóng hằng tuần. Các trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện cũng xây dựng cũng được thiết kế bố trí chuyên mục này. Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nên đã huy động được sức người, sức của từ nhân dân, người dân đã nhận thức được vai trò chủ thể của mình trong công cuộc XD NTM nên đã tích cực tham gia và tự nguyện hiến đất, vật kiến trúc, tham gia ngày công để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, dân sinh và đạt chuẩn các tiêu chí NTM. Đến cuối năm 2018 có 82 xã về đích và được công nhận, chiếm 40,2%.

Các nhiệm vụ thực hiện xây dựng NTM

Đối với cấp huyện, xây dựng NTM theo 09 tiêu chí [25], (Phụ lục số 01). Đến cuối năm 2020, huyện Duy Xuyên đạt chuẩn huyện NTM, thành phố Tam Kỳ và thành phố Hội An hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; thị xã Điện Bàn và huyện Phú Ninh được công nhận lại đạt chuẩn NTM [40]. Xây dựng NTM cấp xã theo 19 tiêu chí [21], [44], [47], (Phụ lục số 02, 03) và tiêu chí khu dân cư NTM kiểu mẫu [39], [42], [52].

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch: Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng tiêu chí Quy hoạch. Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã NTM gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt. Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã NTM đảm bảo hài hòa giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có. Kinh phí từ nguồn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh bố trí cho quy hoạch và kinh phí sự nghiệp trong Chương trình NTM.

Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội: Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn thôn, xã. Đối với các huyện phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM thì đường huyện theo quy hoạch được bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chuẩn 100%. Kinh phí từ Đề án GTNT và Đề án kiên cố hóa mặt đường các tuyến đường huyện; cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nội đồng; quỹ bảo trì đường bộ; kế hoạch trung hạn cho ngành giao thông; lồng ghép vốn từ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững để đầu tư cho tiêu chí giao thông và từ Chương trình NTM.

Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi hóa đất màu, kiên cố hóa kênh mương, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng. Đối với các huyện phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM thì hệ thống thủy lợi liên xã được xây dựng phù hợp với quy hoạch thủy lợi đã được phê duyệt. Kinh phí từ Chương trình kiên cố hóa kênh mương, thủy lợi đất màu, thủy lợi nhỏ; Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững để đầu tư thủy lợi; nguồn hỗ trợ đất lúa; nguồn sự nghiệp nông nghiệp; nguồn vốn ngân sách huyện và vốn Chương trình NTM; nguồn ngân sách tỉnh, nguồn ODA để đầu tư các kênh cấp 1, 2 và các công trình thủy lợi lớn.

Cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện nông thôn. Đối với các huyện phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM thì hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống. Kinh phí từ nguồn đầu tư của Công ty Điện lực Quảng Nam; Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo; dự án đầu tư cấp điện nông thôn tỉnh Quảng Nam; Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững để đầu tư tiêu chí điện và từ Chương trình NTM.

Xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục. Hỗ trợ xây dựng trường mầm non cho các xã thuộc vùng khó khăn chưa có trường mầm non công lập. Đối với các huyện phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM thì có từ 60% trở lên Trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Kinh phí từ Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho Chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn; kế hoạch trung hạn cho ngành giáo dục để đầu tư các Trường THPT đạt chuẩn; chương trình MTQG giảm nghèo bền vững để đầu tư tiêu chí trường học; nguồn xổ số kiến thiết; nguồn xây dựng cơ bản tập trung; nguồn ngân sách huyện; nguồn sự nghiệp giáo dục và nguồn Chương trình NTM.

Hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa-thể thao xã, Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn. Đối với các huyện phấn đấu đạt chuẩn huyện NTM thì Trung tâm Văn hóa-Thể thao huyện đạt chuẩn theo quy định; có nhiều hoạt động văn hóa, thể thao kết nối với xã có hiệu quả [48]. Kinh phí từ Đề án xây dựng và phát triển Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; chương trình mục tiêu phát triển văn hóa; chương trình MTQG giảm nghèo bền vững để đầu tư cơ sở vật chất văn hóa; nguồn sự nghiệp văn hóa; nguồn xây dựng cơ bản tập trung; ngân sách huyện và nguồn Chương trình NTM.

Hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của người dân. Kinh phí từ lồng ghép hỗ trợ đầu tư hạ tầng chợ nông thôn; vốn ngân sách địa phương, vốn doanh nghiệp, vốn từ khai thác quỹ đất và vốn Chương trình NTM.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAM LAM DOT 10\CHINH SACH CONG\VAN CONG TAO

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *