Quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước

Quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước

Quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước

1. Lý do chọn đề tài

Trong đời sống xã hội nói chung, trong các lĩnh vực hoạt động nói riêng, quản lí có vai trò quan trọng giúp cho việc tổ chức thực hiện đạt hiệu quả như mong muốn. Với sự phát triển nhanh và mạnh của mọi mặt đời sống xã hội như hiện nay quản lí đã trở thành khoa học: “Khoa học quản lí”. Nhờ có khoa học quản lí được áp dụng vào đời sống xã hội như hiện nay mà trật tự xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của con người được nâng cao. Quản lí có vai trò và vị trí rất quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội. Nói đến quản lí, người ta thường nói đến các chức năng của quản lí, đó là: Chức năng hoạch định, chức năng tổ chức, chức năng điều hành (chỉ đạo) và chức năng kiểm tra. Kiểm tra, đánh giá đóng vai trò quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục. Muốn có quyết định quản lí đúng đắn thì phải kiểm tra đánh giá, không có kiểm tra đánh giá thì không có quản lí.

Huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước là một huyện vùng sâu, vùng xa của tỉnh Bình Phước có tỷ lệ người dân tộc thiểu số trên cao, điều kiện kinh tế, xã hội gặp rất nhiều khó khăn, chất lượng giáo dục và đào tạo của huyện còn nhiều bất cập. Bên cạnh những hạn chế về điều kiện giáo dục và đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, việc triển khai các hoạt động giáo dục, công tác quản lí nói chung và kiểm tra đánh giá nói riêng đặc biệt là công tác KTNB trong các cơ sở giáo dục vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết.

Theo tác giả, Bên cạnh những nguyên nhân khách quan thì bản thân các nhà quản lí giáo dục chưa quan tâm chú trọng đến công tác KTNB; chưa xây dựng được kế hoạch kiểm tra khoa học phù hợp với thực tế nhà trường; chưa công khai kết quả kiểm tra; chưa có biện pháp chấn chỉnh, tư vấn sau kiểm tra…Qua công tác thanh tra, kiểm tra của Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) huyện Phú Riềng đối với các trường Tiểu học trên địa bàn cho thấy: Ban KTNB một số nhà trường chưa phát huy nhiệm vụ được giao; một số đơn vị chưa thực hiện công tác KTNB theo các văn bản quy định, hoạt động KTNB còn mang tính hình thức, hiệu quả công tác KTNB chưa cao, chưa kịp thời phát hiện những hạn chế trong công tác quản lí.

Là Hiệu trưởng một trường tiểu học, bản thân tôi luôn trăn trở là làm thế nào để hoạt động KTNB trường học thực sự hiệu quả giúp cho nhà trường hướng đến sự thay đổi đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tôi chọn đề tài: “Quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận về hoạt động kiểm tra nội bộ và thực trạng về quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ của các trường tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước , đề xuất một số biện pháp cụ thể về quản lí hoạt động KTNB ở các trường tiểu học huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước nhằm góp phần tang cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nâng cao chất lượng dạy và học tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác KTNB ở các trường TH.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lí công tác KTNB của Hiệu trưởng các trường TH.

4. Giả thuyết khoa học

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

– Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lí công tác KTNB của Hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước;

– Giới hạn phạm vi khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát trên 5 trường tiểu học trên địa bàn huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước; thu thập số liệu điều tra từ năm học 2018-2019 đến năm học 2020-2021.

6. Nhiệm vụ của luận văn

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận và xây dựng khung lí thuyết về quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học.

– Khảo sát đánh giá thực trạng công tác KTNB của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước

– Đề xuất các biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTNB của Hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:

7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

7.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi

7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu

7.2.3. Phương pháp thống kê toán học

8. Ý nghĩa đóng góp của luận văn

8.1 Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và quản lí hoạt động thanh tra, kiểm tra và đặc biệt là quản lí hoạt động KTNB trong nhà trường.

8.2 Về mặt thực tiễn: Cung cấp bức tranh thực trạng và một số biện pháp quản lí công tác KTNB trường tiểu học để áp dụng trên địa bàn huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước và tham khảo cho địa phương có điều kiện tương tự.

Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho Hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Phú Riềng nói riêng, các trường Tiểu học thuộc tỉnh Bình Phước nói chung vận dụng có hiệu quả các biện pháp quản lí hoạt động KTNB vào thực tiễn nhà trường.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị luận văn được cấu trúc gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về KTNB trường Tiểu học, kiểm tra đánh giá.

Chương 2: Thực trạng quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.

Chương 3: Biện pháp quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.

Ngoài ra còn có danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục

Quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước
Quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TIỂU HỌC

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Nghiên cứu ở nước ngoài

Nghiên cứu trong nước

Các khái niệm chính của đề tài

Quản lí

Chúng tôi sử dụng khái niệm sau đây làm khái niệm công cụ: Quản lí là sự tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lí để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt được mục tiêu và ý chí của nhà quản lí đề ra, phù hợp với quy luật khách quan.

Quản lí nhà trường

Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên quản lí nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất của quản lí nhà trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong nhà trường vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Kiểm tra nội bộ trường học

Kiểm tra nội bộ là một trong những chức năng cơ bản của quản lí.

KTNB trường học, về thực chất gồm hai hoạt động:

– Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của các thành viên, bộ phận và những điều kiện, phương tiện phục vụ dạy học và giáo dục trong nhà trường;

– Việc tự kiểm tra của các bộ phận, cá nhân trong trường và tự kiểm tra công tác quản lí của hiệu trưởng.

Quản lí công tác kiểm tra nội bộ trường học

Quản lí công tác KTNB trường học là hoạt động nghiệp vụ quản lí của người Hiệu trưởng nhằm điều tra theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện, kiểm nghiệm sự diễn biến và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường hay trong nội bộ cơ sở giáo dục và đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục đó có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực, quy chế đề ra không? Qua đó kịp thời động viên, khích lệ các mặt tốt, điều chỉnh, uốn nắn những mặt chưa đạt chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục – Đào tạo của nhà trường.

Công tác kiểm tra nội bộ trường tiểu học

Kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên

a) Nội dung kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên:

Hàng năm hiệu trưởng cần tổ chức kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của toàn bộ số giáo viên trong trường; trường hợp những giáo viên không kiểm tra đánh giá tiết dạy được (những môn có 1 giáo viên, không có thành viên kiểm tra cùng bộ môn) thì chuyển sang kiểm tra chuyên đề. Việc kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ giáo viên dựa vào 4 nội dung sau:

– Trình độ nghiệp vụ (tay nghề)

– Thực hiện quy chế chuyên môn

– Kết quả giảng dạy, giáo dục

– Tham gia các công tác khác

Ngoài ra, giáo viên còn được kiểm tra việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua; ảnh hưởng về đạo đức, quan hệ ứng xử; việc làm nghĩa vụ công dân, thực hiện pháp luật, ….

b) Phương pháp kiểm tra:

Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, hiệu trưởng quyết định thành lập Ban kiểm tra gồm lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng hoặc nhóm trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán có cùng chuyên môn với người được kiểm tra và cung cấp phiếu dự giờ (theo mẫu quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) và biên bản kiểm tra để các thành viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra: Dự giờ; kiểm tra chất lượng học sinh; kiểm tra việc thực hiện nền nếp, quy chế chuyên môn của giáo viên; nghiên cứu các hồ sơ quản lí của nhà trường và tổ chuyên môn; tổ chức cuộc trao đổi góp ý tiết dạy với giáo viên

1.3.2. Kiểm tra chuyên đề

a) Nội dung kiểm tra:

– Kiểm tra chuyên đề cán bộ, giáo viên

– Kiểm tra chuyên đề đối với cán bộ, nhân viên hành chính như: cán bộ làm công tác thư viện, đồ dùng thiết bị, văn thư- thủ quỹ, kế toán, y tế đều được kiểm tra chuyên đề.

b) Phương pháp kiểm tra:

Kết hợp các phương pháp: nghe, tiếp nhận văn bản báo cáo; kiểm tra thực tế, quan sát các khâu tổ chức và hoạt động; kiểm tra, phân tích hồ sơ chuyên môn của cán bộ, giáo viên, nhân viên; trao đổi với lãnh đạo nhà trường, cán bộ phụ trách; thu thập ý kiến của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và những người liên quan.

Tổ chức cuộc trao đổi với đối tượng kiểm tra, nêu nội dung và liệt kê các công việc, yêu cầu cần đạt khi thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy trong hoạt động kiểm tra chuyên đề.

Kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn

a) Nội dung kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chuyên môn giáo viên gồm kiểm tra công tác quản lí của tổ trưởng, nhóm trưởng: nhận thức, vai trò, tác dụng, uy tín, khả năng lãnh đạo chuyên môn … Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: kế hoạch, biên bản, chất lượng dạy, các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, sáng kiến kinh nghiệm. Kiểm tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn: soạn bài, chấm bài, dự giờ, giảng mẫu, họp tổ, nhóm. Kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ; làm đồ dùng dạy học và viết sáng kiến kinh nghiệm; kế hoạch phụ đạo, ngoại khóa, thực hành, bồi dưỡng học sinh giỏi …

b) Phương pháp kiểm tra: Dự sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn; dự các hoạt động chuyên đề hay dự các buổi sơ kết, tổng kết. Xem xét, phân tích các loại hồ sơ, tài liệu lưu trữ của từng giáo viên; xem xét các biên bản hội họp, thao giảng của tổ, nhóm chuyên môn. Xem xét kết quả kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của các giáo viên trong tổ, nhóm.

Tổ chức cuộc trao đổi mạn đàm với tập thể hoặc cá nhân (tổ trưởng và giáo viên); có thể thăm dò qua học sinh, phụ huynh học sinh; có thể kiểm tra chéo giữa các tổ, nhóm chuyên môn.

Kiểm tra cơ sở vật chất và tài chính, kế toán

a) Nội dung và phương pháp kiểm tra cơ sở vật chất, kỹ thuật:

b) Nội dung và phương pháp kiểm tra tài chính, kế toán:

Kiểm tra học sinh

a) Nội dung kiểm tra:

– Trong công tác quản lí nhà trường, hiệu trưởng phải tiến hành kiểm tra tập thể lớp học sinh toàn diện hoặc theo chuyên đề. Từ việc kiểm tra này mà hiệu trưởng nắm bắt được tình hình học tập và rèn luyện chung của một lớp, một khối lớp cũng như toàn trường và thấy được tác động giáo dục đồng bộ của tập thể sư phạm trong giảng dạy, giáo dục.

– Kiểm tra trình độ văn hóa – khoa học – kỹ thuật của học sinh (ý thức học tập, phương pháp học tập, khả năng tiếp thu tri thức, kỹ năng thực hành, kết quả học tập); kiểm tra khả năng tự quản của học sinh trong tự học và sinh hoạt.

– Kiểm tra kết quả rèn luyện thể chất, thẩm mỹ; trình độ được giáo dục của học sinh (về các mặt ý thức và kỷ luật lao động, ý thức bảo vệ sức khoẻ, vệ sinh, biết thưởng thức và sáng tạo cái đẹp, nghệ thuật, kết quả cụ thể); sự tương trợ giúp đỡ nhau trong nhóm học tập; kết quả hoạt động ngoài giờ học văn hóa, hoạt động ngoại khóa, làm công tác phong trào và các hoạt động xã hội khác.

– Kiểm tra trình độ được giáo dục của học sinh về các mặt: đạo đức, lối sống, ý thức bảo vệ của công, tính trung thực trong học tập; ý thức tôn trọng và thực hiện pháp luật.

b) Phương pháp kiểm tra: Sử dụng các phương pháp kiểm tra/đo lường thành quả giáo dục. Khi tiến hành kiểm tra tập thể lớp học sinh, hiệu trưởng kết hợp kiểm tra kết quả các hoạt động với việc tham khảo ý kiến nhận xét đánh giá của giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn khác, của đoàn thanh niên, của đội thiếu niên và việc tự kiểm tra của đội ngũ cán bộ lớp, của các học sinh.

Quản lí công tác KTNB ở trường Tiểu học

Quản lí kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên

Quản lí kiểm tra chuyên đề

Quản lí kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn

Quản lí kiểm tra cơ sở vật chất và tài chính, kế toán

Quản lí kiểm tra học sinh

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí công tác KTNB ở trường Tiểu học

Yếu tố chủ quan

Yếu tố khách quan

Tiểu kết chương 1

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

Đặc điểm kinh tế – xã hội huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước

Vị trí địa lí và dân số

Sơ lược về các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước

Mô tả hoạt động khảo sát thực trạng

Mục đích khảo sát

Khảo sát thực trạng công tác KTNB ở các trường Tiểu học và , quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước trong giai đoạn hiện nay.

Nội dung khảo sát

Đề tài tập trung khảo sát các nội dung như sau:

– Công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước;

– Quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước;

– Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước.

Cách thức khảo sát

Khảo sát bằng phiếu hỏi, tiến hành quan sát và lấy ý kiến của các chuyên gia và những người đã làm công tác quản lí công tác KTNB trường tiểu học nhằm có thêm hiểu biết, mở rộng khía cạnh của vấn đề, giúp cho việc lựa chọn vấn đề và giải quyết vấn đề theo phương án thích hợp nhất.

Phiếu khảo sát được thực hiện 02 bước:

– Bước 1: Khảo sát thử trên một nhóm mẫu gồm CBQL và GV với mục đích hoàn thiện và chính xác các mẫu phiếu điều tra. Xin ý kiến chuyên gia về mẫu phiếu điều tra.

– Bước 2: Hoàn thiện phiếu điều tra chính thức. Theo quy trình đó, tác giả tiến hành khảo sát bằng phương pháp trưng cầu ý kiến của CBQL, GV về tầm quan trọng (theo 5 mức độ: rất quan trọng, quan trọng, ít quan trọng, không quan trọng và hoàn toàn không quan trọng) và về kết quả thực hiện (theo 5 mức độ: Tốt, khá, trung bình, yếu, kém) của các nội dung quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước.

Đối tượng khảo sát

Bảng 2.1 Đối tượng tham gia khảo sát

STTĐối tượngSố lượngGhi chú
1Cán bộ quản lí90Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng TCM các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước.
3Giáo viên160Giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước.

Thời gian khảo sát, địa bàn khảo sát

– Từ tháng 02 năm 2021 đến tháng 05 năm 2021.

– Cán bộ quản lí phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Hiệu phó, Tổ trưởng TCM các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước.

Xử lý kết quả khảo sát

Khảo sát về các mức độ quan trọng/ thường xuyên/ ảnh hưởng trong luận văn quy định điểm như sau:

– Điểm 5: Rất quan trọng/ Rất tốt/ Rất ảnh hưởng

– Điểm 4: Quan trọng/ Tốt/ ảnh hưởng

– Điểm 3: Bình thường/TB/Bình thường

– Điểm 2: Không quan trọng /Yếu/Không ảnh hưởng

– Điểm 1: Hoàn toàn không quan trọng/ Kém/ Hoàn toàn không ảnh hưởng

Thực trạng công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước

Nhận thức về công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước

Thông qua kết quả khảo sát hoạt động nhận thức cho thấy rằng, phần đông đội ngũ CBQL, GV các trường tiểu học đã nhận thức đầy đủ về vai trò tầm quan trọng của công tác KTNB ở các trường Tiểu học. Hơn nữa, ngành giáo dục vào đào tạo đã và đang thực hiện chương trình GDPT mới 2018, và năm học 2020-2021 là năm đầu tiên thực hiện chương trình mới cho lớp 1. Qua đó chương trình GDPT mới với xu hướng chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, việc công tác KTNB ở các trường Tiểu học nhằm thúc đẩy hoạt động dạy học nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trong nhà trường. Nhưng qua kết quả khảo sát thì còn một số CBQL, GV chưa có nhận thức rõ về điều này. Vì vậy, để đạt được mục tiêu thì chủ thể cần có biện pháp tác động lên nhận thức cho khách thể quản lí.

Thực trạng về kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên

Để tìm hiểu thực trạng kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên, tác giả tiến hành khảo sát, điều tra đội ngũ CBQL, GV các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước, kết quả được thể hiện bảng 2.2.

Thực trạng về kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn

Để tìm hiểu thực trạng kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn ở trường Tiểu học, tác giả tiến hành khảo sát, điều tra đội ngũ CBQL, GV các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước, kết quả được thể hiện bảng 2.3:

– Nội dung được đánh giá nhiều nhất là: “Kiểm tra nền nếp sinh hoạt chuyên môn: soạn bài, chấm bài, dự giờ, giảng mẫu, họp tổ, nhóm.”, đạt điểm trung bình khảo sát 4.24, đạt mức độ thường xuyên;

– Nội dung được đánh giá thấp nhất là: “Kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ; làm đồ dùng dạy học và viết sáng kiến kinh nghiệm”, đạt điểm trung bình khảo sát 4.17, tuy xếp thứ 5 nhưng vẫn đạt mức độ thường xuyên.

Thực trạng về kiểm tra học sinh

Để tìm hiểu thực trạng kiểm tra học sinh ở trường Tiểu học, tác giả tiến hành khảo sát, điều tra đội ngũ CBQL, GV các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước, kết quả được thể hiện bảng 2.4.

– Nội dung được đánh giá nhiều nhất là: “Kiểm tra trình độ văn hóa – khoa học – kỹ thuật của học sinh (ý thức học tập, phương pháp học tập, khả năng tiếp thu tri thức, kỹ năng thực hành, kết quả học tập);”, đạt điểm trung bình khảo sát 4.18, đạt mức độ thường xuyên;

– Nội dung được đánh giá thấp nhất là: “Kiểm tra kết quả rèn luyện thể chất, thẩm mỹ; trình độ được giáo dục của học sinh (về các mặt ý thức và kỷ luật lao động, ý thức bảo vệ sức khoẻ, vệ sinh, biết thưởng thức và sáng tạo cái đẹp, nghệ thuật, kết quả cụ thể);”, đạt điểm trung bình khảo sát 4.25, tuy xếp thứ 5 nhưng vẫn đạt mức độ thường xuyên.

Thực trạng quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước

Thực trạng quản lí kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên

Để tìm hiểu thực trạng quản lí kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên, tác giả tiến hành khảo sát, điều tra đội ngũ CBQL, GV các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước, kết quả được thể hiện bảng 2.5.:

– Nội dung được đánh giá nhiều nhất là: “Xác định các tiêu chuẩn, tiêu chí người giáo viên cần đạt trong quá trình tham gia công tác giảng dạy”, đạt điểm trung bình khảo sát 3.44, đạt kết quả trung bình-khá;

– Nội dung được đánh giá thấp nhất là: “Kiểm tra, đánh giá kết quả kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ làm cơ sở đề xuất quy hoạch đội ngũ CBQL phù hợp với đặc điểm nhà trường”, đạt điểm trung bình khảo sát 3.37, đạt kết quả trung bình-khá.

Thực trạng về quản lí kiểm tra học sinh

Để tìm hiểu thực trạng quản lí kiểm tra học sinh, tác giả tiến hành khảo sát, điều tra đội ngũ CBQL, GV các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước, kết quả được thể hiện bảng 2.6.

Bảng 2.2 Đánh giá của CBQL, GV về quản lí kiểm tra học sinh

– Nội dung được đánh giá nhiều nhất là: “Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động, hoạt động học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cụ thể theo từng khối lớp”, đạt điểm trung bình khảo sát 3.44, đạt kết quả trung bình-khá;

– Nội dung được đánh giá thấp nhất là: “Chỉ đạo đội ngũ và nguồn kinh phí thực hiện việc kiểm tra theo quy định”, đạt điểm trung bình khảo sát 3.36, đạt kết quả trung bình-khá.

Đánh giá chung về thực trạng

Ưu điểm

Hiệu trưởng, và CB, GV, NV trong nhà trường ý thức được tầm quan trọng của đội ngũ làm công tác KTNB trong trường học, chính vì điều đó mà HT chú ý việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác KTBN có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất chính trị tốt, có uy tín trong đội ngũ, nhiệt tình, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, luôn có gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảm bảo về số lượng và chất lượng.

Chất lượng giảng dạy và giáo dục trong nhà trường có chuyển biến tích cực, giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới việc KT đánh giá trong nhà trường.

Trong những năm gần đây, CSVC tại các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước phục vụ cho giảng dạy, học tập và đáp ứng tốt cho việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.

Các trường có quan tâm xây dựng và triển khai kế hoạch KTNB trong trường học. Kế hoạch kiểm tra có bám sát nội dung chỉ đạo của Phòng GD&ĐT về trọng tâm công tác kiểm tra hàng năm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường TH trên địa bàn.

Phòng GD&ĐT ngoài việc triển khai còn theo dõi, giám sát tốt công tác KTNB ở các trường học.

Tồn tại, hạn chế

Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên về vị trí vai trò, chức năng, tầm quan trọng của KTNB chưa đầy đủ, đúng đắn, hiểu KTNB chỉ như một hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp động viên thi đua, coi đó chỉ là biện pháp để đánh giá.

Công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện không thường xuyên, chưa đi đảm bảo đúng quy trình, đôi lúc còn đánh giá theo cảm tính.

Công tác tổ chức, sử dụng kết quả KTNB, tạo dựng các điều kiện hỗ trợ cho công tác KTNB còn nhiều bất cập.

Các thành viên trong Ban KTNB đã được bồi dưỡng thường xuyên nhưng số ít ủy viên vẫn còn ở mức đạt yêu cầu, do vậy cũng ảnh hưởng đến kết quả đánh giá của hoạt động KT.

Việc đôn đốc thực hiện kiến nghị, xử lý kết quả sau KT đồng thời phát huy hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra còn nhiều hạn chế.

Việc xây dựng hệ thống thông tin (bộ chuẩn) phục vụ cho công tác KT chưa được các trường đầu tư xây dựng một cách cụ thể, đúng quy trình.

Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế

– Nguyên nhân khách quan

Cơ cấu nhân sự trong Ban KTNB các trường đều là cán bộ quản lí và giáo viên của đơn vị nên khi làm nhiệm vụ KT cũng gặp khó khăn khi đối tượng kiểm tra là những đồng nghiệp tại đơn vị, vẫn còn tính vị nể trong KT.

Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra tuy đã được lựa chọn có trình độ chuyên môn sâu, có phẩm chất chính trị tốt, có nhiều kinh nghiệm trong dạy học và quản lí nhưng chưa được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ KT một cách bài bản nên hiệu quả của công tác KTNB chưa cao.

Điều kiện, phương tiện phục vụ cho công tác KTNB vẫn còn thiếu. Chế độ đãi ngộ cho các kiểm tra viên còn nhiều bất cập, thậm chí không có chỉ là công tác kiêm nhiệm, chưa thỏa đáng đã ảnh hưởng đến tâm lý và chất lượng công tác của đội ngũ này.

– Nguyên nhân chủ quan

Hoạt động KTNB được Hiệu trưởng quan tâm, trực tiếp chỉ đạo, hỗ trợ thường xuyên và điều chỉnh kịp thời phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị.

Một bộ phận cán bộ quản lí còn cho rằng, KTNB chỉ đơn thuần là một biện pháp quản lí trường học, chưa thấy được đó chính là chức năng cơ bản của quản lí trong quá trình quản lí nhà trường.

Kết quả KTNB chưa được các trường xem xét, xử lý, chưa được làm căn cứ để đề bạt, đào tạo bồi dưỡng hay xử lý kỷ luật. Sau khi kiểm tra, công tác phúc tra chưa trở thành nền nếp nên các kết luận, kiến nghị của Ban KTNB chưa được một số giáo viên chấp hành nghiêm. Vì thế, hiệu lực, hiệu quả của công tác kiểm tra chưa cao, chưa phát huy hết vai trò, tác dụng của công tác KTNB.

Tiểu kết chương 2

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ RIỀNG TỈNH BÌNH PHƯỚC

Nguyên tắc đề xuất biện pháp

Nguyên tắc tuân theo pháp luật

Nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch

Nguyên tắc công khai, dân chủ

Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, kịp thời

Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục, tính hiệu quả

Một số biện pháp quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên về vị trí, vai trò của hoạt động KTNBTH

3.2.1.1. Mục tiêu

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Trước hết phải tuyên truyền và hướng dẫn cán bộ quản lí các trường hiểu và nắm vững các văn bản quy định về thanh tra, kiểm tra, quản lí nhà nước về giáo dục, quy định chuyên môn nghiệp vụ như Luật Giáo dục, Luật thanh tra, Điều lệ trường phổ thông, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, …

Trong cuộc họp giao ban hàng tháng, lãnh đạo các cấp học thường xuyên kiểm điểm hoạt động kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng các trường và phân tích cho hiệu trưởng thấy rõ vị trí, vai trò, ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học đến hiệu quả hoạt động quản lí, giáo dục của nhà trường KTNBTH

Hoạt động kiểm tra phải làm bài bản, đúng quy trình, thường xuyên, nền nếp, biến hoạt động kiểm tra nội bộ của Ban kiểm tra thành hoạt động tự kiểm tra của chính mình, làm được như vậy có nghĩa là ta chuyên nghiệp hóa hoạt động kiểm tra nội bộ.

Tiếp tục mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nhận thức, nghiệp vụ về chỉ đạo quản lí hoạt động KTNBTH cho hiệu trưởng các trường tiểu học, tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm.

Đưa kết quả hoạt động kiểm tra nội bộ là một trong những tiêu chí thi đua đánh giá xếp loại thi đua các trường.

3.2.1.3 Điều kiện để thực hiện

Xác định đúng vị trí, tầm quan trọng và trang bị lý luận hoạt động KTNBTH như vai trò, chức năng của KTNBTH, nguyên tắc KTNBTH, đối tượng KTNBTH, các nội dung KTNBTH, các phương pháp, hình thức KTNBTH cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên.

Hiệu trưởng, cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu về chuẩn hiệu trưởng, chuẩn giáo viên trường tiểu học như trình độ lý luận quản lí giáo dục, năng lực chuyên môn, năng lực quản lí lãnh đạo, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống.

Kế hoạch hóa công tác quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường Tiểu học

3.2.2.1. Mục đích

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Việc xây dựng kế hoạch KTNB trường học phải đổi mới chuyển từ tập trung áp đặt từ trên xuống thành xây dựng từ cơ sở đi lên. Đây là quy trình bắt buộc, thực hiện nghiêm túc trước khi bước vào thực hiện kế hoạch. Việc xây dựng kế hoạch chung đến xây dựng kế hoạch từng bộ phận và kế hoạch cá nhân tạo nên một sức mạnh tổng hợp, một phương pháp làm việc khoa học, hiệu quả của bộ máy để đạt được mục tiêu quản lí chung.

3.2.2.3 Điều kiện để thực hiện

Để xây dựng kế hoạch KTNB đạt hiệu quả cao, HT phải nắm đầy đủ và chính xác các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của nhà trường để làm căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch sát thực tế và có tính khả thi cao. Những CB, GV, NV là ủy viên Ban KTNB trường học phải có sự tham mưu, hỗ trợ tích cực trong việc xây dựng kế hoạch, phải thực sự là người có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, hiểu rõ nghiệp vụ KT và tình hình đội ngũ, các điều kiện khác phục vụ cho công tác KT. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, công nghệ thông tin, tài chính cho việc lập kế hoạch. Việc thực hiện KT thường xuyên theo kế hoạch hay đột xuất của từng nội dung phải phù hợp với tình hình nhân sự và các điều kiện đảm bảo cho công tác KTNB đạt hiệu quả cao nhất.

Tóm lại, xây dựng kế hoạch là hoạt động quản lí cơ bản trong chương trình quản lí nhằm thực hiện mục tiêu quản lí. Để xây dựng kế hoạch và tuân thủ các bước chính đó là xác định nhu cầu của công tác KTNB trường Tiểu học, thiết lập các mục tiêu, xác định phương án, xem phương án nào phù hợp nhất, tối ưu nhất và quyết định những biện pháp khả thi để thực hiện mục tiêu.

Tổ chức hướng dẫn quy trình thực hiện hoạt động KTNB trường tiểu học

3.2.3.1. Mục tiêu

3.2.2.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp

Xây dựng quy trình kiểm tra bao gồm: Ra quyết định thành lập Ban KTNB, xây dựng kế hoạch KTNB, tổ chức thực hiện, kiểm tra và xử lí sau kiểm tra, sơ kết, tổng kết, hồ sơ lưu trữ.

Bộ phận được giao phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra phối hợp cấp học tham mưu giúp Trưởng phòng xây dựng quy trình, các bước nào cần có, cần bỏ, mối quan hệ các bước trong quy trình, quy trình xây dựng đáp ứng được tính pháp lý chưa? tính khoa học chưa? sau đó gửi dự thảo xây dựng quy trình xuống cơ sở giáo dục để xin ý kiến tham gia, góp ý, điều chỉnh rồi hoàn chỉnh thành quy trình chuẩn.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

Văn bản quy định, hướng dẫn thanh tra, kiểm tra.

Điều tra, khảo sát thực tế, thấy sự bất cập, khó khăn, vướng mắc, thuận lợi.

Phối hợp các bộ phận trong Phòng GD&ĐT và triệu tập cộng tác viên, cán bộ quản lí giỏi.

Kinh phí việc xây dựng dự thảo.

Chỉ đạo, hướng dẫn các trường tiểu học, xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra nội bộ, lựa chọn nội dung tư vấn, thúc đẩy

3.2.4.1. Mục tiêu

3.2.3.2. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp

Xây dựng khung chuẩn kiểm tra bao gồm các tiêu chí, tiêu chuẩn bắt buộc phải có để tiến hành kiểm tra, đánh giá (bao gồm cả định tính, định lượng) đối với kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra chuyên đề như phẩm chất, đạo đức, lối sống; năng lực chuyên môn nghiệp vụ; thực hiện quy chế chuyên môn.

Bộ phận được giao phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra phối hợp cấp học tham mưu giúp Trưởng phòng xây dựng khung chuẩn kiểm tra. Các căn cứ bao gồm tài liệu Điều lệ trường tiểu học, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, Kiểm định chất lượng trường tiểu học, Đánh giá mức chất lượng tối thiểu trường tiểu học và Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia và tình hình thực tế tại các trường học trên địa bàn huyện. Sau khi xây dựng xong dự thảo cần kiểm tra tính khoa học, tính pháp lý, tính khả thi rồi gửi dự thảo xây dựng khung chuẩn kiểm tra xuống cơ sở giáo dục để xin ý kiến tham gia, góp ý, điều chỉnh rồi hoàn chỉnh thành khung chuẩn kiểm tra.

Trên cơ sở khung chuẩn kiểm tra, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị các trường sẽ xây dựng chuẩn kiểm tra đánh giá của trường mình cho phù hợp.

a. Xây dựng chuẩn kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ

b. Xây dựng chuẩn kiểm tra chuyên đề

c. Xây dựng nội dung cần tư vấn về nghiệp vụ sư, trình độ vận dụng phương pháp và việc thực hiện quy chế chuyên môn

Tăng cường hoạt động tự kiểm tra ở trường Tiểu học

3.2.5.1. Mục đích

Nhằm phát huy tính tự giác trong CB, GV, NV về ý thức tự kiểm tra các hoạt động của các cá nhân, bộ phận trong nhà trường (kể cả Hiệu trưởng), góp phần xây thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục và xây dựng các tổ chức trong nhà trường ngày càng vững mạnh.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

* Đối với mỗi cá nhân, bộ phận, tổ chức trong nhà trường

Căn cứ vào nội dung kiểm tra, tiêu chí đánh giá, xếp loại, mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên, mỗi bộ phận, mỗi tổ chức phải thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá, xếp loại.

Đồng thời tăng cường KT chéo giữa các cá nhân, các bộ phân, các tổ chức nhằm làm cho việc KT, đánh giá, xếp loại khách quan hơn, tăng cường hoạt động trao đổi, rút kinh nghiệm, tạo cơ hội để mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, mỗi tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

* Đối với nhà trường

Căn cứ tiêu chí đánh giá chất lượng các trường phổ thông của Bộ GD&ĐT, các văn bản hướng dẫn của các cấp Sở, Phòng về công tác KT, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch KT và tự KT thật cụ thể, chi tiết và trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra mọi hoạt động, từ đó, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường.

3.2.5.3. Các điều kiện thực hiện biện pháp

Các tổ chức, cá nhân phải phát huy được tính tích cực tự giác của mình.

Phải có cơ chế và các chính sách phù hợp để động viên, khuyến khích và giám sát quá trình tự kiểm tra của các CB, GV, NV và các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường.

Đầu tư cơ sở vật chất các điều kiện hỗ trợ công tác kiểm tra nội bộ trường Tiểu học

3.2.6.1 Mục đích

Nhằm tăng cường cơ sở vật chất phục vụ tốt cho công tác KTNB trường TH; có chính sách hỗ trợ về vật chất nhằm động viên, khuyến khích kịp thời cho những KT viên cũng như người được KT.

3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Mua sắm các tài liệu liên quan đến công tác KTNB trường học và quản lí công tác KTNB trường học như: Các văn bản chỉ đạo, hồ sơ, số sách, tài liệu hướng dẫn.

Mua sắm các thiết bị như: Máy vi tính, máy phôtôcopy, máy ghi âm, máy ghi hình nhằm phục vụ cho công tác KT.

Trang bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học, các thiết bị máy móc cho các bộ phận để hỗ trợ họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.

Đầu tư các loại hồ sơ, sổ sách theo mẫu quy định chung, mẫu hồ sơ KTNB trường học được làm sẵn.

Tăng kinh phí bồi dưỡng cho đội ngũ tham gia KTNB trường Tiểu học và quản lí KTNB trường Tiểu học; kinh phí tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác KTNB trường Tiểu học; kinh phí tổng kết, sơ kết, thăm quan học tập; kinh phí khen thưởng.

Đây là một việc rất quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác KTNB trường Tiểu học và quản lí công tác KTNB trường Tiểu học.

Việc này cần được sự quan tâm đồng bộ của các cấp quản lí giáo dục.

Thực hiện tốt công tác vận động xã hội hóa giáo dục để bổ sung một phần kinh phí hỗ trợ cho công tác KTNB, khen thưởng, tham quan học tập…

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Công tác KTNB phải được tổ chức: có lực lượng, có kế hoạch hoạt động, có kết quả hoạt động, có tác động tích cực đến nâng cao chất lượng giáo dục ở bậc Tiểu học.

Nguồn kinh phí được cấp đảm bảo cho nhà trường tự chủ trong việc chi trả chế độ cho CB, GV, NV và tổ chức tốt các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Có cơ chế thông thoáng cho nhà trường thực hiện tốt quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong giáo dục.

Thực hiện đánh giá, khen thưởng cán bộ, giáo viên công bằng, chính xác

3.2.7.1. Mục đích

Mục đích của việc khen thưởng những CB, GV, NV, những tập thể hoàn thành tốt công việc là nhằm động viên, giáo dục, nêu gương, để sau khi được biểu dương, khen thưởng, tập thể, cá nhân được khen phát huy tính tích cực trong công việc được giao; người chưa được khen cũng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, cần phải phấn đấu để được ghi nhận trong thời gian tới và đạt được mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường đề ra.

3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Trong Hội nghị công chức, viên hàng năm, khi bàn bạc về các tiêu chí thi đua, HT cần đưa nội dung kết quả của KTNB cũng như việc hoàn thành tốt công tác KTNB vào trong tiêu chí thi đua để mọi người bàn bạc, xem xét nhằm góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên, thúc đẩy các thành viên trong nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Định kỳ trong các buổi họp hội đồng hàng tháng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học, HT cần tổ chức, chỉ đạo sơ kết, tổng kết công tác KTNB trường học, có hình thức biểu dương, khen thưởng kịp thời cho các cá nhân, bộ phận, tổ chức làm tốt, chú ý xây dựng điển hình, nhân rộng điển hình nhằm động viên mọi người, mọi bộ phận, mọi tổ chức thực hiện có hiệu quả, có chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá, chú trọng phổ biến những kinh nghiệm tốt, làm cho những kinh nghiệm đó trở thành tài sản chung của tập thể sư phạm.

3.2.7.3. Các điều kiện thực hiện biện pháp

Việc tổ chức đánh giá phải đảm bảo đúng kế hoạch, không đánh giá sơ sài, qua loa, lấy lệ. Nội dung của báo báo sơ kết, tổng kết phải chuẩn bị chu đáo và phản ánh cụ thể, rõ ràng những việc đã và chưa làm được cũng như bài học kinh nghiệm qua công tác KTNB trường học. Đảm bảo được nguồn kinh phí để tổ chức cho việc sơ kết, tổng kết và khen thưởng sau khi kết thúc quá trình kiểm tra. Thực hiện nghiêm việc khen thưởng và xử lý theo thẩm quyền sau kiểm tra.

Mối quan hệ giữa các giải pháp

Các biện pháp nêu trên có mối liên quan chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, kết quả của biện pháp này là yếu tố thành công cho các biện pháp khác và ngược lại.

Tiểu kết chương 3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Về lý luận: luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lí KTNB ở trường tiểu học gồm các nội dung sau:

– Tổng quan nghiên cứu vấn đề, luận văn đã khảo cứu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, qua đó, việc KTNB nhằm thúc đẩy giám sát, điều chỉnh các hoạt động trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Trong đó, chưa có nghiên cứu nào cụ thể về quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước;

– Các khái niệm chính của đề tài, luận văn đã làm rõ như: Quản lí; Chức năng của quản lí; Quản lí nhà trường; KTNB trường học và quản lí công tác KTNB trường học, làm khung lý luận cho vấn đề nghiên cứu;

– Công tác KTNB trường tiểu học, luận văn đã chỉ ra các hoạt động KTNB trường tiểu học gồm: Kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên; Kiểm tra chuyên đề; Kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn; Kiểm tra cơ sở vật chất và tài chính, kế toán và Kiểm tra học sinh, làm khung tham chiếu cho vấn đề quản lí;

– Quản lí công tác KTNB ở trường Tiểu học, luận văn tiếp cận các nội dung trong hoạt đông KTNB trường học theo các chức năng của quản lí, đồng thời cũng làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến KTNB trường tiểu học.

1.1. Về thực trạng: luận văn làm rõ thực trạng quản lí công tác kiểm tra nội bộ ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước, gồm các nội dung sau:

– Đặc điểm kinh tế – xã hội huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước

– Thực trạng công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước, luận văn khảo sát phân tích công tác KTNB như: Nhận thức; kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên; kiểm tra chuyên đề; kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn; kiểm tra cơ sở vật chất và tài chính, kế toán và kiểm tra học sinh. Trong đó, đạt kết quả rất quan trọng và thường xuyên góp phần thúc đẩy phát triển giáo dục và đào tạo các trường;

– Thực trạng quản lí công tác KTNB ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước, luận văn khảo sát lấy ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về các vấn đề như: quản lí kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên; quản lí kiểm tra chuyên đề; quản lí kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn; quản lí kiểm tra cơ sở vật chất và tài chính, kế toán và quản lí kiểm tra học sinh. Trong đó, đạt kết quả trung bình khá, đồng thời cũng chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí KTNB ở trường tiểu học.

Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lí công tác kiểm tra nội bộ ở các trường Tiểu học huyện Phú Riềng tỉnh Bình Phước, luận văn đề xuất 07 biện pháp quản lí như sau:

– Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên về vị trí, vai trò của hoạt động KTNBTH;

– Kế hoạch hóa công tác quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường Tiểu học;

– Tổ chức hướng dẫn quy trình thực hiện hoạt động KTNB trường tiểu học;

– Chỉ đạo, hướng dẫn các trường tiểu học, xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra nội bộ, lựa chọn nội dung tư vấn, thúc đẩy;

– Tăng cường hoạt động tự kiểm tra ở trường Tiểu học;

– Đầu tư cơ sở vật chất các điều kiện hỗ trợ công tác kiểm tra nội bộ trường Tiểu học;

– Thực hiện đánh giá, khen thưởng cán bộ, giáo viên công bằng, chính xác.

Qua kết quả khảo nghiệp các biện pháp đều đạt mức cần thiết và khả thi, hoàn toàn phù hợp góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động KTNB trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay.

2. Kiến nghị

2.1. Với UBND tỉnh Bình Phước

2.2. Với Sở GD&ĐT tỉnh Bình Phước

2.3. Với Huyện uỷ, UBND huyện Phú Riềng

2.4. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Phú Riềng

2.5. Với hiệu trưởng các trường tiểu học trong huyện

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\THAY HOANG DHSP\K38BD_LUAN VAN SAU BAO VE\BINH DUONG ĐÃ SỬA IN\13. NGUYEN DUONG PHONG (Đang lam_)\TOM TAT

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *