Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi

Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi

Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế hiện nay, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội, là nguồn lực thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước. Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) chính là việc tăng cường tính xã hội của giáo dục, gắn nhà trường với cộng đồng xã hội để phát huy tối đa vai trò và tạo điều kiện cho giáo dục phát triển.

Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước nhằm khuyến khích, huy động mọi người tham gia, đóng góp vào sự nghiệp giáo dục. XHHGD là vận động, tổ chức sự tham gia của toàn xã hội vào sự nghiệp phát triển giáo dục nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về GD.

Qua nghiên cứu XHHGD và việc tăng cường công tác quản lý XHHGD đối với ngành giáo dục huyện Tư Nghĩa nói chung và đối với cấp Trung học cơ sở (THCS) nói riêng, không chỉ tìm kiếm những lời giải phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội (KT-XH) khách quan, đáp ứng nhu cầu nhận thức, mà còn có ý nghĩa thực tiễn quan trọng: Cung cấp cơ sở cho dự đoán và định hướng sự phát triển XHHGD và tăng cường quản lý XHHGD trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), ủy ban nhân dân (UBND) huyện Tư Nghĩa, công tác XHHGD đã được tiến hành dưới nhiều hình thức phong phú, có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được một số thành tựu nhất định cùng với cuộc vận động xã hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, huy động các nguồn đầu tư cho giáo dục. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Việc huy động các nguồn lực tham gia XHHGD ở mỗi trường, mỗi địa phương chưa thật sự đồng bộ; công tác tổng kết, đánh giá có những mặt phản ánh chưa đầy đủ, cụ thể và thường xuyên dẫn đến kết quả chưa cao. Điều đó, xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu khoa học nào thật đầy đủ, hoàn chỉnh về lý luận và thực tiễn về công tác XHHGD phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, đặc biệt là công tác quản lý XHHGD ở các trường Trung học cơ sở.

Đối với các trường Trung học cơ sở, XHHGD vừa là chủ trương, vừa là giải pháp để các trường tham mưu với địa phương trong việc huy động mọi nguồn lực phục vụ cho các hoạt động giảng dạy, tạo điều kiện cho nhà trường ngày càng phát triển và đi lên. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi” .

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác XHHGD, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác XHHGD ở trường Trung học cơ sở

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác XHHGD ở các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua đã, đạt được những kết quả nhất định, nhưng vẫn còn những hạn chế và bất cập trong công tác tổ chức, quản lý, hiệu quả chưa cao. Hiệu quả hoạt động này sẽ được nâng cao nếu xây dựng và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHGD ở trường Trung học cơ sở .

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý công tác XHHGD ở các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác XHHGD các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phân loại tài liệu… nhằm xây dựng cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHGD ở trường THCS.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Sử dụng các phương pháp: điều tra, phỏng vấn, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia… nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD ở các Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

6.3. Phương pháp thống kê toán học

Để xử lý kết quả nghiên cứu.

7. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài này nghiên cứu thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD ở 08 trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác XHHGD ở trường Trung học cơ sở.

Chương 2. Thực trạng quản lý công tác XHHGD ở các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3. Biện pháp quản lý công tác XHHGD ở các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả. Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật và hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi… chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục (QLGD) là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực công tác giáo dục. Nói một cách đầy đủ hơn, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.

1.2.3. Xã hội hóa

XHH là quá trình hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay một trong các nhóm của xã hội thông qua quá trình học các chuẩn mực và các giá trị xã hội. Đó cũng là quá trình tiếp thu và phê phán các giá trị chuẩn mực và khuôn mẫu hành động mà trong đó, mỗi thành viên xã hội tiếp nhận và duy trì được năng lực hành động xã hội.

1.2.4. Xã hội hóa giáo dục

XHHGD là sự huy động toàn xã hội làm giáo dục, xây dựng cộng đồng trách nhiệm, động viên các tầng lớp nhân dân cùng tham gia vào sự nghiệp GD, làm cho hoạt động GD trong nhà trường trở thành công việc chung của toàn xã hội để thu hút mọi thành phần, thành viên trong xã hội tích cực tham gia vào hoạt động GD. XHHGD là một chủ trương chiến lược lớn của Đảng, tạo động lực phát triển sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

1.2.5. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục

Quản lý công tác XHHGD là một bộ phận của quản lý GD. Quản lý công tác XHHGD là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự phối hợp các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động GD của nhà trường đến địa bàn dân cư.

1.3. Công tác xã hội hóa giáo dục ở nhà trường THCS

1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác xã hội hóa giáo dục

Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác XHHGD; luôn nhất quán quan điểm về phát triển giáo dục và đào tạo theo phương châm xã hội hóa; thực hiện tốt công tác XHHGD để huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, làm tiền đề để phát triển đất nước và hội nhập.

1.3.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của xã hội hóa giáo dục

– XHHGD tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng: “giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”, “Nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục”.

– XHHGD sẽ huy động được nhiều nguồn lực như: nhân lực, vật lực, tài lực cho sự phát triển giáo dục.

– XHHGD góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT.

– XHHGD tạo ra một xã hội học tập, một động lực thực hiện mục tiêu giáo dục góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

– XHHGD sẽ tạo điều kiện thực hiện dân chủ hóa và công bằng trong giáo dục.

– XHHGD tạo nên sức mạnh tổng hợp để giáo dục phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp phát triển KT-XH.

– XHHGD làm cho giáo dục nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của giáo dục cũng như về thực trạng giáo dục của từng địa phương.

1.3.3. Mục tiêu công tác xã hội hóa giáo dục

Mục tiêu của công tác XHHGD là để tăng nguồn lực, mở rộng quy mô, hình thức tổ chức, loại hình giáo dục, thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng những yêu cầu và hoạt động giáo dục trong nền kinh tế thị trường, tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, góp phần làm cho “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

1.3.4. Những nguyên tắc cơ bản của công tác xã hội hóa giáo dục

– XHHGD phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quyền chủ động sáng tạo của ngành giáo dục, của nhà trường phổ thông trong quá trình phát triển giáo dục.

– XHHGD phải đảm bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục.

– XHHGD phải đảm bảo tính pháp chế XHCN.

1.3.5. Nội dung cơ bản của xã hội hóa giáo dục

– Huy động xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục

– Huy động xã hội tham gia vào quá trình giáo dục

– Huy động các lực lượng tham gia vào quá trình đa dạng hóa các hình thức học tập và phát triển quy mô giáo dục

– Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục

– Thế chế hóa sự quản lý của Nhà nước đối với XHHGD

1.3.6. Tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục

Để tổ chức thực hiện XHHGD có hiệu quả, cần triển khai các vấn đề sau:

– Xây dựng kế hoạch phù hợp với hoạt động giáo dục và điều kiện thực tế ở địa phương, đơn vị

– Thành lập bộ máy điều hành XHHGD

– Tổ chức, điều hành XHHGD

– Tổng kết, đánh giá công tác XHHGD

1.4. Hiệu trưởng trường THCS với việc quản lý công tác xã hội hóa giáo dục

1.4.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người Hiệu trưởng trường THCS

1.4.2. Nội dung quản lý công tác xã hội hóa giáo dục của Hiệu trưởng trường THCS

– Xây dựng kế hoạch

– Xây dựng bộ máy, tổ chức điều hành các hoạt động

– Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch

– Tổng kết đánh giá

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế – xã hội, giáo dục – đào tào huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

2.1.2. Tình hình Giáo dục – Đào tạo huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

2.1.2.1. Khái quát về giáo dục phổ thông.

2.1.2.2. Tình hình giáo dục Trung học cơ sở.

Tổng số trường THCS: 13 trường. Trong đó mỗi đơn vị xã, thị trấn có 01 trường THCS. Riêng đơn vị xã Nghĩa Sơn, xã Nghĩa Thọ chưa có trường THCS nên học sinh hai xã trên học ở trường THCS Nghĩa Lâm và THCS Nghĩa Thắng. Học sinh huy động 6.870 em/206 lớp đạt tỷ lệ 99,8%; học sinh học đúng độ tuổi đạt 98%.

2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

2.2.2. Nội dung khảo sát

Công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

2.2.3. Phương pháp khảo sát

Sử dụng phối hợp các phương pháp khảo sát: điều tra bằng phiếu, phỏng vấn, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả khảo sát…

2.2.4. Đối tượng khảo sát

Để khảo sát thực trạng công tác XHHGD và quản lý công tác XHHGD các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 4 đối tượng: CBQL 8 trường THCS; Lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT huyện; CB đoàn thể; Giáo viên THCS của 8 trường (Nghĩa Hòa, thị trấn La Hà, Nghĩa Lâm, Nghĩa Thuận, Nghĩa Phương, thị trấn Sông Vệ, Nghĩa Trung, Nghĩa Thương). Tiến hành điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến của 200 người. Trong đó, có 16 CBQL TH, 10 cán bộ và 25 đoàn thể, 149 giáo viên.

2.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THCS huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

2.3.1. Về những chủ trương, chính sách của các cấp lãnh đạo địa phương và ngành giáo dục đối với công tác xã hội hóa giáo dục

Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ngãi, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Tư Nghĩa đã ban hành nhiều nghị quyết, văn bản quan trọng triển khai công tác XHHGD trên địa bàn.

2.3.2. Về nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, nhân dân và cán bộ quản lý giáo dục đối với công tác xã hội hóa giáo dục

Cuộc thăm dò về XHHGD được chúng tôi thực hiện trong tháng 9-10/2017 theo mẫu điều tra (có kèm theo) từ 200 phiếu đều tra được phát ra (thu về 199 phiếu hợp lệ, 01 phiếu không hợp lệ), 20 cuộc phỏng vấn hỏi ý kiến trực tiếp của đơn vị, cá nhân gồm: Cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, các tổ chức đoàn thể, … của huyện và xã, thị trấn; lãnh đạo và chuyên viên phòng GD&ĐT; cán bộ quản lý và Hội CMHS 08 trường THCS trên địa bàn huyện Tư Nghĩa. Kết quả thăm dò qua các phiếu điều tra đã cho những nhận xét đánh giá dưới đây:

* Nhận thức về tầm quan trọng của công tác XHH giáo dục:

Có 70% cán bộ, đảng viên và nhân dân cho rằng công tác XHH rất quan trọng và 30% cán bộ, đảng viên và nhân dân cho rằng công tác XHH quan trọng. Kết quả trên cho thấy, đại đa số cán bộ, đảng viên và quần chúng đã hiểu được: XHHHGD có ý nghĩa rất quan trọng, là tư tưởng chiến lược, là con đường để phát triển giáo dục nhằm phục vụ thiết thực cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của đất nước.

* Nhận thức về mục tiêu của XHHGD ở các trường THCS.

Kết quả ở bảng 2.4. cho thấy: 92,0% đối tượng được tham khảo ý kiến đều thống nhất mục tiêu của XHHGD chính là huy động toàn dân tham gia công tác giáo dục. 94,4% ý kiến cho rằng cần đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực để cùng nhà nước đầu tư tăng cường CSVC cho giáo dục và để cùng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. 97,2% ý kiến mục tiêu XHHGD là thực hiện tốt sự kết hợp chặt chẽ, đồng bộ ba môi trường giáo dục: nhà trường – gia đình – xã hội. 85,7% ý kiến cho rằng ngoài 3 mục tiêu quan trọng trên thì XHHGD nhằm tạo cơ hội cho mọi người thụ hưởng quyền lợi giáo dục. 80,6% ý kiến tận dụng mọi điều kiện sẵn có về CSVC để phát triển thêm cơ sở giáo dục. 63,8% đối tượng được tham khảo cho rằng mục tiêu XHHGD là giảm bớt ngân sách cho giáo dục.

* Nhận thức về lợi ích của XHHGD ở các trường THCS:

Kết quả khảo sát bảng 2.5 cho thấy: 92,0 ý kiến thống nhất lợi ích của XHHGD là mọi người đều được học tập, nâng cao học vấn, chuyên môn. 75,5% ý kiến đồng tình với việc XHHGD là chia sẻ với nhà trường những khó khăn về vật chất. 96,0% ý kiến cho rằng XHHGD giúp cho chất lượng các trường THCS được nâng cao. 65,2% ý kiến đồng ý lợi ích của XHHGD giảm được ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục. 90,0% ý kiến tán thành XHHGD sẽ giúp nhà trường hoàn thành mục tiêu giáo dục và 86,2% ý kiến cho rằng XHHGD đáp ứng được nhu cầu về chất lượng học tập của quần chúng.

2.3.3. Việc thực hiện công tác XHHGD ở các trường THCS huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

2.3.3.1. Về tình hình huy động các lực lượng xã hội tham gia công tác xã hội hóa giáo dục

Vai trò lãnh đạo của Đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền đã thể hiện rất rõ trong việc đưa ra các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch thực hiện công tác XHHGD. Điều đó đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của các thành viên trong từng hệ thống tổ chức, đồng thời, ngành Giáo dục đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình đó. Hội cha mẹ học sinh và Đoàn thanh niên là hai lực lượng tham gia rất tích cực, là cầu nối cho ba môi trường giáo dục: Nhà trường – Gia đình – Xã hội, là chỗ dựa vững chắc cho công tác XHHGD ở các trường THCS. Các tổ chức khác như: Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Công an có tham gia nhưng mức độ còn mờ nhạt, mang tính phong trào, họ được cơ cấu vào Ban chỉ đạo như phổ cập giáo dục chống mù chữ, phổ cập giáo dục THCS, an toàn giao thông .. nhưng tính chất và mức độ tham gia chưa thường xuyên, kết quả còn thấp.

2.3.3.2. Về tổ chức Đại hội giáo dục và hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp

* Về tổ chức Đại hội giáo dục:

Kết quả khảo sát ở bảng 2.7 cho thấy:

Việc tổ chức Đại hội giáo dục các cấp đã huy động được các lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục, góp phần làm chuyển biến nhận thức của xã hội về giáo dục. Ý nghĩa, tầm quan trọng của Đại hội giáo dục đã được toàn xã hội khẳng định. Bên cạnh đó, vẫn còn một số ít ý kiến (8%) quan niệm: Đại hội giáo dục các cấp còn nặng tính hình thức, chưa có tác dụng rõ rệt.

* Về hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp:

Từ bảng số liệu trên, cho thấy: Chất lượng hoạt động của Hội đồng ở các xã và thị trấn trên địa bàn huyện Tư Nghĩa chưa cao, cụ thể:

– 63% ý kiến đánh giá các Hội đồng giáo dục có quy chế hoạt động tốt.

– 55% ý kiến cho rằng các hội đồng giáo dục có quy chế nhưng thiếu kế hoạch hoạt động.

– 47% ý kiến các Hội đồng giáo dục còn lúng túng về phương thức hoạt động.

– 25% ý kiến hoạt động của Hội đồng giáo dục còn mang nặng tính hình thức.

2.3.3.3. Về việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THCS huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Kết quả ở bảng 2.9 cho thấy:

– Về tổ chức thực hiện: Công tác XHHGD ở huyện Tư Nghĩa đã có sự lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy Đảng và chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể sẽ huy động được nhân lực, vật lực, tài lực cho công tác XHHGD, từ đó mang lại kết quả thiết thực. Tuy nhiên, vẫn còn một số ý kiến cho rằng công tác XHHGD là do hoạt động tự phát của nhân dân 4,5%

– Về tính hiệu quả của công tác XHHGD: 95,0% ý kiến cho rằng việc thực hiện công tác XHHGD ở các trường THCS huyện Tư Nghĩa có hiệu quả nhưng chưa cao. Không có hiệu quả 4,0%. Qua đó cho thấy, công tác XHHGD ở huyện Tư Nghĩa tuy được sự quan tâm của Đảng, chính quyền, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao.

– Về thái độ hưởng ứng: Đã có sự chuyển biến nhận thức trong nhân dân về XHHGD nên tỷ lệ nhân dân tự giác, đồng tình, tự nguyện hưởng ứng (82,5%) cho thấy sự chuyển biến trong nhận thức của các tầng lớp nhân dân ngày càng cao. Bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận tham gia một cách miễn cưỡng (6,5%) do nhiều nguyên nhân: Xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ, vì điều kiện kinh tế, hoặc cách tổ chức thực hiện chưa hợp lòng dân..và một số ít không tham gia.

– Về mức độ đáp ứng: Phần lớn ý kiến (90,0%) cho rằng XHHGD ở đơn vị địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu.

– Về mức huy động học phí, lệ phí: Ở cấp học THCS, nhà trường thu học phí theo mức quy định của Nhà nước. Ngoài ra, Hội CMHS đã huy động thêm các khoản đóng góp. Đều đó vô tình làm một số người dân hiểu sai về ý nghĩa của công tác XHHGD. Vì vậy, ý kiến về mức huy động học phí, lệ phí không được thống nhất. Cụ thể: 6% ý kiến cho rằng thu tràn lan. 19% ý kiến mức đóng góp vượt quá khả năng người dân. 37.5% ý kiến nhà trường thu các khoản theo như quy định của Nhà nước. 43,0% ý kiến có thu thêm ngoài quy định, nhưng mức thu hợp lý được phụ huynh nhất trí.

2.4. Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục của hiệu trưởng các trường THCS huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

2.4.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch xã hóa giáo dục

Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy, có 90,0% ý kiến cho rằng: Hiệu trưởng các trường THCS huyện Tư Nghĩa đã làm tốt chức năng xây dựng kế hoạch công tác XHHGD. Tuy nhiên, vẫn còn 5% ý kiến đánh giá Hiệu trưởng chưa xây dựng kế hoạch và 3% ý kiến đánh giá công tác XHHGD ở trường THCS còn mang tính tự phát.

Như vậy, một số Hiệu trưởng trường THCS thực hiện việc xây dựng kế hoạch công tác XHHGD chưa thực sự nghiêm túc.

2.4.2. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục

Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 thể hiện, 95% ý kiến tham khảo đánh giá Hiệu trưởng các trường THCS huyện Tư Nghĩa đã làm tốt việc thành lập và tổ chức Đại hội Hội CMHS theo định kỳ. Đa số ý kiến đánh giá Hiệu trưởng đã có sự tham mưu tốt với cấp ủy Đảng và chính quyền để tổ chức Đại hội giáo dục và thành lập Hội đồng giáo dục địa phương.

Nghiên cứu thực tế cho thấy, việc tổ chức Đại hội giáo dục là công việc quan trọng đầu tiên của quán trình thực hiện XHHGD. Hoạt động của Hội đồng giáo dục có tác dụng thiết thực trong việc huy động học sinh vào trường học, hạn chế tối đa tình trạng bỏ học, nâng cao chất lượng dạy và học, chăm lo xây dựng cơ sở vật chất trường học, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Nhìn chung, hiệu quả của việc tổ chức Đại hội giáo dục, tổ chức của hội đồng giáo dục, hội khuyến học, ban đại diện CMHS đã phát huy tính tích cực trong các hoạt động XHHGD. Tuy nhiên, kết quả khảo sát bảng 2.10 cho thấy có 6% ý kiến cho rằng Hiệu trưởng chưa tham gia tổ chức Đại hội giáo dục cấp xã, thị trấn theo định kỳ và 4% ý kiến cho rằng Hiệu trưởng chưa tham mưu với cấp ủy Đảng và chính quyền để thành lập Hội đồng giáo dục cấp xã, thị trấn.

2.4.3. Thực trạng quản lý việc chỉ đạo, giám sát công tác xã hội hóa giáo dục

Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy, có 100% ý kiến cho rằng Hiệu trưởng các trường THCS huyện Tư Nghĩa đã có sự chỉ đạo trong công tác XHHGD. Công tác kiểm tra đánh giá định kỳ đạt mức độ khá cao 80,4%, tuy nhiên, vẫn còn một số Hiệu trưởng chưa quan tâm đến giám sát, chỉ đạo thực hiện công tác XHHGD thực hiện tại đơn vị mình.

2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD

Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây, có thể nhận thấy: Việc kiểm tra, đánh giá công tác XHHGD vẫn còn một số Hiệu trưởng trường THCS huyện Tư Nghĩa không được chú trọng; Không có tiến hành kiểm tra, đánh giá định kỳ vẫn còn 19.6%, chưa kiểm tra thường xuyên 35%, điều đó chứng tỏ vẫn còn một số Hiệu Trưởng chưa quan tâm đến kiểm tra, đánh giá thực hiện công tác XHHGD thực hiện tại đơn vị mình. Chưa xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể theo chuyên đề hay theo kế hoạch chung của các cấp lãnh đạo, quản lý và không tiến hành kiểm tra, đánh giá theo định kỳ, thường xuyên hoặt đột xuất. Việc kiểm tra đánh giá của nhiều Hiệu Trưởng còn lồng ghép với các nội dung quản lý khác.

2.5. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THCS huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

2.5.1. Kết quả đạt được trong công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THCS huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Nhận thức về công tác XHHGD

Huy động các nguồn lực cho giáo dục

Hình thành và phát triển các tổ chức tham gia XHHGD

Công tác xây dựng và phát huy sức mạnh của Hội cha mẹ học sinh

Phát triển quy mô về trường lớp, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và học sinh

2.5.1.2. Những hạn chế trong công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THCS huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

Về nhận thức

Về công tác quản lý của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Tư Nghĩa:

Về huy động các nguồn lực

Về cơ chế, chính sách, tổ chức thực hiện công tác XHHGD

2.5.1.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế, bài học kinh nghiệm trong công tác XHHGD ở các trường THCS huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi

– Nguyên nhân của những kết quả đạt được trong công tác XHHGD

Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác XHHGD

– Bài học kinh nghiệm

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TƯ NGHĨA,

TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. Những cơ sở và nguyên tắc xác lập biện pháp

3.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo

3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển giáo dục và đào tạo huyện Tư Nghĩa đến năm 2020

3.1.2.1. Quan điểm chỉ đạo

3.1.2.2. Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2020

3.1.2.3. Định hướng phát triển

3.1.3. Mục tiêu công tác xã hội hóa giáo dục huyện Tư Nghĩa đến năm 2020

3.1.3.1. Mục tiêu chung

3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể

3.1.4. Các nguyên tắc xác lập biện pháp

3.1.4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

3.1.4.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

3.1.43. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

3.1.4.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

3.2. Các biện pháp cụ thể

3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức cho các ngành, các lực lượng xã hội ở địa phương, cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh các trường trung học cơ sở về tầm quan trọng của việc thực hiện công tác XHHGD

3.2.1.1. Ý nghĩa của biện pháp

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

* Nội dung cần tập trung tuyên truyền

a. Tuyên truyền về vai trò của giáo dục – đào tạo đối với xã hội

b. Tuyên truyền về tầm quan trọng công tác xã hội hóa giáo dục nói chung và xã hội hóa giáo dục ở các trường Trung học cơ sở nói riêng

* Tổ chức thực hiện

Đối với các nhà quản lý giáo dục, giáo viên:

– Để nâng cao nhận thức trong cán bộ, quần chúng về vai trò của giáo dục và tầm quan trọng của xã hội hoá công tác giáo dục và quản lý XHHGD, phải bằng nhiều con đường, nhiều hình thức tác động đến nhận thức của mọi người.

– Đại hội giáo dục cấp huyện, cấp xã và thị trấn; thông qua đại hội khuyến học, phối hợp ngành hữu quan tuyên truyền, vận động công tác xã hội hoá công tác giáo dục, trên các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền thanh, truyền hình, báo chí,…

Đối với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương:

– Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong các lực lượng xã hội để khẳng định XHHGD là xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và là giải pháp mang tính chiến lược của Đảng, Nhà nước ta.

– Chính quyền các cấp thực hiện tốt chức quản lý Nhà nước về phát triển sự nghiệp GD ở từng địa phương; chỉ đạo phối hợp với Mặt trận, đoàn thể, Hội đồng GD, các cơ sở GD xây dựng kế hoạch cụ thể, công tác tuyên truyền còn phải chú ý huy động xã hội tham gia vào quá trình giáo dục, huy động trí tuệ của những người có tâm huyết với giáo dục tham gia, xây dựng xã hội học tập.

– Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng thường xuyên tuyên truyền dưới nhiều hình thức nhằm khắc sâu mục tiêu của GD&ĐT, nội dung XHHGD đến mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp…

– Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện tuyên truyền trong nhà trường nhất là thông qua Hội PHHS.

– Xác định công tác tuyên truyền là một nội dung khó, do đó đòi hỏi phải tổ chức thường xuyên, liên tục, lâu dài, sáng tạo và đổi mới.

3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động, quản lý công tác XHHGD

3.2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Người Hiệu trưởng phải cùng với Ban Giám hiệu luôn có ý thức xây dựng nhà trường vững mạnh và hoàn thiện về mọi mặt. Hoạt động của nhà trường phải gắn chặt với mục tiêu phát triển KT-XH ở địa phương. Xây dựng mạng lưới trường lớp phù hợp, thực hiện việc bồi dưỡng giáo viên cả về chính trị tư tưởng và chuyên môn nghiệp vụ; đoàn kết nhất trí cao.

Hiệu trưởng chủ động tham mưu với HĐGD về thành phần tham gia Ban chỉ đạo công tác XHHGD do lãnh đạo UBND làm trưởng ban, đại diện BGH các trường đóng trên địa bàn làm phó ban thường trực và đại diện lãnh đạo một số ban ngành, đoàn thể làm thành viên. Nắm vững các yêu cầu về phân công nhiệm vụ cho các thành viên, các nhóm sao phù hợp với năng lực và sở trường.

3.2.3. Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch xã hội hóa giáo dục

3.2.3.1. ý nghĩa của biện pháp

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Các cấp ủy Đảng, HĐND, UBND đưa kế hoạch về XHHGD và quản lý XHHGD vào các chủ trương vào Nghị quyết để có sự tập trung đầu tư nguồn lực, quan tâm chỉ đạo phát triển giáo dục góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

Nâng cao sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của Nhà nước về hoạch định các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của ngành GD&ĐT và của nhà trường phải phù hợp với nghị quyết về phát triển GD&ĐT của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Kế hoạch hóa công tác XHHGD sẽ giúp cho Hiệu trưởng điều khiển và thực hiện một cách toàn diện, cân đối, có trọng tâm và mang lại hiệu quả cao.

Dựa vào kế hoạch được xây dựng, người Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ, chỉ tiêu cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường thảo luận, thống nhất thực hiện.

Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các nội dung kế hoạch, thông qua kế hoạch với cấp có thẩm quyền và ban hành kế hoạch XHHGD.

3.2.4. Tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục có hiệu quả

3.2.4.1. Ý nghĩa của biện pháp

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Tổ chức, hoàn thiện cơ chế điều hành để đảm bảo nguyên tắc nhất quán, đồng bộ từ chủ trương thể chế đến cơ chế vận hành hoạt động XHHGD. Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng tham gia XHHGD, liên kết với các ngành chức năng để có sự tham gia xây dựng chính sách tổ chức, chỉ đạo điều hành chung nhằm quản lý công tác XHHGD đạt hiệu quả.

3.2.5. Tăng cường giám sát, chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục

3.2.5.1. Ý nghĩa của biện pháp

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Các cấp ủy Đảng và chính quyền kịp thời có sự chỉ đạo đồng bộ và nhất quán đối với trong công tác XHHGD ở các trường THCS trên địa bàn tăng cường giám sát việc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả; nhất là vai trò giám sát của HĐND cấp huyện và xã, thị trấn.

BGH các trường kịp thời tham mưu với lãnh đạo địa phương tiến hành sơ kết, tổng kết công tác XHHGD theo định kỳ.

Theo dõi tiến độ, kết quả thực hiện, kịp thời động viên bổ sung, điều chỉnh kế hoạch phù hợp.

3.2.6. Nâng cao hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá công tác xã hội hóa giáo dục

3.2.6.1. Ý nghĩa của biện pháp

3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Kiểm tra việc thực hiện pháp luật của Đảng và Nhà nước về XHHGD, điều lệ nhà trường phổ thông và mục tiêu phát triển GD&ĐT của ngành và địa phương.

Kiểm tra, đánh giá phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong các hoạt động XHHGD trong nhà trường.

Công tác phối hợp: Tổ chức phối hợp lực lượng chuyên môn và các lực lượng xã hội tiến hành kiểm tra định kỳ, các nội dung quản lý quy định theo kế hoạch hoặc đột xuất, theo chủ đề về chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học hay tuyển sinh, tài chính, điều kiện dạy học…nhằm giám sát, kiểm tra về chất lượng, hiệu quả GD&ĐT, hiệu quả thực hiện XHHGD một cách công bằng, dân chủ, công khai và minh bạch.

3.2.7. Phát huy vai trò, ảnh hưởng của nhà trường THCS đối với địa phương

3.2.7.1. Hoàn thiện cơ chế điều hành

3.2.7.2. Xây dựng cơ chế chính sách huy động các lực lượng xã hội và huy động các nguồn lực tham gia công tác xã hội hóa giáo dục

3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Với 7 biện pháp cụ thể đã nêu ở trên chúng tôi đề xuất được xây dựng trong một chỉnh thể có mối quan hệ chặt chẽ và có tác động qua lại với nhau, biện pháp này tạo điều kiện cho biện pháp kia và ngược lại nhằm hướng đến đảm bảo tính hiệu quả của quá trình thực hiện công tác XHHGD ở các trường THCS huyện Tư Nghĩa hiện nay.

Mỗi biện pháp trong quá trình thực hiện đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, sự thống nhất trong việc triển khai các hoạt động XHHGD. Nếu các biện pháp được triển khai đồng bộ và hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho các trường THCS quản lý tốt công tác XHHGD, phát triển sự nghiệp GD các đơn vị ở địa bàn nghiên cứu.

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

Để khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 200 người là cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, cán bộ chuyên viên văn xã, các tổ chức đoàn thể… của huyện và các xã, thị trấn; lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT; CBQL và Hội CMHS các trường THCS trên địa bàn huyện Tư Nghĩa về mức độ tán thành đối với tính cấp thiết và tính khả thi của 07 biện pháp. Trong đó, có 16 CBQL TH, 10 cán bộ và 25 đoàn thể, 149 giáo viên.

Kết quả khảo nghiệm trên cho thấy đại đa số các đối tượng được hỏi điều khẳng định biện pháp tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức cho các ngành, các lực lượng xã hội ở địa phương, cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh các trường trung học cơ sở về tầm quan trọng của việc thực hiện công tác XHHGD rất cấp thiết (96,0%). Biện pháp này có tính khả thi cao (97,0% cho rằng rất khả thi); không có ý kiến nào đánh giá ít cấp thiết, ít khả thi, điều đó cho thấy đó là biện pháp phù hợp, có thể triển khai sâu rộng trong các trường THCS.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Về mặt lý luận

Công tác XHHGD là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là biện pháp quan trọng phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; trên cơ sở đó để giáo dục nâng cao chất lượng và hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, ổn định xã hội, giữ vững an ninh – quốc phòng; đưa đất nước hội nhập quốc tế. Nghiên cứu XHHGD góp phần làm rõ quan điểm: XHHGD không chỉ là công việc của ngành GD mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi tổ chức kinh tế xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. XHHGD không là một giải pháp ngắn hạn trong lúc ngân sách Nhà nước dành cho giáo dục còn hạn hẹp mà là một giải pháp lâu dài, mang tính chiến lược. XHHGD còn nhằm hướng đến thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nhằm làm cho không chỉ thế hệ trẻ mà là mọi người dân được hưởng các quyền lợi mà giáo dục đem đến, Đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân, mọi lực lượng xã hội phát huy cao nhất trách nhiệm và năng lực của mình đóng góp cho sự nghiệp GD. XHHGD còn nhằm đến mục tiêu xây dựng xã hội học tập, hình thành thói quen học tập suốt đời trong từng người.

Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống các khái niệm cơ bản về khoa học quản lý, QLGD nói chung và quản lý trường THCS nói riêng; về XHH và công tác XHHGD cũng như xác định cơ sở lý luận của các vấn đề để tăng cường hiệu quả công tác quản lý XHHGD các trường THCS.

1.2. Về mặt thực tiễn

Về mặt thực tiễn, tác giả đã tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi; đặc biệt tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá khá cụ thể những kết quả và hạn chế trong công tác XHHGD ở các trường THCS huyện Tư Nghĩa.

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất 7 biện pháp cơ bản, giúp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Trung học cơ sở huyện Tư Nghĩa.

Những biện pháp đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, đòi hỏi trong quá trình thực hiện cần triển khai đồng bộ, vận dụng linh hoạt và sáng tạo phù hợp với địa phương của từng trường. Qua khảo nghiệm về nhận thức tính cấp thiết và khả thi của biện pháp đề xuất, cho thấy các biện pháp được xác lập, nếu được triển khai một cách nhịp nhàng, đồng bộ, có thể nâng cao được hiệu quả công tác XHHGD ở các trường THCS trên địa bàn nghiên cứu và ở các địa phương tương tự.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Tư Nghĩa

Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Tư Nghĩa cần đưa GD&ĐT và công tác XHHGD thành chương trình KT-XH trọng điểm trong các chương trình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, có lộ trình rõ ràng trong việc nâng dần tỷ lệ đầu tư ngân sách cho phát triển sự nghiệp GD&ĐT; đồng thời xây dựng và ban hành chính sách thu hút đầu tư vào ngành GD&ĐT để các tổ chức, lực lượng xã hội có cơ sở pháp lý thực hiện.

2.2. Đối với Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT huyện Tư Nghĩa

Làm tốt hơn nữa công tác quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn. Tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền tích cực đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho giáo dục để giảm bớt gánh nặng đầu tư từ ngân sách của nhà nước, đồng thời đa dạng hóa các loại hình trường lớp để tạo mọi điều kiện cho người dân được đi học.

Tham mưu các cấp kiện toàn và tổ chức thường xuyên theo định kỳ và có nề nếp, có chất lượng Đại hội Hội đồng giáo dục và thành lập HĐGD các cấp tạo cơ sở cho HĐGD phát huy hết trách nhiệm, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ thúc đẩy sự phát triển GD&ĐT trên địa bàn.

2.3. Đối với UBND các xã, thị trấn

Quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND (đối với các xã, thị trấn), Kế hoạch hành động của UBND về công tác XHHGD đến từng gia đình, cụm dân cư.

Quan tâm chú trọng hơn nữa đến Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức, Hội đồng giáo dục…Phân công cử cán bộ phục trách các hoạt động XHHGD. Tăng cường vai trò hoạt động của Hội đồng giáo dục, trung tâm học tập cộng đồng ở các địa phương; khuyến khích các tổ chức tham gia đóng góp kinh phí các hoạt động giáo dục.

2.4. Đối với các trường THCS

Hiệu trưởng các trường THCS cần có nhận thức đúng đắn và sâu sắc về bản chất của XHHGD cũng như nâng cao năng lực quản lý, tổ chức để nhà trường thực sự là hạt nhân trong công tác XHHGD.

Tích cực tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương rà soát, bổ sung quy hoạch lại khuôn viên nhà trường theo hướng hiện đại.

Đẩy mạnh việc xây dựng trường TH đạt chuẩn quốc gia, làm cơ sở cho việc giáo dục toàn diện học sinh để sản phẩm đào tạo ngày càng đáp ứng nhu cầu xã hội.

Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục “Vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

Xây dựng và triển khai có hiệu quả các kế hoạch của nhà trường nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng nhu cầu của phụ huynh và học sinh.

Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch các nguồn XHHGD đê tạo niềm tin cho các tổ chức, lực lượng xã hội trong việc đầu tư cho giáo dục; làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, nhân rộng điển hình để khích lệ phong trào ngày càng mạnh hơn và có ý nghĩa sâu sắc.

Tổ chức thực hiện đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng GD toàn diện, thực hiện tốt vai trò ảnh hưởng của nhà trường đối với GD địa phương, tạo nền tảng, sức bật để thúc đẩy phong trào toàn xã hội tham gia công tác GD nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà công tác XHHGD đề ra.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\HUYNH NGOC THUAN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *