Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nông Sơn

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nông Sơn

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu quan trọng trong chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân, nông thôn được xác định trong Nghị quyết số 26 – NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X. Không thể có một nước công nghiệp phát triển nếu nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân có đời sống văn hóa, vật chất nghèo nàn. Việc xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải có kết cấu hạ thầng kinh tế – xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với phát triển đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày được nâng cao.

Tuy nhiên, trước yêu cầu mới của sự phát triển đất nước và hội nhập thế giới, nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam đang đứng trước những thách thức, và bộc lộ những hạn chế nhất định, như: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, khoa học – kỹ thuật phục vụ nông nghiệp chưa phát triển; nông thôn thiếu quy hoạch và tự phát; kết cấu hạ tầng nông thôn còn lạc hậu; đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế; kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển; các vấn đề về văn hóa – môi trường – giáo dục – lao động – việc làm còn nhiều hạn chế; tác động của biến đổi khí hậu, môi trường, nước biển dâng cao làm ngập các đồng bằng. Muốn khắc phục được những khó khăn này đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng được một nền kinh tế – xã hội phát triển bền vững.

Tại tỉnh Quảng Nam, phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới, thời gian qua đã được triển khai quyết liệt và đạt được nhiều kết quả tích cực. Tính đến nay, bình quân chung số tiêu chí NTM đạt chuẩn của toàn tỉnh (204 xã) là 15,26 tiêu chí/xã, có 98 xã được công nhận đạt chuẩn NTM chiếm 48,04% tổng số xã, đã có 02 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn NTM. Cũng như nhiều địa phương khác trên toàn tỉnh, Đảng bộ và Nhân dân huyện Nông Sơn xác định xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị; là cuộc vận động lớn, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực với sự tham gia của mọi người dân. Gắn kết quả Chương trình xây dựng NTM với trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền ở địa phương. Chương trình xây dựng NTM đạt được những kết quả bước đầu, quan trọng: Diện mạo nông thôn của huyện đổi thay; hạ tầng kinh tế – xã hội thiết yếu được đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp; đời sống nông dân được cải thiện đáng kể, hộ nghèo giảm; nhiều nét đẹp văn hóa được quan tâm hơn; hệ thống chính trị ở nông thôn từng bước được củng cố; dân chủ cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; vị thế của người nông dân ngày càng được nâng cao; đội ngũ cán bộ trưởng thành từng bước.

Bên cạnh những kết quả đạt được, thực hiện Chương trình MTGQ xây dựng NTM của các huyện trên toàn tỉnh Quảng Nam nói chung, huyện Nông Sơn nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế: Việc thực hiện và duy trì các tiêu chí NTM như: Thu nhập; hộ nghèo; giải quyết việc làm, tổ chức sản xuất, xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu…chưa thật sự bền vững. Vấn đề an ninh lương thực và anh ninh dinh dưỡng đối với đối với người nghèo và cận nghèo chưa được đảm bảo; chưa tạo sự liên kết giữa nông thôn với thành thị. Việc ứng dụng KHCN và khởi nghiệp ở nông thôn chưa được quan tâm đúng mức. Xây dựng NTM trong thời gian qua chú trọng hơn cho đầu tư xây dựng các tiêu chí nhằm hoàn thiện hệ thống hạ tầng điện, đường, trường, trạm; chưa chú trọng nhiều trong xây dựng phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương, nông thôn đang mất dần sự gắn kết tình làng, nghĩa xóm. Việc huy động nguồn lực trong nhân dân và các doanh nghiệp còn hạn chế nên trong xây dựng NTM còn gặp khó khăn; sinh kế thiếu bền vững trước rủi ro, thiên tai, dịch bệnh, biến động của giá cả thị trường. Tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn ở một số địa phương gây bức xúc trong nhân dân; vai trò chủ thể người dân chưa được phát huy đúng mức, nhiều người dân chưa thật sự vào cuộc xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu; nợ xây dựng cơ bản của các xã cao, kéo dài nhiều năm chưa quyết toán được, trình độ của cán bộ cấp cơ sở còn hạn chế nên việc tổ chức thực hiện xây dựng NTM còn chậm và lúng túng; chưa xây dựng được mô hình NTM có tính đặc thù, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của từng địa phương…Do đó, chương trình xây dựng NTM ở địa phương chưa đạt được kết quả cao, diễn ra còn chậm, thiếu thống nhất và bền vững. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” cho luận văn thạc sỹ ngành Chính sách công của mình.

  1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

  1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1 . Mục đích nghiên cứu

Phân tích và làm rõ việc thực hiện chính sách xây dựng NTM của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Phân tích một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng NTM.

– Phân tích thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến nay; chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM của địa phương.

– Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 cho đến nay.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn nghiên cứu dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói chung và NTM nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, điều tra, khái quát, khảo sát, thống kê, so sánh, và thu thập tài liệu của UBND huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xây dựng NTM, góp phần làm rõ hơn những luận cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan, chính xác về thực tiễn xây dựng NTM ở địa phương.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu khoa học, học tập các chuyên đề có liên quan đến thực hiện chính sách xây dựng NTM .

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Thực hiện chính sách về xây dựng nông thôn mới: Một số vấn đề về lý luận.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 1

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

1.1. Quan niệm về nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới

1.1.1. Quan niệm nông thôn

Nông thôn là nơi sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường trong một thế chế chính trị nhất định, chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị. Nông thôn hay vùng nông thôn được quan niệm theo nhiều cách khác nhau vì điều kiện kinh tế – xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước, mỗi quốc gia là không giống nhau. Đến nay, chưa có một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để đưa ra định nghĩa về nông thôn, người ta so sánh với thành thị. Khi so sánh sự khác nhau giữa thành thị và nông thôn, có ý kiến cho rằng lấy chỉ tiêu về mật độ dân số và số lượng dân cư để xác định và phân biệt. Nghị định Số: 57/2018/NĐ-CP qui định: “Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố” .

Bên canh đó, có ý kiến cho rằng, nông thôn là nơi lưu giữ và bảo tồn những di sản văn hóa quốc gia như phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp, ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh.

Qua nghiên cứu của các nhà kinh tế và xã hội học, vùng nông thôn  được khái niệm tổng quát như sau: “Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn”.

Từ những quan niệm khác nhau ở trên, chúng tôi đi đến khái quát một số đặc trưng cơ bản của vùng nông thôn như sau: [24]

– Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp, ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho nông dân. 

– Nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn so với thành thị, trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường cũng thấp hơn.

  – Người dân vùng nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa học công nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, công bằng xã hội trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị. 

– Nông thôn thường giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khí hậu… rất đa dạng về kinh tế, xã hội, về các hình thức tổ chức quản lí, về qui mô và trình độ phát triển. 

Từ sự phân tích các đặc trưng ở trên chúng ta có thể hình dung ra điểm đặc thù của nông thôn Việt Nam. Ở khu vực nông thôn của Việt Nam, điểm nổi bật nhất đó là phân công lao động chưa cao, trình độ chuyên môn của người lao động mà chủ yếu là nông dân còn rất thấp, sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao; đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái; có quan hệ họ tộc, gia đình khá chặt chẽ với những quy định của từng họ tộc, gia đình, còn những người ngoài họ tộc cùng chung sống luôn có tinh thần giúp đỡ nhau tạo nên tình làng nghĩa xóm.

1.1.2. Quan niệm về nông thôn mới

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về NTM, nhưng khá thống nhất khi khẳng định NTM phải có đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, người nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ NTM, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn, tái tạo.

Nghị quyết 26-NQ/TW của TW xác định: NTM là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. [1]

Như vậy, NTM là tổng thể các đặc điểm, cấu trúc của một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng tính tiên tiến ở 05 nội dung: làng xã văn minh; sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng hàng hóa; Đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn, phát triển; được quản lý, dân chủ ngày càng được nâng cao.

Để xây dựng NTM với 5 nội dung trên, giai đoạn 2010-2015 về xây dựng xã NTM, huyện NTM được thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 và một số tiêu chí được sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ. [43]

Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; được chia thành 5 nhóm với 19 tiêu chí, cụ thể: [46]

Nhóm 1: Có 01 tiêu chí: Về Quy hoạch (tiêu chí 1): Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (có quy định sử dụng đất, quy định phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, môi trường; quy hoạch phát triển các khu dân cư).

Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế – xã hội (có 08 tiêu chí): Tiêu chí 2 – giao thông (tỷ kệ 100% km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải, tỷ lệ 100% khu đường ngõ xóm sạch và không có lầy lội vào mùa mưa); Tiêu chí 3 – Thủy lợi (Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, tỷ lệ từ 65% km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa); Tiêu chí 4 – Điện (Tỷ lệ hộ sử dụng điện thuờng xuyên, an toàn); Tiêu chí 5 – Trường học (các trường đạt chuẩn quốc gia); Tiêu chí 6 – Cơ sở vật chất, văn hóa (Có khu thể thao, nhà văn hóa xã, thôn); Tiêu chí 7 – Chợ nông thôn (Đạt chuẩn bộ xây dựng); Tiêu chí 8 – Bưu điện (có điểm bưu điện, internet); Tiêu chí 9 – Nhà ở dân cư (không có nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà đạt chuẩn của bộ xây dựng).

Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí), gồm: Tiêu chí 10 – thu nhập (thu nhập bình quân đầu người/ năm cao hơn trung bình 1,4 lần so với mức bình quân chung); Tiêu chí 11- hộ nghèo (Tỷ lệ hộ nghèo chung thấp hơn 4%) Tiêu chí 12- cơ cấu lao động (tỷ lệ hộ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông thôn, nghề nghiệp trung bình thấp hơn 30%); Tiêu chí 13- hình thức tổ chức sản xuất (Có tổ hợp tác, hợp tác xã làm ăn có hiệu quả).

Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (có 04 tiêu chí) gồm: Tiêu chí 14 – Giáo dục (Đạt phổ cập giáo dục trung học, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học trung học phổ thông, bổ túc, học nghề đạt 85 % tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 35% Tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG trong lĩnh vực về giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí Quốc gia NTM); Tiêu chí 15 – Y tế (xã đạt chuẩn y tế; tỷ lệ người dân tham gia các bảo hiểm y tế đạt từ 70% trở lên); Tiêu chí 16 – Văn hóa (Có từ 70% Thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của bộ văn hóa thể thao-du lịch); Tiêu chí 17 Môi trường; (Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt chung là 85%; các cơ sở sản xuất đạt về môi trường, không có các hoạt động suy giảm về môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; Nghĩa trang xây dựng theo quy định; chất thải được thu gom và xử lý; tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG trong lĩnh vực về nước sạch và vệ sinh môi trường đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí Quốc gia NTM).

Nhóm 5: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí) gồm: Tiêu chí 18 – hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh (cán bộ xã đạt chuẩn, có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định, Đảng bộ, chính quyền xã đạt trong sạch vững mạnh, các tổ chức chính trị của xã đều đạt danh hiệu từ tiên tiến trở lên); Tiêu chí 19 – an ninh trật tự xã hội (an ninh trật tự xã hội giữ vững).

Theo các Quyết định trên: Một xã đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn xã NTM; Huyện NTM: Giai đoạn: 2010-2015: Huyện NTM có 75% số xã trong huyện đạt NTM ; Giai đoạn 2016-2020: Huyện NTM có 100% số xã trong huyện đạt NTM.

Mô hình NTM phải đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến, vận dụng trên cả nước

Ngoài ra, NTM phải đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, công nghiệp hoá hiện đại hóa… có khả năng khai thác hợp lý, nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển hài hòa, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế, có văn hóa phát triển, dân trí được nâng cao, sức lao động được giải phóng.

1.1.3. Quan niệm xây dựng nông thôn mới

Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.

Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế – xã hội, mà là vấn đề kinh tế – chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.

1.1.4. Nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới

Chính sách xây dựng NTM nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển mọi mặt ở nông thôn, nhất là những vùng miền có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, những hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vươn lên thoát nghèo bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống; xóa bỏ mặc cảm, tự ti trong cộng đồng dân cư; dân chủ trong xã hội được phát huy, quyền con người được bảo đảm.

Thông qua chính sách xây dựng NTM, tính tích cực của xã hội thể hiện rõ nét hơn đó là truyền thống đoàn kết thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau, tính tự lực vươn lên của mỗi người, từng hộ gia đình, làng xã được phát huy có sự hỗ trợ của nhà nước; tránh sự chồng chéo, ỷ lại vào nhà nước, đây là nét đẹp trong phẩm chất đạo đức của người dân Việt Nam và cũng là nhân tố tích cực để ổn định và phát triển mọi mặt của xã hội và cũng thể hiện tính nhân văn trong phát triển đất nước một cách toàn diện hơn, và đây là những dự báo quan trọng cho việc thực hiện chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc và định hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường.

Xây dựng NTM không chỉ mang ý nghĩa về kinh tế, xã hội mà còn thể hiện giá trị đạo đức cao đẹp và nhân văn sâu sắc của dân tộc ta. Thực hiện tốt chính sách xây dựng NTM sẽ góp phần bảo đảm an sinh xã hội của quốc gia, khoảng cách vùng miền, giàu nghèo được rút ngắn và hướng tới một xã hội công bằng hơn. Thực hiện chính sách xây dựng NTM vừa là mục tiêu vừa là yêu cầu của sự phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, nhà nước và Nhân dân ta. Qua đó tạo sự đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm hiệp lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện NTM.

Chương trình MTQG về xây dựng NTM là: Xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ. Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn phù hợp quy hoạch không gian xây dựng làng (ấp, thôn, bản), xã và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của ngành, địa phương; kết hợp giữa hỗ trợ của Nhà nước với phát huy nội lực của cộng đồng dân cư nông thôn. Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức tốt đời sống văn hóa cơ sở. Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu của nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hóa gồm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp, thực hiện Chương trình“mỗi xã một sản phẩm ”.

1.2. Quy trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới

1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới

Tổ chức thực thi chính sách xây dựng NTM là quá trình phức tạp diễn ra trong một thời gian dài, vì thế việc lập kế hoạch là buớc cần thiết và quan trọng, điều này sẽ giúp cơ quan nhà nuớc triển khai thực hiện chính sách một cách chủ động. Kế hoạch phải đuợc xây dựng truớc khi đưa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan triển khai từ TW đều phải lập kế hoạch gồm những nội dung sau:

Kế hoạch về tổ chức, điều hành xây dựng NTM: gồm những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ thể và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi, cơ chế thực thi,…

Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực xây dựng NTM, như: Nguồn lực về tài chính, trang thiết bị hỗ trợ,…

Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện: xây dựng NTM là một quá trình lâu dài, vì vậy kế hoạch cần dự kiến thời gian duy trì chính sách, dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu.

Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách: Là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách xây dựng NTM. Dự kiến, xây dựng nội quy, quy chế hoạt động, tổ chức điều hành, quy trách nhiệm, nhiệm vụ đối với tổ chức, cá nhận tham gia thực hiện chính sách…

Quá trình thực hiện kế hoạch cũng là quá trình từng bước đặc biệt quan tâm hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, khung pháp lý về xây dựng NTM.

1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng nông thôn mới

Đây là công đoạn tiếp theo sau khi kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng NTM được thông qua, việc trước tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách xây dựng NTM. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách, phổ biến tuyên truyền chính sách tốt sẽ giúp các đối tượng tham gia thực thi chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu về mục đích, yêu cầu của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh của từng địa phương, đơn vị và tính khả thi của chính sách,… để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời, giúp cho mỗi cán bộ công chức có trách nhiệm thực thi nhận thức đầy đủ tính chất, trình độ của chính sách xây dựng NTM đối với đời sống xã hội để chủ động, tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.

Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật,… nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động, đây là đòi hỏi của thực tế khách quan.

1.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới

Việc phân công, phối hợp của các cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện chính sách theo kế hoạch được phê duyệt, thực hiện trên phạm vi rộng lớn; triển khai đồng thời với nhiều văn bản quy phạm pháp luật, của nhiều ngành, nhiều cấp từ Trung ương đến địa phương. Các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách xây dựng NTM diễn ra cũng hết sức phong phú, đa dạng. Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả thì phải tiến hành phân công phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách; phân công các cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách. Thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM từ Trung ương đến địa phương đã có sự phân công cụ thể, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ, phạm vi quản lý của các cấp các ngành. [44]

1.2.4. Duy trì chính sách xây dựng nông thôn mới

Duy trì chính sách là làm cho chính sách được tồn tại và phát huy hiệu quả trong môi trường thực tế. Muốn cho chính sách được duy trì đòi hỏi phải có sự đồng tâm hiệp lực của cả người đứng ra tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Đối với các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM, cần chủ động thường xuyên quan tâm, tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện. Trong quá trình thực hiện, còn vướng những khó khăn do môi trường thực tế biến động thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi việc thực thi chính sách, đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách xây dựng NTM cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. Khi thật sự cần thiết, nhằm bảo đảm lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách. Đồng thời, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chính sách xây dựng NTM, giúp cho việc duy trì chính sách xây dựng NTM được lâu dài và đạt hiệu quả.

1.2.5. Điều chỉnh chính sách xây dựng nông thôn mới

Đây là một hoạt động rất cần thiết diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, nó được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế, theo quy định thì cơ quan nào ban hành chính sách thì có quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách đó, nhưng trên thực tế thì việc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách diễn ra rất năng động, linh hoạt vì thế mà các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả miễn là không làm thay đổi mục tiêu của chính sách.

Nhiệm vụ này được thực hiện nhờ những kinh nghiệm, những đánh giá rút ra từ thực tế thực hiện chính sách xây dựng NTM của từng ngành, từng địa phương. Một nội dung rất quan trọng trong điều chỉnh chính sách là để chính sách tiếp tục tồn tại thì chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu hoặc bổ sung hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế của từng địa phương một cách kịp thời. Nếu điều chỉnh làm thay đổi mục tiêu nghĩa là làm thay đổi chính sách thì coi như chính sách không còn tồn tại.

1.2.6. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới

Quá trình thực thi chính sách được thực hiện đồng bộ, có nhiều cơ quan, tổ chức và nhân dân tham gia. Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở từng nơi khác nhau, trình độ tổ chức thực thi của cán bộ công chức không đồng đều. Do vậy, trong quá trình triển khai chính sách xây dựng NTM các cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chính sách, qua kiểm tra, đôn đốc các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của chính sách lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ công chức cũng như đối tượng thực thi chính sách xây dựng NTM tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá trình thực hiện chính sách. Căn cứ kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả.

Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chính sách xây dựng NTM sẽ giúp cho từng cấp, từng ngành, từng địa phương kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc. Từ đó, có cơ sở đánh giá được mặt mạnh, yếu của công tác tổ chức thực thi chính sách xây dựng NTM để điều chỉnh.

Công tác kiểm tra, đôn đốc này còn giúp cho từng ngành, từng địa phương thực thi chính sách xây dựng NTM biết được những hạn chế của mình để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện. Thực hiện tốt vấn đề trên vừa kịp thời hoàn thiện, bổ sung chính sách vừa chấn chỉnh công tác tổ chức thực thi chính sách góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả việc thực thi chính sách xây dựng NTM.

1.2.7. Tổ chức đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới

Tổ chức thực thi chính sách xây dựng NTM được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách, trong thời gian đó việc tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách xây dựng NTM là để đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực hiện chính sách. Trong đó, đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi kết thúc chính sách, đánh giá tổng kết từng bước thực thi chính sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách xây dựng NTM. Đây là việc làm nhằm kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.

Việc tổ chức đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm sẽ rút ra được những bài học kinh nghiệm, nhằm điều chỉnh, bổ sung việc thực hiện chính sách. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị – xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách. Cơ sở để tổng kết công tác chỉ đạo điều hành thực thi chính sách trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng, đồng thời có kết hợp việc sử dụng các văn bản có liên quan giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp, chỉ đạo điều hành thực thi chính sách của các tổ chức chính trị và xã hội với nhà nước.

Bên cạnh việc đánh giá, tổng kết kết quả chỉ đạo điều hành của các cơ quan nhà nuớc, còn xem xét đánh giá việc thực thi của các đối tuợng tham gia thực hiện chính sách, bao gồm: Đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả thành viên trong xã hội với tư cách là công dân, đồng thời, phát hiện những nhân tố, mô hình tích cực trong xây dựng NTM để nhân rộng, tạo ra phong trào thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu xây dựng NTM.

1.3. Các bước thực hiện chính sách xây dựng NTM

Trình tự các bước triển khai xây dựng NTM (ở cấp xã), gồm 7 bước: [7]

Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, điều hành thực hiện Chương trình

Hiện nay, công tác này đã cơ bản hoàn thành trên cả nước, cấp tỉnh, cấp huyện thành lập BCĐ xây dựng NTM, tổ chức ra Văn phòng Điều phối, có cán bộ chuyên trách quản lý và hoạt động độc lập.

Cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý, Ban giám sát đầu tư cộng đồng; Các Tiểu BCĐ xây dựng NTM (Tuyên truyền, Phát triển sản xuất, xây dựng hạ tầng kinh tế – xã hội, văn hóa – xã hội); Bố trí cán bộ chuyên trách xây dựng NTM. Các thôn, xóm thành lập Ban phát triển thôn.

Bước 2: Tổ chức tuyên truyền vận động toàn dân xây dựng NTM

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền vận động để mọi người dân nhận thức sâu sắc về mục tiêu, quy mô, nội dung, phương pháp và cách làm để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, hiểu rõ vai trò của cộng đồng dân cư ở nông thôn là chủ thể xây dựng NTM tại địa phương. Thông qua đó phát huy vai trò, tạo sức lan tỏa trong cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng lòng, chung sức xây dựng NTM.

Hiện nay, công tác tuyên truyền vận động toàn dân xây dựng NTM tiến hành rộng khắp trở thành một phong trào của từng địa phương. Công tác này hiện vẫn đang được tiếp tục tiến hành thường xuyên.

Bước 3. Khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia

Cấp tỉnh, huyện khảo sát đánh giá nông thôn theo 19 tiêu chí. Hằng năm, BCĐ xây dựng NTM cấp xã, huyện, tỉnh có báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí NTM trên địa bàn.

Bước 4. Xây dựng quy hoạch NTM của xã

Các xã hoàn thành phê duyệt Đồ án quy hoạch xây dựng NTM; và điều chỉnh quy hoạch theo Thông tư 13 của liên Bộ; công bố quy hoạch; triển khai cắm mốc quy hoạch, và hoàn thành việc quy hoạch.

Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã

Hiện nay công tác lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của từng địa phương đã thực hiện và hoàn thành, nhưng căn cứ vào điều kiện thực tế để tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.

Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án

Ban Chỉ đạo, Ban quản lý xã xây dựng kế hoạch tổ chức, thực hiện Đề án được duyệt; tổng hợp tình hình thực hiện Đề án, báo cáo thường trực BCĐ xây dựng NTM cấp huyện. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến tới cán bộ, đảng viên và nhân dân trong xã để thực hiện Đề án.

Bước 7: Kiểm tra, giám sát đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình

Nội dung này cần phải tiến hành thường xuyên. Tỉnh chỉ đạo các huyện, thành phố, thị xã tổ chức rà soát, đánh giá kết quả và mức độ hoàn thành các tiêu chí; ở các xã phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh thẩm tra kết quả đạt được.

1.4. Chủ thể thực hiện chính sách xây dựng NTM

Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.

Sự tham gia của người dân trong Chương trình MTQG xây dựng NTM được xem như là những nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng các phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực của cộng đồng dân cư. Người dân đóng vai trò chính trong việc xây dựng, thực hiện các mô hình thí điểm trong xây dựng NTM; với mục tiêu nâng cao chất lượng đời sống cả vật chất lẫn tinh thần cho người dân nông thôn, trong quá thực hiện các nội dung của chương trình MTQG xây dựng NTM, người dân thể hiện vai trò là chủ thể: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi. Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, nông dân đã tự nguyện hiến đất, cây cối, hoa màu, tiền và ngày công lao động để xây dựng NTM. Phát huy vai trò của người dân trong xây dựng NTM cũng là thực hiện Pháp lệnh 34/20007/PL-UBTVQH11 ngày 20/04/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI về thực hiện dân chủ ở xã phường, thị trấn. Chính vì thế vai trò của người dân được xem như một trật tự nhất định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm đường lối của Đảng ta “lấy dân làm gốc”.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách xây dựng NTM

1.5.1. Lực lượng tham gia

* Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị:

Chương trình MTQG xây dựng NTM là một Chương trình tổng hợp bao gồm mọi mặt công tác của Ðảng, nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Cấp ủy đảng, các cơ quan quản lý nhà nước, MTTQ và các tổ chức chính trị – xã hội các cấp phải có một quyết tâm cao, tạo ra sự đồng thuận của cả xã hội trong thực hiện chủ trương này. Xây dựng NTM là chủ trương lớn, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị; Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân tham gia thực hiện các tiêu chí trong xây dựng NTM; để thực hiện tốt chủ trương này đòi hỏi phải vận dụng và thực hiện tốt công tác vận động quần chúng, ý Đảng phải hợp với lòng dân. Ngoài việc phát huy vai trò vận động của MTTQ và các tổ chức chính trị – xã hội, công tác “dân vận khéo” của cả hệ thống chính trị cũng rất quan trọng. Vì vậy, nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ chính là vấn đề cần được quan tâm, chú trọng.

* Người dân thể hiện vai trò, trách nhiệm trong xây dựng NTM

Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng NTM là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn. Từ đó huy động được cả cộng đồng tham gia tích cực vào các quá trình xây dựng NTM. Xây dựng NTM là “của dân, do dân, phục vụ lợi ích vì dân”. Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, để mọi người dân đều nhận thức được trách nhiệm của mình và sẵn sàng chung sức xây dựng NTM . Người dân tích cực tham gia lao động sản xuất, ứng dụng khoa học – công nghệ nhằm giảm chi phí, tăng năng suất, chất lượng. Hỗ trợ, giúp đỡ nhau phát triển kinh tế gia đình, làm giàu chính đáng. Chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước. Có ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo; đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau để cải thiện cuộc sống. Thực hiện nếp sống văn hóa, ứng xử văn minh. Tham gia và vận động người khác cùng tham gia xây dựng NTM và giám sát các hoạt động xây dựng NTM trên địa bàn. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua việc giám sát cán bộ, đảng viên, cũng như góp ý với Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể để triển khai thực hiện tốt việc xây dựng NTM .

1.5.2. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới

Để xây dựng NTM đạt mục tiêu đã đề ra thì việc nhận ra thế mạnh và phát huy thế mạnh ở từng địa phương cần chú trọng. Vấn đề này chỉ được giải quyết khi các nhà hoạch định chính sách, các cấp quản lý nhận thức rõ và đưa ra cơ chế, chính sách hợp lý để xây dựng NTM. Đó là nghiên cứu quy hoạch, đầu tư và khuyến khích đầu tư, cơ chế phối hợp giữa các ngành chức năng trong thực hiện chính sách; đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu; giải quyết vấn đề về pháp lý về huy động vốn cho đầu tư xây dựng NTM, đa dạng hóa các nguồn vốn để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM; đảm bảo vốn ngân sách (TW và địa phương): 30%; vốn tín dụng: khoảng 45%; Vốn huy động từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác: 15%; Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: khoảng 10%. [45]

Chính sách huy động vốn và ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; chú trọng bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan, giữ gìn, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, đảm bảo an ninh trật tự, an ninh nông thôn trong tình hình mới; tăng cường công tác tuyên truyền phát huy nhận thức cho người dân, khơi dậy sức mạnh lòng dân để phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương.

1.5.3. Nhận thức xã hội

Thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; tích cực triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động, tiêu biểu như: Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Cuộc vận động “Toàn dân xây dựng NTM, đô thị văn minh” do MTTQ chủ trì cùng các tổ chức chính trị – xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng NTM.

Bên cạnh những địa phương có thành tích tốt trong xây dựng NTM, hiện vẫn còn nhiều địa phương chưa phát huy tiềm năng và khơi dậy nguồn lực trong cộng đồng dân cư. Cần phải có nhận thức mới, dựa trên nghiên cứu luận cứ khoa học để duy trì những mặt tích cực đang có, phát hiện và thúc đẩy những nhân tố mới là động lực cho sự phát triển. Trên cơ sở đó sẽ đề xuất nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp thực tiễn, có giải pháp để cải thiện một bước về môi trường nông thôn một cách toàn diện. Tránh việc địa phương đầu tư vốn không sát điều kiện thực tế gây lãng phí, bất bình trong nhân dân. Trong xây dựng NTM, cần thực hiện tốt chủ trương: Nhân dân làm chủ, nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện để “dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”; không chạy theo thành tích, phong trào, phải tạo ra được sự đồng thuận cao trong nhân dân. Mặt khác, cần phải thay đổi nhận thức trong nhân dân, tránh tình trạng người dân thụ động, trông chờ, ỷ lại vào ngân sách nhà nước trong xây dựng NTM và trong phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững của từng hộ dân. Cần có nhận thức tích cực hơn trong xây dựng NTM, việc phấn đấu đạt chuẩn NTM đối với các xã khó khăn, chỉ nên là động lực hướng tới trong dài hạn chứ không phải là áp lực cần đạt được trong thời gian một vài năm tới, hoặc áp đặt thực hiện theo chỉ tiêu, Nghị quyết của cấp ủy đảng.

Tiểu kết Chương 1

Xây dựng NTM là chủ trương, chính sách quan trọng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, nhằm phát triển nông thôn toàn diện, với nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở… Và đã trở thành một phong trào sôi nổi, rộng khắp trên cả nước, tạo nên bước ngoặt lớn trong phát triển nông thôn nước ta. Vì vậy, ở chương 1, đề tài phân tích cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam, bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM, xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu tầm quan trọng của chủ thể, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng NTM…

Với mục tiêu làm rõ hệ thống cơ sở lý luận làm cơ sở khoa học cho việc phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp và kiến nghị về thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Nông Sơn, chương này đã phân tích và làm rõ các khái niệm công cụ như khái niệm nông thôn, NTM, nội dung chính sách xây dựng NTM; các bước, nội dung chủ yếu thực hiện chính sách xây dựng NTM… Đây là những vấn đề lý luận quan trọng làm tiền đề cho tôi trong quá trình tiếp tục nghiên cứu các chương tiếp theo của luận văn này.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 11\SAU BAO VE\DOT 7/ TRAN THI LIEN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *