Thực hiện chính sách đầu tư công từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Thực hiện chính sách đầu tư công từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Thực hiện chính sách đầu tư công từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, thực hiện chủ trương tái cấu trúc đầu tư công, tỷ trọng chi đầu tư công ở Việt Nam đang có xu hướng giảm dần theo sự dịch chuyển trong cơ cấu đầu tư công giữa Trung ương và địa phương, với mức độ phân cấp ngày càng tăng. Song, việc đầu tư của Trung ương giảm sẽ ảnh hưởng đến việc tập trung nguồn lực để thực hiện các dự án mục tiêu quan trọng quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh sự phối hợp vùng còn hạn chế. Bên cạnh đó, tỷ trọng đầu tư của địa phương cao có thể dẫn đến rủi ro đầu tư dàn trải và giảm hiệu suất đầu tư.

Đối với Quảng Ngãi, nền kinh tế đã đạt nhiều bước phát triển đáng kể. Kết quả của công cuộc đổi mới đã nâng cao thu nhập, chất lượng đời sống của người dân, cải thiện bộ mặt chung của cả xã hội. Để đạt được những thành tựu này, bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế còn có phần đóng góp rất lớn từ các chính sách điều hành của chính quyền tỉnh thông qua các họat động quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính, hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội.

Đầu tư công có ý nghĩa quan trọng, đóng vai trò tạo nền tảng vật chất kỹ thuật quan trọng cho đất nước, là “đòn bẩy” đối với một số ngành và vùng trọng điểm, đồng thời thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Đây là lý do tác giả lựa chọn và nghiên cứu đề tài Thực hiện chính sách đầu tư công từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi trong luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa lý luận việc thực hiện chính sách đầu tư công cũng như làm sáng tỏ bức tranh đầu tư công của Quảng Ngãi trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thực hiện chính sách đầu tư công của Quảng Ngãi trong thời gian qua, luận văn phân tích những ưu điểm và hạn chế khi thực hiện chính sách đầu tư công nhằm giúp lãnh đạo Tỉnh có cơ chế thực hiện chính sách đầu tư hợp lý, hiệu quả hơn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Việc thực hiện chính sách đầu tư công của tỉnh Quảng Ngãi trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về thời gian: nguồn số liệu được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015.

– Về không gian: nghiên cứu trên toàn bộ địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với 13 huyện và thành phố Quảng Ngãi.

– Về nội dung: Thực hiện chính sách đầu tư công từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

– Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tế với cách tiếp cận đa ngành, liên ngành về khoa học xã hội với quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

– Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khai thác thông tin từ các văn kiện, tư liệu, văn bản luật và văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nước, thu thập thông tin trên mạng internet, một số sách, báo, tạp chí và công trình nghiên cứu khác có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.

– Phương pháp nghiên cứu định tính:

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

– Kết quả nghiên cứu của chính sách làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết có liên quan đến chính sách công, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đã ban hành.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

– Luận văn cũng là một tài liệu khoa học có ý nghĩa thiết thực trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách một cách hiệu quả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đầu tư công tại các tỉnh miền Trung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; phần nội dung của luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư công và thực hiện chính sách đầu tư công.

Chương 2: Thực trạng công tác đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Một số giải pháp thực hiện chính sách đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG

VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CÔNG

    1. 1.1. Tổng quan về đầu tư công

1.1.1. Khái niệm đầu tư công

Theo hiểu biết của tác giả và phạm vi nghiên cứu của đề tài thì có thể đưa ra khái niệm:

Đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà nước quản lý phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

“Hoạt động đầu tư công” bao gồm toàn bộ quá trình lập, phê duyệt kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; triển khai thực hiện đầu tư và quản lý khai thác, sử dụng các dự án đầu tư công.

1.1.2. Đặc điểm của đầu tư công

Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy

Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước không cố định và phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.

Chi đầu tư công phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

1.1.3. Đối tượng đầu tư

Trong một nền kinh tế, tư bản tồn tại dưới nhiều hình thức và vì vậy cũng có nhiều loại đầu tư. Có 3 loại đầu tư chính sau:

Đầu tư vào tài sản cố định: là đầu tư vào nhà, xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…

Đầu tư vào tài sản lưu động: tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô, bán thành phẩm được sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất.

1.1.4. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế – xã hội

Tóm lại vai trò của đầu tư công tại Việt Nam bao gồm:

– Tăng cường khả năng khoa học – công nghệ của đất nước

– Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

– Góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế

– Góp phần đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng, khu vực

– Góp phần đảm bảo trật tự, ổn định và công bằng xã hội

– Góp phần duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan, tổ chức.

1.1.5. Các lý thuyết về đầu tư công

Quan điểm của trường phái tân cổ điển

Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước

Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối

Thuyết tăng trưởng cân đối:

Thuyết tăng trưởng không cân đối

Hirchman chấp nhận có sự can thiệp của nhà nước nhưng ông cho rằng ý tưởng “cú huých” là không khả thi mà thay vào đó, sự phát triển tốt nhất là được tạo ra từ những mất cân đối như thế. Do nguồn vốn có hạn, chính phủ không thể bảo đảm đầu tư một cách rải đều cho tất cả các ngành khác để đảm bảo phát triển ngành này cũng là tạo điều kiện để ngành khác phát triển.

1.1.6. Ý nghĩa đầu tư công

Đầu tư công có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội nói chung và của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế của đất nước.

Thực hiện chính sách đầu tư công từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách đầu tư công từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

1.2. Lý luận về chính sách công và chính sách đầu tư công

1.2.1. Khái niệm và các thuộc tính của chính sách công

– Chính sách công là những hoạt động mà chính quyền chọn làm và không làm. Theo cách tiếp cận này thì các hoạt động mà chính quyền làm hoặc không làm phải có tác động, ảnh hưởng lâu dài và sâu sắc đến nhân dân thì mới là chính sách công.

Tóm lại chính sách công có các thuộc tính căn bản như: tính nhà nước, tính công cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội nhất định. Đây là nhận thức bước đầu về chính sách công theo hướng tiếp cận của khoa học tổ chức nhà nước.

1.2.2. Chính sách đầu tư công

Nhưng không phải vì vậy mà có thể biện minh cho việc đầu tư kém hiệu quả kéo dài của khu vực nhà nước do những nguyên nhân chủ quan như chiến lược kinh doanh và đầu tư sai lầm, quản lý kém, thiếu trách nhiệm, lãng phí, tham nhũng.

1.3. Thực hiện chính sách đầu tư công

1.3.1. Công tác chuẩn bị đầu tư

Căn cứ để lập kế hoạch đầu tư công

 Các căn cứ quy định tại Điều 50 của Luật Đầu tư công.

– Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư

– Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế – dự toán

– Công tác đấu thầu.

1.3.2. Công tác lập và thực hiện kế hoạch vốn

Khoản huy động vốn trong nước của chính quyền cấp tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vay từ nguồn vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước và huy động từ các nguồn vốn vay trong nước khác để đầu tư kết cấu hạ tầng;

Vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Chính phủ cho vay lại

1.3.3. Công tác giám sát và đánh giá đầu tư

Các thông tin trên Hệ thống này cũng như các thông tin về tài liệu hướng dẫn sử dụng, tình hình thực hiện báo cáo của các Bộ, ngành Trung ương, địa phương, tập đoàn, tổng công ty được công khai trên Cổng thông tin quốc gia về giám sát và đánh giá đầu tư tại địa chỉ http://giamsatdautuquocgia.mpi.gov.vn.

1.3.4. Công tác quyết toán vốn dự án hoàn thành

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định quyết toán đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước, sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn.

b) Thông tư này không quy định đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư

2. Đối tượng áp dụng:

3. Các tổ chức cá nhân có thể áp dụng quy định tại Thông tư này để lập báo cáo quyết toán và thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này.

Điều 2: Mục tiêu của công tác quyết toán dự án hoàn thành

1. Công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại.

2. Công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong quá trình đầu tư thực hiện dự án, xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

3. Thông qua công tác quyết toán dự án hoàn thành, các cơ quan quản lý nhà nước rút kinh nghiệm, hoàn thiện cơ chế chính sách của nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tư trong cả nước.

Điều 3. Chi phí đầu tư được quyết toán

1.4. Nội dung thực hiện chính sách đầu tư công

1.4.1. Quan điểm thực hiện chính sách đầu tư công

– Quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội phải hiện đại, đồng bộ trên phạm vi cả nước, từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

– Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh; thu hẹp khoảng cách vùng, miền; gắn với tiết kiệm đất canh tác, bảo về môi trường, tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu.

1.4.2. Nguyên tắc thực hiện chính sách đầu tư công

Thứ nhất, xây dựng và điều hành kế hoạch đầu tư công từng thời kỳ phải tuân thủ triệt để khung kế hoạch tài chính ngân sách tương ứng. Đây phải được xem là nguyên tắc không được vi phạm.

Thứ hai, giải quyết dứt điểm nguồn ứng trước ngân sách của các cấp.

Thứ ba, điều chỉnh cơ cấu chi đầu tư công từ NSNN theo hướng tập trung đầu tư trọng tâm, trọng điểm theo thứ tự ưu tiên hợp lý.

Thứ tư, mở rộng huy động vốn đầu tư của tư nhân vào phát triển kết cấu hạ tầng thông qua các hình thức đầu tư PPP (kết hợp đầu tư công- tư).

Thứ năm, thực hiện đúng trách nhiệm ngân sách các cấp, ngân sách trung ương không làm thay ngân sách địa phương và ngược lại.

Thứ sáu, nâng cao hiệu quả cơ chế giám sát, công khai quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công của các cấp.

1.4.3. Công cụ triển khai thực hiện chính sách đầu tư công

Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đầu tư công

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới chính sách đầu tư công. Các nhân tố này có thể là khách quan, chủ quan. biệt là cả quá trình khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư được hoàn thành.

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đầu tư công

1.5.1. Nhân tố chủ quan của địa phương và đơn vị thực hiện đầu tư

Công tác chuẩn bị đầu tư chưa được quan tâm đúng mức, chưa sát với tình hình thực tế, việc bố trí vốn chuẩn bị đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, các huyện, các ngành chưa chủ động thực hiện việc chuẩn bị đầu tư, mặt khác do tính cấp bách nên một số dự án chưa hoàn thành thủ tục vẫn đưa vào kế hoạch đầu tư nên tiến độ triển khai rất chậm.

1.5.2. Các chính sách kinh tế của Trung ương và của địa phương

Các chính sách kinh tế của Trung ương và của địa phương:

Công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng

Công tác giám định đầu tư các dự án cho cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.

Công tác đấu thầu xây dựng theo quy chế.

Về công nghiệp hoá

1.5.3. Năng lực của cơ quan nhà nước

Đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực).

1.5.4. Những chính sách khác ảnh hưởng đến công tác thực hiện chính sách đầu tư công

Chính sách đầu tư bao gồm một hệ thống đồng bộ các chính sách, công cụ, cơ chế khuyến khích đầu tư như: chính sách thuế, lãi suất, tín dụng, lao động, tiền lương, đất đai, chính sách khuyến khích đầu tư theo vùng, ngành. Đối với những vùng, miền ưu tiên thì cần phải có những chính sách cụ thể, nhất quán, mang tính ổn định và lâu dài.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CÔNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội của Quảng Ngãi

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

Quảng Ngãi nằm ở miền Nam Trung bộ, có nhiều núi đồi cao, gò, thung lũng và biển cả chia làm các miền riêng biệt. Miền núi chiếm gần bằng 2/3 diện tích. Miền đồng bằng: đất đai phần lớn là phù sa nhiều cát, đất xấu.

2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ngãi

Quảng Ngãi là một tỉnh nghèo, nông nghiệp giữ vai trò quan trọng với gần 67% dân số sống bằng nghề nông, xuất phát nền kinh tế thấp và quy mô nhỏ.

2.1.3. Tình hình phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi

Phát triển công nghiệp là nhiệm vụ đột phá của tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế, do đó ngành công nghiệp được tập trung ưu tiên phát triển và đã đạt được những thành tựa đáng kể thể. Trong phần này chúng ta sẽ đánh giá toàn diện sự phát triển của ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi.

2.1.4. Tăng trưởng sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá năm 1994) của tỉnh vào năm 2000 đạt 968,6 tỷ đồng, năm 2005 đạt 1.793,4 tỷ đồng, năm 2011 ước đạt 17.759,72 tỷ đồng.

2.1.5. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

Công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước cũng có sự phát triển theo sự phát triển của công nghiệp chế biến tuy nhiên tỷ trọng của nó vẫn giảm vì tăng chậm hơn. Tuy nhiên tình hình này cũng cho thấy sự không cân đối trong cơ cấu này.

2.1.6. Tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất công nghiệp

Năm 2011, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 14.871 cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Trong đó khu vực công nghiệp địa phương 14.864 cơ sở; Khu vực công nghiệp trung ương 5 cơ sở; Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 2 cơ sở.

2.1.7. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Ngãi từ 2011 đến 2015

Tình hình y tế, văn hóa, giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ được cải thiện tốt. Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh, tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi hơn. Thực hiện tốt Đề án phát triển nguồn nhân lực, chính sách thu hút nhân sự có trình độ cao công tác tại tỉnh. Công tác an ninh – quốc phòng, trật tự xã hội được đảm bảo. Kết hợp chặt chẽ giữa an ninh với quốc phòng và phát triển KT – XH.

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1. Công tác chuẩn bị đầu tư

Cơ cấu đầu tư công trên địa bàn tỉnh

Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 – 2015, đạt khoảng 65.000 tỷ đồng. Trong giai đoạn này, vốn các Bộ, ngành Trung Ương đầu tư rất lớn, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Đồng thời giai đoạn này đã thu hút và khởi công xây dựng khu Công nghiệp – Đô thị – Dịch vụ VSIP với tổng mức đầu tư khoảng 139,8 triệu USD.

2.2.2. Công tác lập và thực hiện kế hoạch vốn

Về kế hoạch vốn được giao

Ngoài ra, trong năm còn bổ xung vốn từ nguồn vượt thu dự toán HĐND tỉnh giao và nguồn (dự kiến) Trung ương thưởng vượt thu năm 2015 với tổng kế hoạch vốn 389,4 tỷ đồng

Tình hình thực hiện vốn đầu tư trong kỳ

Kết quả huy động và giải ngân vốn đầu tư trong kỳ

Tình hình nợ đọng vốn đầu tư

Trong năm 2016 tỉnh chưa thực hiện công tác quản lý các chương trình đầu tư công vì còn thiếu hướng dẫn, quy định của cơ quan Trung ương nên còn lúng túng. Hiện nay, mới đang bắt đầu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2.2.3. Thực trạng công tác giám sát và đánh giá đầu tư

Tình hình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư

Việc lâp, thẩm định, quyết định đầu tư

Công tác lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư tuân thủ theo quy định của Luật Xây dựng, các luât liên quan và các văn bản hướng dẫn dưới luật.

Tình hình lập, thẩm định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán

Công tác lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán cơ bản tuân thủ đúng quy định của Luật Xây dựng, các luật khác liên quan và các văn bản hương dẫn dưới luật

Tình hình thực hiện các dự án

Việc quản lý thực hiện dự án: Trong quá trình thực hiện dự án, hầu hết các dự án đều được các chủ đầu tư lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết tiến độ thực hiện.

Tình hình thực hiện dự án đầu tư: Tiến độ thực hiện các dự án đầu tư cơ bản đảm bảo theo tiến độ được ký kết giữa chủ đầu tư và các nhà thầu tư vấn, thi công xây dựng công trình.

Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư: Trong năm 2016, việc giải ngân tạm ứng, thu hồi tạm ứng được thực hiện theo đúng quy định.

2.2.4. Thực trạng công tác quyết toán vốn dự án hoàn thành

Năng lực cán bộ làm công tác đầu tư công

Trong công tác thực hiện chính sách đầu tư công, nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do không có mối liên hệ quyền lợi của người cán bộ và lợi ích của toàn xã hội dẫn đến việc không có đủ động lực khuyến khích họ hoàn thành tốt công việc. .

Thủ tục hành chính

Thời gian thực hiện các thủ tục hành chính đối với một dự án đầu tư là quá dài, tối thiểu phải từ 3 tháng và tối đa phải đến vài ba năm, nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.

Việc phân tích và thẩm định dự án

2.3. Những kết quả thực hiện chính sách đầu tư công và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý đầu tư công

2.3.1. Quan điểm thực hiện chính sách đầu tư công

2.3.1.1. Về phát triển kinh tế

2.3.1.2. Về kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được đầu tư xây dựng và phát huy có hiệu quả

Đối với tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016, theo báo cáo tại cuộc họp, tổng vốn đầu tư xã hội năm 2016, dự kiến huy động đạt 16.670 tỷ đồng, tăng 5,11% so với năm 2015. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý là  3.520,991 tỷ đồng.

2.3.2. Nguyên tắc thực hiện chính sách đầu tư công

2.3.2.1. Chiến lược quy hoạch phát triển

Thực tế những năm qua, việc quyết định đầu tư cơ sở hạ tầng của cả xã hội là rất cần thiết và đã đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, cũng không ít những trường hợp do chỉ suy tính đến phát triển của địa phương mà chưa tính đến quy hoạch chung nên hiệu quả chưa đạt được như mục tiêu đã đề ra.

2.3.2.2. Cơ chế quản lý đầu tư công

Quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý này không ngoài mục đích là ngày càng tác động một cách tích cực, hiệu quả lên hoạt động đầu tư nhằm đảm bảo cho lĩnh vực hoạt động này thực hiện được tốt nhất chức năng quan trọng của mình đối với quá trình xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho nền kinh tế – xã hội.

2.3.2.3. Năng lực cán bộ trong hệ thống quản lý Nhà nước

Trong cơ chế giám sát, đánh giá hiện nay, các cơ quan dân cử như Hội đồng nhân dân còn chưa phát huy được tiếng nói, vai trò của mình. Nhiều trường hợp bức xúc được đại biểu Hội đồng nhân dân phản ánh qua các phiên họp; Tuy nhiên qua đến các phiên họp sau, vấn đề vẫn còn nguyên như vậy, chưa được giải quyết.

2.3.2.4. Thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật

– Các vấn đề trong quy định về thực hiện thi công.

Các vấn đề trong quy định về thực hiện đấu thầu.

Vấn đề đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội trong thẩm định dự án.

2.3.3. Công cụ triển khai thực hiện chính sách đầu tư công

Hệ thống chuẩn mực, định mức áp dụng để quản lý đầu tư công còn nhiều hạn chế, Năng lực chủ đầu tư, tư vấn và đơn vị thi công, Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, Cơ cấu đầu tư dàn trải, Tiến độ thực hiện đầu tư.

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đầu tư công tại Quảng Ngãi

2.4.1. Nhân tố chủ quan của Quảng Ngãi và đơn vị thực hiện đầu tư

Chính sách thu hút đầu tư vào phát triển công nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi Là một tỉnh nghèo, chưa cân đối được thu, chi NSNN; nguồn vốn đầu tư phát triển của Quảng Ngãi trong những năm qua còn rất hạn chế.

2.4.2. Các nhân tố chính sách kinh tế của Trung ương và của địa phương

Tình hình thực hiên các chính sách thu đầu tư công tại Quảng Ngãi

Chính sách marketing địa phương để thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp

Chính sách hỗ trợ đầu tư

Chính sách thu hút vốn đầu tư vào công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi

Chính sách đào tạo nghề và cung ứng lao động

Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ đột phá của tỉnh Quảng Ngãi, vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến lược, nhằm xây dựng lực lượng lao ñộng có phẩm chất và năng lực ngày càng cao, có cơ cấu ngành nghề hợp lý.

2.4.3. Năng lực của cơ quan nhà nước

– Việc huy động và phân bổ vốn được thực hiện xuất phát từ đường lối phát triển kinh tế – xã hội phù hợp với ñiều kiện thực tế của địa phương.

– Công tác quản lý Nhà nước về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được tăng cường.

– Cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp được tập trung đầu tư hoàn chỉnh bước đầu đã phát huy tác dụng tích cực trong việc thu hút các chủ đầu tư cả trong và ngoài nước.

Thực hiện chính sách đầu tư công từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách đầu tư công từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. Định hướng, mục tiêu, quan điểm của Việt Nam nói chung và của Quảng Ngãi nói riêng trong những năm tới

3.1.1. Định hướng, mục tiêu, quan điểm của Việt Nam

Tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế (GDP bình quân đầu người, tỷ trọng gia tăng công nghiệp chế tạo, tỷ trọng nông nghiệp, tỷ lệ đô thị hóa, điện bình quân đầu người).

3.1.2. Đầu tư công trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh

Mục tiêu tổng quát của tỉnh Quảng Ngãi trong 05 năm tới là: Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng tăng trưởng kinh tế.

3.1.3. Những quyết định có tính nguyên tắc khi thực hiện chính sách đầu tư công

Tuân thủ các quy chuẩn về thủ tục và quy trình đầu tư, thực hiện đấu thầu thực chất và rộng rãi cho mọi thành phần kinh tế với các nguồn đầu tư công.

3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện chính sách đầu tư công trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

3.2.1. Hoàn thiện chính sách marketing địa phương để thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp

Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước như Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch.

Cần phải chuẩn bị tốt chương trình hoạt động phối hợp và các nguồn lực ñể thực hiện.

Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư Tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư, đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển các khu vực động lực về kinh tế, phát triển dịch vụ, du lịch, tài chính, đào tạo nhân lực,..

Chính sách hỗ trợ đầu tư

3.2.2 Hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư

Thu hút vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ,Vay từ ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng đầu tư trên địa bàn thuộc hệ thống ngân hàng phát triển; Thành lập Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh; Huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp.

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, tập trung vốn đầu tư các công trình ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được duyệt để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đẩy nhanh quá trình thực hiện dự án.

Thu hút vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)

Muốn công việc chuẩn bị tiếp nhận và quản lý nguồn viện trợ được tốt, tỉnh cần tập hợp một nhóm chuyên viên nghiên cứu và quản trị dự án đầu tư thuộc nguồn vốn tài trợ không hoàn lại đáp ứng yêu cầu của nhà tài trợ.

3.2.3. Cải thiện điều kiện thu hut vốn đầu tư phát triển công nghiệp

– Phát triển một số cơ sở ñào tạo lao động trên địa bàn, đồng thời phát triển xuất khẩu lao động theo hướng tu nghiệp nhằm đào tạo lực lượng lao động.

– Xây dựng và thực hiện kế hoạch ñào tạo, bồi dưỡng về kiến thức hội nhập kinh tế và các kiến thức liên quan đến vấn đề hội nhập.

Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng phục vụ đầu tư

– Về cải cách thủ tục hải quan:

+ Nâng cao trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của ñội ngũ công chức ngành hải quan.

Về cải cách thủ tục về thuế

+ Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ các đối tượng nộp thuế.

3.2.4. Phát triển thích ứng thị trường trái phiếu

Hình thức huy động vốn trong nước phổ biến hiện nay của chính quyền ñịa phương là phát hành trái phiếu xây dựng công trình. Do đó, ñề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan tạo điều kiện thật tốt ñể thị trường trái phiếu hoạt động có hiệu quả nhằm tạo thuận lợi cho chính quyền địa phương phát hành trái phiếu xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và nhà đầu tư dễ dàng chuyển hóa đồng vốn của mình ñể ña dạng hóa hình thức ñầu tư vốn.

3.3. Cần thiết phải xây dựng và thực hiện các phương án sinh kế của người dân, phục hồi sinh kế người dân khi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Trường hợp người được hỗ trợ có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì phải được hỗ trợ vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho ít nhất một khóa học nghề đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.

3.3.1. Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải gắn với thực hiện các chính sách xã hội

Cần thiết thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội

3.3.2.Cần thiết phải xây dựng cơ chế giải quyết khiếu nại tố cáo trong thực hiện chính sách

Tuy nhiên, sự tham gia của hệ thống chính trị cơ sở và người dân là rất cần thiết trong giai đoạn thu hồi đất bảo đảm tiếng nói người dân được lắng nghe. Tòa án hành chính cần được sẵn sàng mở trong mọi trường hợp xung đột mâu thuẫn không được hòa giải.

3.3.3. Cần phải giám sát và đánh giá thực hiện chính sách đầu tư công

Cần thiết tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn xã, huyện và thành phố đảm bảo chính sách được thực hiện đầy đủ và nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm; phát hiện những thiếu sót vi phạm, khó khăn, vướng mắc để tháo gỡ và đưa ra những kiến nghị nhằm đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai vào trật tự, kỷ cương và phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển KT-XH.

3.3.4. Cần phải tăng cường sự tham gia của các chủ thể chính sách

Nhà đầu tư có lợi ích từ việc các công trình, dự án đầu tư. Nhà đầu tư cần thiết được tham gia vào quá trình tương xứng với trách nhiệm và lợi ích mong đợi của họ. Hơn nữa nhà đầu tư cũng mong muốn thực hiện đúng tiến độ và đảm bảo sự minh bạch từ phía chính quyền trong quá trình triển khai dự án.

3.3.5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật

Trong công tác tuyên truyền cần chú ý kết hợp nhiều loại hình, nhiều kênh thông tin khác nhau làm cho người dân đi từ hiểu đến đồng tình và tự giác chấp hành chính sách đất đai ngày một tốt hơn. Đồng thời, thông qua công tác tuyên truyền kịp thời sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các văn bản đã ban hành thuộc thẫm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như: hướng dẫn về giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; mua bán đất đảm bảo đúng pháp luật về đất đai và phù hợp với tình hình thực tế ở Quảng Ngãi.

Thực hiện tái định cư phải đi đôi với định canh, nếu định cư mà không kịp thời định canh, người dân khu tái định cư sẽ lầm vào tình trạng tái nghèo.

3.4.Tăng cường lãnh đạo của các cấp ủy Đảng

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Quảng Ngãi trong những năm gần đây, kinh tế tăng trưởng ở tốc ñộ cao, cơ cấu chuyển dịch theo hướng công nghiệp tăng nhanh. Công nghiệp phát triển đã là động lực, tạo ra bước đột phá cho nền kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả đó gắn liền với quá trình thu hút vốn đầu tư vào địa bàn của tỉnh trong những năm qua

Với nhu cầu đầu tư giai đoạn tới rất lớn nhưng nguồn lực nhà nước có hạn, Tỉnh cần có những cơ chế, chính sách hợp lý để các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, rút ngắn tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Tỉnh.

Thực tế chứng minh rằng, sự phát triển của xã hội trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại đã cho thấy đầu tư công hoàn toàn không mất đi mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực trong nền kinh tế mà Chính phủ là người đóng vai trò là một trung tâm của quá trình tái phân phối thu nhập thông qua các khoản đầu tư công.

Với ý nghĩa đó, đầu tư công đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, đầu tư công chuyển mạnh sang đầu tư cho phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo và nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trò rất lớn trong đầu tư công để tạo những bước đột phá phát triển đất nước.Bên cạnh đầu tư từ các khu vực ngoài quốc doanh, khu vực nước ngoài, đầu tư công đã và đang đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Tuy nhiên để đáp ứng đòi hỏi đặt ra cho phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, công tác quản lý đầu tư công của tỉnh cần phái có hiệu quả cao hơn nữa.

Kiến nghị

Kiến nghị Chính phủ các vấn đề sau:

1. Tiếp tục hoàn thiện và phân cấp quản lý các Khu công nghiệp theo hướng gia tăng trách nhiệm của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Ban Quản lý các khu công nghiệp nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết phải qua các Bộ, Ngành Trung ương.

2. Tiếp tục hoàn thiện và ban hành thông tư hướng dẫn quy chế xây dựng và quản lý các cụm công nghiệp thống nhất trong cả nước.

3. Ban hành chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu đô thị, đông dân cư.

4. Ban hành Nghị định riêng về chính sách ưu đãi các doanh nghiệp đổi mới công nghệ thay thế cho các văn bản hiện hành theo hướng thật sự khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ.

5.Trích lại tỷ lệ nộp ngân sách hợp lý để địa phương có điều kiện kinh phí phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ cho việc phát triển công nghiệp trong tương lai.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\CHINH SACH CONG\NGUYEN THI VU HA VINH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *