Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường trung học phổ thông

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một trong nội dung được xác định trong luật Giáo Dục đã và đang triển khai tại các trường Trung học Phổ thông (THPT), mục đính trang bị kiến thức và hướng dẫn các em định hướng nghề nghiệp, sở thích, đam mê, khám phá bản thân…về năng khiếu, tư duy và sở trường các em đang có. Từ đó nhà trường tư vấn, hưởng dẫn cho các em có một cái nhìn cụ thể về bản thân và định hướng chọn nghành, chọn nghề phù hợp ngay từ đầu cấp tại các trường THPT.

Những năm vừa qua, giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng học sinh sau trung học đã được quan tâm và đạt được những kết quả ban đầu. Giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng học sinh sau trung học đã được quán triệt trong các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành. Hệ thống các văn bản về giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng học sinh sau trung học đã được ban hành; hệ thống cơ sở giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp, dạy nghề đã được quan tâm đầu tư phát triển, thể hiện ở những thành quả đã đạt được về quy hoạch mạng lưới và xây dựng các trung tâm, từng bước phát triển đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên, đầu tư kinh phí cho xây dựng và mua sắm trang thiết bị phục vụ giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng học sinh sau trung học.

Tuy nhiên, hiện nay học sinh phổ thông ra trường thường chọn nghề một cách ngẫu nhiên, theo cảm tính, không có những hiểu biết cần thiết về nghề mà mình có ý định lựa chọn, thiếu ý thức đúng đắn về nghề. Do đó, thiếu ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp, thậm chí có học sinh bỏ nghề, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, vừa lãng kinh phí đào tạo của nhà nước, vừa có hại cho sự phát triển của cá nhân.

Tại các trường THPT thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương hiện nay việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp còn rất nhiều bất cấp, cần xây dựng một hệ thống quản lý như một ngành chuyên môn độc lập. Đã có một số đề tài đặt vấn đề nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp, song đang ở dạng rời rạc chưa có tổng hợp thành hệ thống lý luận hoặc đưa ra chỉ dẫn áp dụng thực tiễn một cách hiệu quả.

Từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng luận cứ khoa học và các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thông THPT tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh, Bình Dương góp phần bảo đảm và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đáp ứng nhu cầu ngồn nhân lực của khu vực cả nước và địa phương.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục hướng nghiệp của học sinh THPT .

3.2 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thông THPT tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Tổng hợp cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT.

4.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THPT thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.

4.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THPT thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

    • Giới hạn phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường THPT.
    • Giới hạn đối tượng khảo sát: 4 trường THPT tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.
    • Thời gian khảo sát: Từ năm học 2017-2018 đến 2019 – 2020

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Đề tài sử dụng phương pháp Phân tích, tổng hợp lý thuyết để xây dựng cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài. Phương pháp chứng minh để chứng minh giả thuyết khoa học.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Dùng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh về hoạt động hướng nghiệp, quản lý các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong việc quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh.

6.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Trao đổi với giáo viên và học sinh về cách thức quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường, những khó khăn, vướng mắc.

6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ

6.3.1. Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý số liệu thu được.

6.3.2. Phương pháp chuyên gia: Để hỏi ý kiến chuyên gia vầ vấn đề nghiên cứu.

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.

Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

 

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước

1.2. Các khái niệm chính

1.2.1. Quản lý

Quản lý là tác động có định hướng, vận dụng 4 chức năng cơ bản đó là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ và góp phần đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến.

1.2.3. Hướng nghiệp

Trên bình diện trường phổ thông, HN là một hình thức hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Với tư cách là hoạt động dạy của thầy, HN được coi như là công việc của tập thể GV, tập thể sư phạm, có mục đích giáo dục HS trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội

1.2.4. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

GDHN không chỉ tác động vào nhận thức của cá nhân đối với nghề định chọn mà phải làm cho cá nhân đó hiểu rõ giá trị của nghề, hình thành sự hứng thú, say mê với nghề và tâm nguyện cống hiến cuộc đời của mình cho nghề. GDHN chính là làm cho cá nhân tự nhận ra giá trị đích thực của nghề và tìm thấy hạnh phúc, tìm thấy niềm vui khi tận tâm cống hiến hết mình cho nghề đã chọn

1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp là tập hợp những tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể QL tới GV, HS, các lực lượng trong và ngoài nhà trường, nhằm tận dụng các nguồn lực do Nhà nước đầu tư, do xã hội đóng góp và do nhà trường tạo ra để GD HS trong việc chọn nghề vừa đáp ưng nhu cầu của xã hội và yêu cầu của nghề, vừa phù hợp với nguyện vọng, hứng thú, năng lực, sở trường của bản thân.

1.3. Lý luận về hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT

1.3.1. Vai trò của GDHN đối với học sinh THPT

Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của giáo dục phổ thông nhằm dẫn dắt HS hòa nhập với đội ngũ lao động. Giáo dục hướng nghiệp là quá trình điều chỉnh hứng thú, nguyện vọng của HS trong việc chọn nghề, để tránh chọn nghề một cách tự phát. Giáo dục hướng nghiệp còn là việc cung cấp kiến thức, hình thành một số kỹ năng nghề nghiệp cho HS để các em có thể tiếp tục học tập và hành nghề trong tương lai.

1.3.2. Nội dung GDHN ở trường THPT

GDHN cho HSPT là phát hiện và bồi dưỡng phẩm chất nhân cách nghề nghiệp cho HS, giúp các em hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề, hiểu được xu thế phát triển hệ thống nghề trong XH thông qua nội dung:

Định hướng phát triển KT-XH của địa phương, cả nước: Nhu cầu về thị trường lao động, thông tin nghề nghiệp và cơ sở ĐT, năng lực bản thân, hoàn cảnh và truyền thống nghề nghiệp gia đình, lập kế hoạch lựa chọn hướng đi và chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT.

1.3.3. Các hình thức tổ chức hoạt động GDHN ở trường THPT

a. Hướng nghiệp thông qua các môn học

Việc dạy và học các môn khoa học XH có nhiều ý nghĩa chuẩn bị cho HS đi vào các lĩnh vực XH như: công tác GD, công tác Đoàn – Đội, công tác báo trí, thư viện, xuất bản, công tác trong lĩnh vực điều khiển, QL, lãnh đạo. Các môn văn học có khả năng hình thành những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho công tác viết văn bản, sách báo, thông tin…

b. Hướng nghiệp thông qua học tập lao động kỹ thuật và lao động sản xuất

Việc dạy môn kỹ thuật và lao động sản xuất nhằm trang bị những tri thức về các nguyên lý kỹ thuật, QL sản xuất, tổ chức lao động và hình thành một số kỹ năng, kỹ xảo lao động, kỹ thuật với một số công cụ kỹ thuật phổ biến.

c. Giới thiệu các ngành, nghề và hướng dẫn chọn nghề dưới hình thức các buổi GD hướng nghiệp

Nhằm giúp học sinh: giới thiệu, tuyên truyền, giải thích ngành, nghề. Chương trình sinh hoạt HN có tính hệ thống, liên tục chặt chẽ nhằm cung cấp cho HS biểu biết về ngành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu hòa nhập kinh tê xã hội.

d. Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khoá

Cung cấp cho HS những thông tin nghề nghiệp, hệ thống đào tạo và thị trường lao động một cách có hệ thống, có chủ đích.

HS biết được về năng lực cá nhân, điều kiện và truyền thống gia đình để định hướng lựa chọn nghề trong thế giới nghề nghiệp, chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp một cách có ý thức, có cơ sở khoa học.

1.3.4. Các nguồn lực tham gia hoạt động GDHN cho học sinh THPT

Nguồn lực tham gia HĐGDHN ngoài đội ngũ cán bộ giáo viên trong nhà trường còn có các nguồn lực xã hội (tổ chức xã hội, doanh nghiệm, gia đình… Đây là yếu tố hết sức quan trọng quyết định chất lượng HĐGDHN ở trường THPT, đặc biệt là đội ngũ cán bộ GV – những người trực tiếp làm công tác này

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT

1.4.1. Quản lý kế hoạch tổ chức hoạt động GDHN tại các trường THPT

Nhiệm vụ trọng tâm của người Hiệu trưởng là làm thế nào để GV, NV biết nhiệm vụ của mình, biết phương pháp hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, chương trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường.

1.4.2. Quản lý nội dung GDHN tại các trường THPT

– Tạo điều kiện tổ chức cho HS lao động, thực hành kỹ thuật để HS được tập được, thử sức, làm bộc lộ ở HS những đặc điểm về nhân cách, về tâm lý, sức khỏe, từ đó giúp các em định hướng và lực chọn ngành, nghề sau nay;

– Tổ chức hướng dẫn HS trong khâu chọn nghề dựa vào năng lực, sở trường của HS đã được bộc lộ, có đối chiếu với sự phân công lao động xã hội, đồng thời điều chỉnh nguyện vọng khi cần thiết và giúp đỡ cho HS học tập và rèn luyện theo ngành, nghề đã chọn qua các HĐGDHN trong nhà trường;

1.4.3. Quản lý các hình thức tổ chức hoạt động GDHN ở trường THPT

GV dạy GDHN cần quán triệt nguyên tắc này bằng cách: Thông qua việc giới thiệu cho HS những nghề cụ thể trong xu thể vận động, phát triển, đổi mới liên tục về nội dung và PP lao động… Mặt khác, cũng cần GD cho HS ý thức không trông chờ vào biên chế của Nhà nước, không dựa dẫm vào sự giúp đỡ của người khác, phải không ngừng hoàn thiện tính về mọi mặt để có thể tự mình tạo lấy việc làm cho mình.

1.4.4. Quản lý các nguồn lực tham gia hoạt động GDHN ở trường THPT

Đội ngũ tham gia HĐGDHN là chủ thể của quá trình HĐ, bao gồm nhiều nguồn lực tham gia, trong đó giữ vai trò quan trọng hơn hết là đội ngũ GV bộ môn và GV chủ nhiệm, đặc biệt là GV chuyên trách công tác GDHN.

Để thực hiện tốt HĐGDHN, trong nhà trường THPT hiện nay nhất thiết phải xây dựng được các lực lượng chuyên trách có đủ đức, đủ tài, được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng về GDHN để thực hiện các nhiệm vụ GDHN.

1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động GDHN

Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục hướng nghiệp. Đánh giá không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục mà trong cả quá trình. Đánh giá ở những thời điểm cuối mỗi giai đoạn sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả một quá trình giáo dục hướng nghiệp.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDHN cho học sinh THPT

1.5.1. Về quan điểm chỉ đạo và tình hình kinh tế xã hội của địa phương

Chỉ đạo là sự tác động giúp cho tập thể và cá nhân làm GDHN một cách tích cực nhằm đạt mục tiêu GDHN. Nhờ có sự chỉ đạo, CBQL bảo đảm được kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động GDHN. Mặt khác, CBQL hướng nghiệp hướng dẫn, động viên người tham gia hướng nghiệp phát huy khả năng nhằm hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất.

1.5.2. Thị trường lao động

Các yếu tố của thị trường lao động như dân số, tiền lương, tuyển dụng, nhu cầu thị trường, chính sách cho người lao động…là các yếu tố chủ yếu tác động tới tạo nguồn nhân lực. Người lao động nếu được trả công theo chất lượng vả hiệu quả lao động sẽ khuyến khích họ học tập, rèn luyện để nâng cao kỹ năng, kiến thức.

1.5.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên

Để GDHN có hiệu quả, vai trò quan trọng hơn hết là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Trong nền giáo dục hiện đại, việc quản lý và đào tạo giáo viên không chỉ chăm lo về chuyên môn là đủ mà còn phải được yêu cầu đào tạo, trang bị thêm một số môn học khác để phục vụ cho việc giáo dục toàn diện cho học sinh; được huấn luyện phương pháp và kỹ năng dạy học một cách chu đáo và thường xuyên được trao đổi với đồng nghiệp.

1.5.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Hiệu quả GDHN phụ thuộc nhiều vào điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc của mỗi nhà trường, vì mục tiêu chủ yếu của HĐGDHN là mục tiêu về kĩ năng. Hoạt động chủ yếu của mỗi chương trình GDHN là hoạt động thực hành của HS. Do vậy, cần đảm bảo có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc cần thiết cho những nghề được tổ chức thực hiện tại các trường THPT.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và GD-ĐT của Thành phố phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

2.1.1. Vài nét về đặc điểm tự nhiên của thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế

2.1.3. Đặc điểm về xã hội

2.1.4.Tình hình giáo dục tại thành phố Thủ Dầu Một

2.2. Mô tả nghiên cứu thực trạng

2.2.1. Đối tượng khảo sát

2.2.2. Nội dung khảo sát

2.2.3. Phương pháp khảo sát

2.2.4. Thời gian khảo sát

2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát

2.3. Thực trạng hoạt động GDHN tại các trường THPT trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và phụ huynh học sinh về hoạt động GDHN cho học sinh THPT

Tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, mối quan tâm hàng đầu của cán bộ quản lí, GV và phụ huynh học sinh là làm thế nào để HS học giỏi, chăm ngoan, đạt giải cao trong các kỳ thi HS giỏi tỉnh, HS giỏi quốc gia, đạt kết quả tốt trong kỳ thi tốt nghiệp, thi đại học. Việc sau khi tốt nghiệp các em làm gì, học gì chưa được chú ý và quan tâm đúng mức.   

  1. Nhận thức của cán bộ quản lí và GV

Đội ngũ GV thực hiện nhiệm vụ HN trong nhà trường còn thiếu và ít quan tâm đến việc đổi mới hình thức hoạt động. Ở trường, các GV làm nhiệm vụ GDHN chủ yếu là GV kiêm nhiệm, thiếu hẳn đội ngũ GV chuyên trách. Đôi khi, nhiệm vụ GDHN được giao luôn cho GV chủ nhiệm lớp.

  1. Nhận thức của phụ huynh HS

Thực tế cho thấy, đa số phụ huynh HS tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một là tầng lớp trí thức, họ làm việc chủ yếu trong các cơ quan đơn vị Nhà nước và các doanh nghiệp. Họ có thái độ nghiêm túc đối với việc HN cho con em mình. Tuy nhiên, sự hiểu biết về HN của phụ huynh chưa sâu sắc, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và truyền thống gia đình. Tìm hiểu về nghề nghiệp chủ yếu qua internet, qua bạn bè, những người sống xung quanh. Họ thiếu một kênh thông tin cung cấp những kiến thức đầy đủ, toàn diện, chính xác về nghề nghiệp.

2.3.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hướng đến việc lựa chọn ngành nghề của HS tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Các yếu tố có mức độ ảnh hưởng thấp: đó là các nhóm thuộc về nhóm tuyên truyền và nhóm các môn học, đặc biệt là yếu tố “dạy nghề phổ thông” chưa có tầm ảnh hưởng thiết thực đến hiệu quả GDHN.

Từ khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến GDHN, ta thấy xã hội vẫn đề cao môi trường giáo dục từ phía nhà trường, gia đình và năng lực bản thân HS là chính, còn các tác động khác ảnh hưởng không cao.

2.3.3 Thực trạng các phương pháp hình thức tổ chức hoạt động GDHN ở trường THPT

Qua khảo sát cũng cho thấy, các hình thức hoạt động GDHN của các trường chưa được phong phú, đa dạng và thiết thực. Việc tổ chức cho HS tham quan các làng nghề truyền thống vẫn chưa được quan tâm, chưa tổ chức giao lưu với trường bạn để cùng học tập và trao đổi kinh nghiệm GDHN, chưa hình thành các câu lạc bộ hướng nghiệp và các trung tâm tư vấn nghề để hướng nghiệp kịp thời và tạo sân chơi bổ ích cho HS trong việc chọn ngành, chọn nghề; chưa tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa về hoạt động GDHN, việc kết hợp các lực lượng giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong vấn đề hướng nghiệp cho HS chưa thực hiện tốt, chưa phát huy công tác xã hội hóa trong hoạt động GDHN.

2.3.4. Thực trạng các nguồn lực tham gia hoạt động GDHN cho học sinh THPT

Sau khi khảo sát nhận thấy cả ba nhóm khảo sát CBQL, GV và HS đều chọn nhiều ở hai lực lượng tham gia hoạt động GDHN chính là lực lượng GVCN lớp và lực lượng HN, bao gồm GV chuyên trách HN – thực tế chưa có GVHN được đào tạo chuẩn. Vì vậy, nhà trường THPT cần chú ý tạo điều kiện cho hai lực lượng này tham gia bồi dưỡng, học tập nâng cao tay nghề, bố trí thời gian hợp lý để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả HĐGDHN. Đồng thời, đề xuất với các cấp có thẩm quyền trong việc đào tạo, bồi dưỡng GVHN theo chuẩn quy định để các trường có đủ lực lượng theo đúng yêu cầu tham gia HĐGDHN cho HS THPT

2.3.5. Thực trạng kiểm tra – đánh giá hoạt động GDHN cho học sinh THPT

Khảo sát cho thấy việc kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THPT được các nhóm nghiên cứu tập trung nhiều nhất ở nội dung “Bản thu hoạch”. Các hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng ngiệp được ba nhóm CBQL, GV và HS đánh giá đó là: Nội dung “Trao đổi, trò chuyện, vấn đáp”; nội dung “Giáo viên đánh giá” và “Đánh giá hạnh kiểm”.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDHN tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu tổ chức hoạt động GDHN tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Mục tiêu là đích đến cần thiết của GDHN, là trạng thái mong muốn, khả thi và cần thiết trong tương lai của GDHN ở trường THPT. Trong quá trình QLGDHN, mục tiêu cuối cùng phải đạt được là các năng lực HN được hình thành, phát triển ở HS sau quá trình tham gia các HĐGDHN và được tư vấn HN.

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung GDHN tại các trường THPT

Nội dung giáo dục hướng nghiệp tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một trong nhiều năm qua cũng mới chỉ tập trung vào định hướng nghề nghiệp chứ chưa tập trung vào tư vấn nghề. Trong khi đó, các nội dung liên quan đến tư vấn nghề đóng vai trò vô cùng quan trọng để học sinh lựa chọn được đúng đắn nghề nghiệp tương lai.

2.4.3. Thực trạng quản lý các hình thức tổ chức hoạt động GDHN ở trường THPT

Công tác QL việc thực hiện các hình thức HĐGDHN trong các trường THPT chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức, các trường đã bỏ ngỏ các hình thức GDHN thực tiễn, sinh động. HĐ tổ chức, kiểm tra của các nhà QL chưa được thể hiện, hiệu quả GDHN chỉ thể hiện trên việc hoàn thành CT sinh hoạt hướng nghiệp. Vì vậy, theo đánh giá chung qua kết quả điều tra có 75% HS, trên 43% PHHS, trên 70% GV và CBQL đều cho rằng các hình thức HĐGDHN trong các nhà trường THPT chưa đem lại hiệu quả trong việc lựa chọn ngành, nghề của các em HS. Để nâng cao hiệu quả HĐGDHN tại các trường, thì các nhà QL cần sớm đề ra các giải pháp hữu hiệu hơn.

2.4.4. Thực trạng quản lý các nguồn lực tham gia hoạt động GDHN ở trường THPT

Kết quả điều tra bảng 2.2 cũng minh chứng được công tác phối hợp với tổ chức đoàn thể, xã hội để đẩy mạnh HĐGDHN là không thường xuyên (30,3% ý kiến đánh giá không thực hiện; 40,2% ý kiến đánh giá thực hiện không thường xuyên; 28,0% ý kiến đánh giá thực hiện thường xuyên và 4,5% ý kiến đánh giá thực hiện rất thường xuyên). Khi khảo sát bằng miệng cho cán bộ, GV về sự tham gia của các tổ chức xã hội ở địa phương như Đoàn thanh niên, Hội CMHS, các tổ chức khác ngoài nhà trường và các doanh nghiệp đối với HĐGDHN ở trường có 16,5% ý kiến đánh giá rất tích cực, hiệu quả; 35,6% ý kiến đánh giá có tham gia nhưng ít hiệu quả; 47,9 ý kiến đánh giá không có tham gia.

2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động GDHN

Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá và nhận xét của giáo viên đối với kết quả học tập và rèn luyện của học sinh thể hiện qua khảo sát ở mức rất quan trọng, với kết quả thực hiện thì lại thấp.

2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động GDHN tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

Trên cơ sở khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động GDHN và quản lí hoạt động GDHN tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một chúng tôi đánh giá công tác quản lí GDHN tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một theo mô hình SWOT bao gồm: điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức như sau:

2.5.1. Điểm mạnh

Được sự quan tâm của các cấp, các ngành, sở giáo dục đã có những chính sách cụ thể để đầu tư CSVC, đầu tư kinh phí dành cho phát triển đội ngũ góp phần nâng cao chất lượng GD nói chung, công tác GDHN nói riêng;

Trường có cơ sở vật chất, đầy đủ các phòng học, đáp ứng được các yêu cầu phục vụ cho công tác giảng dạy nói chung, hoạt động HN nói riêng.

Đa số CBQL và GV đã có nhận thức đúng về ý nghĩa và vai trò quan trọng của HĐGDHN trong nhà trường THPT, từ đó có những nỗ lực, cố gắng góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDHN của nhà trường;

Năng lực và phẩm chất của CBQL, đội ngũ GV tham gia HĐGDHN phần lớn đều có kinh nghiệm giảng dạy, GD, được HS và gia đình HS yêu mến, tín nhiệm, đặc biệt là lực lượng GVCN các lớp;

Ý thức học tập cũng như việc chọn nghề nghiệp trong tương lai của HS phần lớn đã có sự nghiên cứu và kết hợp giữa hứng thú, năng lực với nguyện vọng, sở trưởng của cá nhân.

Trường có đội ngũ cán bộ, GV giỏi, có trình độ chuyên môn cao, yêu trường, yêu nghề và luôn tích cực trong việc tìm tòi các hình thức giáo dục mới lạ, hiệu quả nhằm hướng tới việc tăng cường tối đa hứng thú của HS và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho HS phát triển khả năng của mình. Đội ngũ GV của nhà trường ngày càng được trẻ hoá với ưu điểm là năng động, nhiệt tình, tích cực, sáng tạo và khá thành thạo trong sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin.

Trường nhận được sự ủng hộ về mặt vật chất và tinh thần của nhiều tổ chức trong và ngoài nước cho các hoạt động của trường.

Các buổi sinh hoạt HN, các buổi hội thảo du học do nhà trường và các trường đối tác tổ chức thu hút được sự quan tâm, chú ý của nhiều HS và bước đầu đã có những kết quả nhất định.

2.5.2. Điểm yếu

Đội ngũ GV chưa được đào tạo về GDHN, chưa có kiến thức một cách khoa học, hệ thống về GDHN nên việc GDHN chưa được chuyên nghiệp hoá. Các hoạt động GDHN mới chỉ được tiến hành dựa trên kinh nghiệm và hiểu biết xã hội của bản thân GV. Đội ngũ GV thực hiện nhiệm vụ HN trong nhà trường còn thiếu và ít quan tâm đến việc cải tiến hình thức hoạt động.

2.5.3. Thời cơ

Thành phố Thủ Dầu Một là TP có nhiều tiềm năng, thế mạnh trên nhiều lĩnh vực, nhu cầu về nguồn nhân lực để phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian tới là rất cao. Môi trường chính trị xã hội ổn định, Thành phố thành phố Thủ Dầu Một luôn được các nước trong khu vực, các tổ chức phi chính phủ quan tâm đầu tư.

2.5.4. Thách thức

Khó khăn trong việc hoàn thiện đội ngũ giáo viên hướng nghiệp: giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn của trường có nhiều nhiệm vụ phải làm nên không đủ thời gian và sức lực để đầu tư cho giáo dục hướng nghiệp, để tham gia các lớp tập huấn về giáo dục hướng nghiệp.

Khó khăn trong việc tìm cán bộ chuyên trách phụ trách hướng nghiệp được đào tạo bài bản do chưa có cơ sở đào tạo nhân viên tư vấn hướng nghiệp…

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

3.1. Nguyên tắc chung để đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục toàn diện

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng và tính hiệu quả

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDHN tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một

3.2.1. Nâng cao nhận thức về GDHN trong nhà trường phổ thông

Nội dung của biện pháp

Nhà trường phải xây dựng kế hoạch cụ thể cùng với những chỉ tiêu nhất định làm tiêu chí phấn đấu đẩy mạnh công tác HN cho HS phổ thông và cũng đưa ra tiêu chuẩn đánh giá thi đua tại các bộ phận tham gia công tác HN trong nhà trường giáo viên bộ môn, giáo viên kỹ thuật, GVCN…).

3.2.2. Phát triển bộ phận tư vấn hướng nghiệp và trải nghiệm hướng nghiệp trong trường THPT

– Nội dung và cách thực hiện

Cần triển khai chương trình giáo dục THPT năm 2018 và được bắt buột cho các trường THPT và triển khai thực hiện từ năm 2022 – 2023.

Cần phát triển bộ phân tư vấn hướng nghiệp, tư vấn nghề ngay tại trường.

Bộ phân tư vấn hướng nghiệp cần có kế hoạch cụ thể, rõ ràng. Kế hoạch phải đạt được các mục tiêu về giáo dục bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ theo quy định của chương trình, đáp ứng được các mục tiêu giáo dục của ngành, của sở đưa ra hàng năm và các con đường để đạt được mục tiêu đó. Kế hoạch cũng phân công trách nhiệm cụ thể cho từng tổ nhóm, cá nhân trong nhà trường, định rõ thời gian, tiến độ để mọi người căn cứ thực hiện.

Tổ chức cho học sinh trải nghiệm hướng nghiệp Các chủ đề hướng nghiệp được xây dựng trên quan điểm hướng tới các hoạt động học tập đa dạng của học sinh như điều tra, xử lý thông tin, trao đổi, thảo luận, giải quyết tình huống, tham quan…

3.2.3. Phát triển, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ tư vấn hướng nghiệp

– Nội dung và cách thực hiện:

Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Đổi mới đội ngũ cán bộ giáo viên là khâu đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2015 – 2025.

3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDHN

Nội dung và cách tổ chức thực hiện:

– Kết hợp việc sử dụng thiết bị với việc thực hiện nội dung và phương pháp dạy học

– Đảm bảo và tận dụng tối đa các điều kiện phục vụ cho việc sử dụng phương tiện dạy học như điện nước, không khí, ánh sáng, an toàn, độ che tối… đáp ứng theo yêu cầu của mỗi môn nghề.

Trong giáo dục hướng nghiệp tại các trường rà soát, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, giáo dục STEM.

3.2.5. Tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phối hợp với các cơ sở đào tạo và đơn vị tuyển dụng

Nội dung và cách thức thực hiện:

Công tác GDHN mang tính xã hội rộng rãi, xã hội hóa công tác GDHN cũng đồng nghĩa với việc phát huy các nguồn lực tham gia vào hoạt động này. Trong điều kiện hiện nay, cơ chế thích hợp để huy động các lực lượng tham gia công tác HN chính là sự phối hợp của: Chính quyền + Nhà trường + Cơ sở sản xuất + Phụ huynh học sinh.

3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm

Mục đích khảo nghiệm là nhằm đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất để QL hoạt động GDHN tại các trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một. Kết quả khảo nghiệm là cơ sở để điều chỉnh những biện pháp sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của các trường nhằm nâng cao hiệu quả QL hoạt động GDHN trong nhà trường.

3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm

Để tiến hành khảo nghiệm, chúng tôi phát phiếu trưng cầu ý kiến đến cán bộ QL, trưởng các đoàn thể và GV tham gia công tác GDHN ở bốn trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một: THPT Võ Minh Đức, THPT Nguyễn Đình Chiểu, THPT Bình Phú, THPT An Mỹ.

3.3.3. Nội dung khảo nghiệm

– Khảo sát và đánh giá tính cần thiết của các biện pháp thông qua trưng cầu ý kiến

– Khảo sát và đánh giá tính khả thi của các biện pháp thông qua trưng cầu ý kiến

– Thu thập ý kiến, xử lý số liệu

3.3.4. Kết quả khảo nghiệm

a. Về tính cấp thiết

Tất cả các biện pháp đề xuất trong đề tài đều được cán bộ, GV các trường THPT thành phố Thủ Dầu Một đánh giá tích cực, trong đó biện pháp nâng cao nhận thức về GDHN trong nhà trường phổ thông và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDHN về sự cần thiết của GDHN được đánh giá là cấp thiết nhất.

b. Về tính khả thi

Trong các biện pháp đề xuất, ta cho thấy kết quả thể hiện như sau: Nâng cao nhận thức về GDHN trong nhà trường phổ thông đạt 62.69%; Thành lập bộ phận tư vấn hướng nghiệp trong trường THPT: 45.52%; Phát triển, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ tư vấn hướng nghiệp: 50.75: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDHN: 44.03%; Tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phối hợp: 56.72%. trong đó biện pháp nâng cao nhận thức về GDHN trong nhà trường phổ thông và tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phối hợp được đánh giá có tính khả thi cao nhất (62,69% và 56,72%). .

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Về lý luận

Công tác GDHN trong nhà trường THPT là một bộ phận của công tác HN của toàn XH. Vì vậy, công tác HN trong nhà trường phải thống nhất với công tác HN trong XH. Hai bộ phận này liên quan mật thiết với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau, nếu nhà trường tiến hành biệt lập sẽ không mang lại hiệu quả. HN làm cụ thể hóa mục tiêu ĐT của trường phổ thông, ĐT thế hệ trẻ thành những người lao động trong một lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. Tốt nghiệp trường phổ thông, HS phải có năng lực tham gia một nghề ở địa phương hoặc sẽ tiếp tục học để sau này làm tốt một nghề. Công tác QLHĐGDHN trong nhà trường phổ thông phải nhằm thực hiện mục đích bồi dưỡng, hướng dẫn HS chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của XH, đồng thời phù hợp với thể lực và năng khiếu của cá nhân.

1.2. Về thực tiễn

Tổ chức hoạt động GDHN một cách có hiệu quả chính là chuẩn bị cho học sinh phổ thông hành trang, cũng như tạo điều kiện cho họ có nhiều cơ hội nhanh chóng hội nhập với cuộc sống lao động sản xuất trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội. Trong cơ chế đổi mới như hiện nay, vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ thông là một yêu cầu nóng bỏng của xã hội. Chính vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu tác giả đã trình bày một số khái niệm về hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp, quản lý HĐGDHN.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT

2.2. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương

2.3. Đối với các trường THPT

2.4. Đối với giáo viên.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\THAY HOANG DHSP\K38BD_LUAN VAN SAU BAO VE\BINH DUONG ĐÃ SỬA IN\18. NGUYEN THE VAN\TOM TAT

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *