Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Gia Lai

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Gia Lai

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Gia Lai

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thời gian qua, Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN nói chung và kiểm soát các khoản chi NSNN nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả trong phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Kho bạc Nhà nước đã trở thành một trong những công cụ quan trọng trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước và đặc biệt là cải cách tài chính công theo hướng công khai minh bạch, phòng chống tham nhũng lãng phí.

Từ năm 2013 đến nay, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Gia Lai đã có những thay đổi lớn. Công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn cả về chất lượng lẫn thời gian. Cơ chế quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ngày càng được hoàn thiện theo hướng hiệu quả, chặt chẽ và đúng mục đích cả về quy mô và chất lượng.

Tuy nhiên, việc quản lý và thực hiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tỉnh Gia Lai vẫn còn những vấn đề chưa phù hợp và bất cập như: Chưa hiệu quả, vẫn còn tình trạng lãng phí, sử dụng không đúng mục đích, chưa tạo được sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí ngân sách, nhiều vấn đề cấp bách chưa được xử lý kịp thời, lúng túng, công tác điều hành quỹ ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh của các cấp chính quyền còn nhiều bất cập, việc phân công nhiệm vụ quản lý chi trong hệ thống Kho bạc Nhà nước còn chưa đồng bộ, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Đồng thời, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước chưa đáp ứng đủ yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế đổi mới. Xuất phát từ thực tiễn và những lý do trên,Tôi chọn đề tài: “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Gia Lai ” nhằm nghiên cứu và đề ra những giải pháp góp phần giải quyết những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và nâng cao hiệu quả chi NSNN trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn

3.1 Mục tiêu

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tỉnh Gia Lai, luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Tỉnh Gia Lai, nhằm nâng cao hiệu quả chi thường xuyên NSNN đáp ứng được yêu cầu kiểm soát, điều hành ngân sách nhà nước, phù hợp với quá trình cải cách tài chính công, với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

3.2 Nhiệm vụ

Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, những quy định của nhà nước về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

+ Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại kho bạc Tỉnh Gia Lai, nêu những thành quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế.

+ Đề xuất các phương hướng và các giải pháp đổi mới kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Tỉnh Gia Lai.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn kiểm soát chi các khoản chi có tính chất thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tỉnh Gia Lai.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên qua Kho Bạc nhà nước Tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 2013-2016 và định hướng đến năm 2020 (nội dung nghiên cứu theo luật ngân sách 2015)

5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn:

– Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN.

– Phương pháp phân tích thực chứng làm nổi bật thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua kho bạc nhà nước cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

– Phương pháp thống kê, so sánh: Sử dụng các số liệu sơ cấp và thứ cấp để phân tích, so sánh rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN qua kho bạc nhà nước Tỉnh Gia Lai.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:

Chương 1: Cơ sở khoa học về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho Bạc Nhà Nước.

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho Bạc Nhà Nước Tỉnh Gia Lai.

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN Tỉnh Gia Lai.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách nhà nước

1.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước

1.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước

1.1.1.2. Khái niệm,đặc điểm và phân loại chi NSNN

1.1.2. Sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước

1.2. Kiểm soát chi thường xuyên và kiểm soát cam kết chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước

1.2.1. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

1.2.1.1. Khái niệm về chi thường xuyên và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

– Chi thường xuyên NSNN:là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới một năm, chi để mua các hàng hoá và dịch vụ không lâu bền, thường mang tính chất lặp đi lặp lại thường xuyên phục vụ các nhu cầu hoạt động thường xuyên của các tổ chức công.

– Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN: là việc KBNN tiến hành thẩm định, kiểm tra các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi thường xuyên của NSNN.

1.2.1.2. Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

1.2.1.3. Yêu cầu của công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

1.2.2. Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

1.2.2.1. Thủ tục và điều kiện để kiểm soát chi

Nội dung KSC NSNN của KBNN bao gồm:

– Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi thường xuyên NSNN;

– Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp về con dấu và chữ ký của Thủ trưởng và Kế toán ĐVSDNS;

– Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định

1.2.2.2.Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN

* Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước: Là hình thức chi trả tương ứng với hai loại lệnh chuẩn chi là giấy rút dự toán ngân sách(dùng cho các khoản chi thường xuyên) và giấy rút vốn đầu tư (dùng cho các khoản chi đầu tư)

* Chi trả theo hình thức lệnh chi tiền: Tương ứng với lệnh chuẩn chi là lệnh chi tiền

1.2.2.3. Kiểm soát theo phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN

* Tạm ứng chi thường xuyên NSNN

* Thanh toán trực tiếp chi thường xuyên NSNN

* Tạm cấp kinh phí chi thường xuyên NSNN

* Chi ứng trước dự toán cho năm sau

1.2.2.4 Lập hồ sơ kiểm soát chi

* Đối với các khoản chi thường xuyên, chi cho chương trình mục tiêu quốc gia theo hình thức rút dự toán tại KBNN

* Đối với các khoản thanh toán cho cá nhân

* Chi mua hàng hóa dịch vụ

* Chi mua sắm, sửa chữa tài sản

* Các khoản chi khác

1.2.3. Kiểm soát cam kết chi thường xuyên

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Gia Lai
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Gia Lai

1.2.3.1. Khái niệm kiểm soát cam kết chi thường xuyên

Cam kết chi thường xuyên: Là việc các đơn vị dự toán cam kết sử dụng dự toán chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa đơn vị dự toán với nhà cung cấp

1.2.3.2. Nguyên tắc quản lý và kiểm soát cam kết chi thường xuyên

1.2.3.3. Trách nhiệm của KBNN đối với việc kiểm soát cam kết chi

1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

* Nhóm nhân tố khách quan

* Nhóm nhân tố chủ quan

1.3. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về kiểm soát chi tiêu công có thể áp dụng cho Việt Nam

1.3.1. Kinh nghiệm của Singapore về quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra

1.3.2. Kinh nghiệm kiểm soát cam kết chi tại Cộng hòa Pháp

1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt nam

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH GIA LAI

2.1 Giới thiệu chung về KBNN Tỉnh Gia Lai

2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu bộ máy

Bộ máy Kho bạc Nhà nước Gia Lai hiện nay gồm có Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, 08 phòng ban trực thuộc cùng với 16 Kho bạc Nhà nước cấp huyện và 2 tổ trực thuộc Kho bạc cấp huyện. Mối quan hệ giữa các bộ phận phòng ban được minh hoạ qua hình 2.1 như bên dưới

KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH

Phòng

Kế toán nhà nước

Phòng

Thanh tra – kiểm tra

Phòng

Kiểm soát chi

Phòng

Tin học

Văn phòng

Phòng

Tài vụ

Phòng

Tổ chức cán bộ

Phòng

Giao dịch

KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN

Tổ Tổng hợp – hành chính

Tổ Kế toán

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Gia Lai

      1. Kết quả thực hiện chi Ngân sách trong những năm qua

Bảng 2.1: Kết quả thực hiện chi Ngân sách từ 2013 đến 2016

Đvt: Tỷ đồng

Chỉ tiêu2013201420152016
Bộ tài chính (BTC) giao6.1607.28074757.973
HĐND tỉnh giao6.5527.50878848.238
Tổng số chi thực hiện11.01610.87411.25411.776
Chi Ngân sách Trung ương2.5642.7202.8973.604
Chi Ngân sách Địa phương8.4528.1548.3578.172
Tỷ lệ thực hiện so với BTC giao137,2%112%111,8%102,5%
Tỷ lệ thực hiện so với HĐND giao129%108,6%106%99,2%

2.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Tỉnh Gia Lai

2.2.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Quy trình kiểm soát chi thường xuyên hiện nay được triển khai trên toàn hệ thống KBNN Gia Lai được thực hiện theo Quyết định 1116/QĐ-KBNN về Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Các bước cụ thể của quy trình này được minh hoạ qua hình 2.2

Khách hàng

Cán bộ kiểm soát chi

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Thanh toán viên

Trung tâm thanh toán

Giám đốc

1

6

2

3

4

5

5

7

Hình 2.2: Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên

      1. Thực hiện Thông tin và truyền thông trong kiểm soát chi thường xuyên

Các văn bản quy định của KBNN đều được KBNN Gia Lai truyền đạt xuống các KBNN cấp huyện một cách nhanh chóng thông qua mạng nội bộ. Việc cập nhật thông tin từ KBNN được thực hiện thông qua website có tên miền vst.mof.gov.vn. Bên cạnh đó, KBNN Gia Lai còn tổ chức các cuộc họp với các cơ quan hữu quan liên quan nhằm phối hợp thực hiện và phổ biến kiến thức mới liên quan đến công tác kiểm soát chi NSNN hàng năm.

      1. Hoạt động kiểm soát và giám sát chi thường xuyên

Để điều tra hoạt động kiểm soát và giám sát chi thường xuyên luận văn đã đưa ra bảng câu hỏi bằng giấy được gửi trực tiếp đến các đáp viên bao gồm lãnh đạo của các bộ phận, phòng ban của KBNN Gia Lai và các KBNN cấp huyện cùng với các nhân viên tham gia thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên, các đại diện của đơn vị SDNS có giao dịch tại KBNN. Tổng số phiếu phát ra và thu vào là 150 phiếu. Trong số 150 phiếu khảo sát thu vào, có 35 phiếu được gửi cho ban lãnh đạo gồm giám đốc và phó giám đốc cùng trưởng phòng và phó phòng cũng như kế toán trưởng của KBNN Gia Lai và các KBNN trực thuộc; 77 kế toán viên thuộc các KBNN và 98 phiếu thuộc về kế toán trưởng hoặc kế toán viên đại diện cho các đơn vị sử dụng Ngân sách giao dịch tại các KBNN.

2.2.4. Thực trạng kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên của NSNN tại KBNN

2.2.4.1. Đối với khoản chi thanh toán cá nhân

Bảng 2.7 Kết quả kiểm soát chi thanh toán cá nhân tại KBNN
Tỉnh Gia Lai (Giai đoạn 2013 – 2016)

Đơn vị tính : Triệu đồng

S TTChỉ tiêuNăm 2013Năm 2014Năm 2015Năm 2016
 Tổng chi thường xuyên828.884896.829966.0581.024.057
 Tổng Chi Thanh toán cá nhân446.629479.042474.524483.581
1Tiền lương220.878231.330227.769231.084
2Tiền công trả cho lao động thường xuyên theo hợp đồng6.5216.4446.7468.636
3Phụ cấp lương112.206115.598112.258115.751
4Học bổng học sinh, sinh viên1.0431.1561.356982
5Tiền thưởng5.4336.3996.6797.034
6Phúc lợi tập thể1.1342.0912.0023.379
7Các khoản đóng góp57.24665.62162.00263.301
8Chi cho cán bộ xã, thôn, bản đương chức25.74630.13931.98630.366
9Các khoản thanh toán khác cho cá nhân16.42220.26423.72623.048

2.2.4.2. Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn

Bảng 2.8. Kết quả kiểm soát chi thanh toán hàng hóa và dịch vụ
tại KBNN Tỉnh Gia Lai (Giai đoạn 2014 – 2017)

Đơn vị tính : triệu đồng
STTChỉ tiêuNăm 2014Năm 2015Năm 2016Năm 2017
 Tổng chi thường xuyên828.884896.829966.0581.024.057
 Chi Hàng hoa và dịch vụ157.103176.450198.065207.920
1Thanh toán dịch vụ công cộng117.210139.801151.323159.396
2Vật tư văn phòng6.4616.8577.8748.488
3Thông tin, tuyên truyền, liên lạc2.7562.9553.2403.358
4Hội nghị3.3523.2393.3175.229
5Công tác phí4.6674.2634.5634.162
6Chi phí thuê mướn2.9971.8983.8272.726
7Chi đoàn ra14811293166
8Chi đoàn vào863729524717
9Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành18.64916.59623.30423.678

2.2.4.3. Kiểm soát chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ

Bảng 2.9. Kết quả kiểm soát chi mua sắm và sửa chữa
tại KBNN Tỉnh Gia Lai (Giai đoạn 2014 – 2017)

Đơn vị tính : triệu đồng
S TTChỉ tiêuNăm 2014Năm 2015Năm 2016Năm 2017
 Tổng chi thường xuyên828.884896.829966.0581.024.057
 Chi mua sắm và sửa chữa 40.18242.56178.17786.389
1Sửa chữa tài sản từ kinh phí thường xuyên16.59119.63241.46347.891
2Mua, đầu tư tài sản vô hình125121396107
3Mua sắm tài sản hữu hình23.46622.80836.31838.391

2.2.4.4. Kiểm soát thanh toán đối với khoản chi khác

Các khoản chi khác: Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có hợp đồng); hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn (đối với những khoản chi có hợp đồng).

Bảng 2.10. Kết quả kiểm soát chi thanh toán khác tại KBNN
Tỉnh Gia Lai (Giai đoạn 2013 – 2016)

Đơn vị tính : triệu đồng
S TTChỉ tiêuNăm 2013Năm 2014Năm 2015Năm 2016
 Tổng chi thường xuyên828.884896.829966.0581.024.057
 Chi khác từ kinh phí thường xuyên184.970198.776215.292246.167
1Chi hỗ trợ kinh tế tập thể và dân cư1.4101.0382.177972
2Chi về công tác người có công với cách mạng và xã hội106.629107.206115.512137.071
3Trợ giá theo chính sách của Nhà nước0000
4Chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội226205200213
5Chi khác75.56888.40292.21297.752
6Chi cho công tác Đảng56638539675690
7Chi lập các quỹ của đơn vị thực hiện khoán chi và đơn vị sự nghiệp có thu80061
8Chi hỗ trợ và giải quyết việc làm479126102.195
9Chi quy hoạch841.4141.2142.213
        1. . Kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt
        2. . Kiểm soát thanh toán, xử lý kinh phí cuối năm

2.2.4.7. Kiểm soát thanh toán các khoản chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia

2.2.4.8. Kiểm soát thanh toán các khoản chi từ kinh phí ủy quyền

2.2.5. Kiểm soát cam kết chi tại KBNN tỉnh Gia Lai

Bảng 2.11. Kết quả kiểm soát cam kết chi thường xuyên
tại KBNN Tỉnh Gia Lai (từ 01/01/2017 đến 31/12/2017)

Đơn vị tính: triệu đồng

STTChỉ tiêu6 tháng đầu năm 20176 tháng cuối năm 2017
Đề nghị CKC gởi KBThực hiện CKCĐề nghị CKC gởi KBThực hiện CKC
01 Chi thường xuyên84.15471.68090.02565.709

2.3. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Gia Lai

2.3.1. Kết quả đạt được KBNN Gia Lai đã tổ chức tốt công tác kiểm soát chi NSNN, đã bám sát kế hoạch kiểm soát chi của đơn vị trong từng thời kỳ; hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch chi NSNN trên địa bàn do Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân tỉnh giao. KBNN luôn thực hiện đúng dự toán chi NSNN được giao đầu năm và dự toán được bổ sung, điều chỉnh trong năm để làm căn cứ cấp phát, chi trả, thanh toán. Thực hiện đúng quy trình KSC quy định. Giúp các đơn vị sử dụng ngân sách chấp hành theo đúng dự toán được duyệt, đúng định mức, tiêu chuẩn,chế độ nhà nước quy định; đồng thời đã thực hiện chi tiêu hợp lý, đúng mục đích, đối tượng chi, hiệu quả. KBNN Gia Lai phát hiện hàng trăm khoản chi chưa chấp hành đúng thủ tục, nội dung, chế độ, định mức quy định; đã từ chối thanh toán hoặc đề nghị bổ sung hoàn chỉnh trước khi cấp phát thanh toán. Chất lượng công tác KSC thường xuyên NSNN đã được nâng lên, chất lượng phục vụ khách hàng được nâng cao, tạo được sự tin cậy đối với khách hàng.

2.3.2. Những hạn chế

Thứ nhất, vẫn còn một bộ phận CBCC mang tư duy, lề lối làm việc chưa chuyên nghiệp, có thái độ phục vụ khách hàng chưa được văn minh lịch sự; thiếu sự hướng dẫn chu đáo dẫn đến các khiếu nại và phàn nàn từ khách hàng.

Thứ hai, các điều kiện để KBNN thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN chưa đầy đủ và đồng bộ.

Thứ ba, một số chứng từ chi NSNN còn chưa phù hợp như: các tiêu thức của Lệnh chi tiền phục hồi in từ chương trình TABMIS chưa phù hợp theo hướng dẫn tại Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày 16 tháng 04 năm 2013 của Bộ Tài chính.

Thứ tư, phương thức cấp phát chi thường xuyên NSNN còn lạc hậu.

Thứ năm, quy trình về luân chuyển hồ sơ, chứng từ trong công tác kiểm soát chi theo cơ chế một cửa đang áp dụng không còn phù hợp.

Thứ sáu, hoạt động giám sát thường xuyên tại đơn vị được triển khai trong hệ thống của tỉnh Gia Lai chủ yếu là kiểm tra về thực hiện chế độ, kiểm tra nghiệp vụ và thủ tục hành chính. Bộ phận kiểm tra chưa thực hiện đầy đủ chức năng về tư vấn xây dựng hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các đơn vị được kiểm tra.

Thứ bảy, quy trình xử phạt vi phạm hành chính trong nội bộ kho bạc nhà nước còn bất cập.

Thứ tám, thanh toán tiền mặt qua KBNN vẫn còn cao.

Thứ chín, về việc quản lý và kiểm soát cam kết chi theo qui định tại thông tư 113/2008/TT-BTC “trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, đơn vị sử dụng ngân sách phải gửi đề nghị cam kết chi kèm hợp đồng đến KBNN nơi giao dịch” để Kho bạc thực hiện cam kết chi, thường thì đơn vị chỉ gửi hồ sơ cam kết chi và giấy rút dự toán để thanh toán đến KBNN khi có nhu cầu thanh toán, việc này dẫn đến tính hiệu lực và hiệu quả của cơ chế chưa đảm bảo.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

CHƯƠNG 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN TỈNH GIA LAI

3.1. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

3.1.1. Định hướng phát triển KBNN giai đoạn 2016 – 2020

3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN tỉnh Gia Lai

– Phù hợp với chính sách và pháp luật của Nhà nước

  • Phù hợp với các chính sách đặc thù của đơn vị
  • Phù hợp với quan điểm của lý thuyết INTOSAI 2004
  • Phù hợp với mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí
  • Phù hợp trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ tại đơn vị

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Tỉnh Gia Lai.

3.2.1. Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ, công chức quản lý chi Kho bạc nhà nước Tỉnh Gia Lai

– Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức KSC thường xuyên NSNN.

Trong KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, phải tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ công chức đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo KBNN và những cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý chi. Yêu cầu đối với mỗi cán bộ là phải có năng lực chuyên môn cao, được đào tạo và bồi dưỡng, am hiểu và nắm vững tình hình kinh tế xã hội cũng như cơ chế chính sách của Nhà nước.

  • Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức KBNN.

Luôn kịp thời cập nhật nghiên cứu, triển khai chế độ chính sách mới như tổ chức thảo luận, trao đổi nghiệp vụ trong nội bộ đơn vị để công chức nghiệp vụ thống nhất cách hiểu, cách làm và phối hợp nhịp nhàng trong công việc. Bên cạnh đó KBNN Tỉnh Gia Lai còn phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ dưới nhiều hình thức như đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức kinh tế – tài chính, quản lý đầu tư; tổng kết đánh giá kinh nghiệm quản lý chi hàng năm… để nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, kinh tế, pháp luật, các đường lối, chủ trương và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước. Hàng năm cần tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ KBNN cho tất cả cán bộ nghiệp vụ, để củng cố nghiệp vụ cũng như cập nhập kịp thời những thay đổi về chế độ chính sách của Nhà nước.

– Phân công nhiệm vụ từng công chức, giao chỉ tiêu phấn đấu, khuyến khích mỗi cá nhân có nhiều sáng kiến cải tiến hợp lý hóa công việc, góp phần giảm thời gian giải quyết hồ sơ; khuyến khích tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tự hoàn thiện; đồng sức đồng lòng vượt qua mọi khó khăn, giữ vững đoàn kết tập thể, duy trì môi trường làm việc thân thiện.

3.2.2. Đổi mới hình thức, phương thức chi trả thường xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn Tỉnh Gia Lai

Một là, đổi mới hình thức chi trả thanh toán

Lệnh chi tiền: Từng bước chuyển các khoản chi tiền gửi dự toán của khối Đảng, công an, quân đội được cấp phát bằng lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính sang cấp phát bằng dự toán. Chỉ nên áp dụng đối với một số khoản chi như cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức kinh tế – xã hội không có quan hệ thường xuyên với NSNN và một số khoản chi khác mang tính đặc biệt. Tiến tới bỏ hẳn phương thức chi trả bằng lệnh chi tiền.

Hai là, Về phương thức chi trả các khoản chi NSNN

Theo phương thức thanh toán là chi trả cho công việc đã hoàn thành, người cung cấp hàng hóa chỉ nhận được tiền sau khi đã cung cấp đủ hàng hóa, dịch vụ đúng với những cam kết đã thỏa thuận. Còn phương thức cấp tạm ứng là để chi trả cho công việc chưa hoàn thành mà đơn vị phải đến Kho bạc ứng tiền (ứng bằng tiền mặt, ứng bằng chuyển khoản) để chi trả cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ, sau đó khi đủ thủ tục thì đơn vị mới đến Kho bạc thanh toán.

Ba là, Tổ chức thực hiện các khoản chi

Đối với các khoản chi theo hình thức lệnh chi tiền nên quy định cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát, không phân biệt thanh toán trực tiếp cho đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hóa dịch vụ hay chuyển vào tiền gửi của đơn vị SDNS vì trong một số trường hợp việc phân biệt là rất khó thực hiện.

Bốn là, Cải cách thủ tục hồ sơ giao quyền tự chịu trách nhiệm hơn nữa cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Cụ thể: Trong tháng, ngoài những khoản chi lương, phụ cấp mang tính cố định, các khoản chi như nghiệp vụ chuyên môn, dịch vụ, công tác phí, hội nghị…căn cứ vào hóa đơn chứng từ, đơn vị SDNS lập giấy rút dự toán gửi đến KBNN đề nghị thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ.

3.2.3. Hoàn thiện quy trình quản lý chi, đơn giản hóa thủ tục hành chính bằng cách nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Hiện đại hoá công nghệ thông tin trong quản lý là một trong những điều kiện hết sức quan trọng để rút ngắn về mặt thời gian trong thao tác nghiệp vụ đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng kịp thời; từ đó không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN nói chung và chất lượng KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Tỉnh Gia Lai nói riêng. Vì vậy, vấn đề trọng tâm và có ý nghĩa cấp bách là phải ứng dụng và vận hành tốt được hệ thống mạng thông tin nhanh nhạy, ổn định đủ sức truyền tải mọi thông tin hoạt động cần thiết, phục vụ công tác quản lý, điều hành.

Thực hiện tốt các các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ KBNN theo hướng tập trung và tích hợp với hệ thống thông tin quản lý NSNN và Kho bạc; phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu, hiện đại hóa công nghệ thông tin của KBNN.

3.2.4. Thực hiện thủ tục trong mua sắm tập trung

Quản lý chi phương thức mua sắm tập trung cũng là một vấn đề không nhỏ đối với nghành KBNN. Từ những thuận lợi và khó khăn trên cần xây dựng hệ thống phần mềm quản lý đấu thầu tập trung để khắc phục những tồn tại của phương thức đầu thầu tập trung tạo thuận lợi cho các nhà thầu trong việc cung cấp hồ sơ chứng từ, tính pháp lý… khi gửi vào kho bạc, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý chi trong việc kiểm soát các văn bản hành chính.

3.2.5. Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tỉnh Gia Lai

Định kỳ hàng quý, KBNN Tỉnh Gia Lai tự kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành (theo danh mục văn bản, chế độ, chính sách mới liên quan đến kho bạc) trong từng tổ, các thành viên trong tổ tự kiểm tra chéo lẫn nhau hoặc tổ trưởng, tổ phó kiểm tra các thành viên của từ đó tổng hợp kết quả báo cáo KBNN cấp trên trực tiếp.

Định kỳ sáu tháng, KBNN cấp trên thành lập đoàn kiểm tra, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành; và việc tự kiểm tra triển khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách mới ban hành, tại các đơn vị KBNN trực thuộc.

Nội dung kiểm tra và tự kiểm tra thường xuyên hàng quý, định kỳ sáu tháng tại các đơn vị KBNN tập trung vào các văn bản, chế độ, chính sách mới ban hành.

Qua công tác tự kiểm tra sẽ thấy được chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại đơn vị và việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương, quy trình nghiệp vụ, chế độ trong thực hiện KSC, từ đó phát hiện những sai phạm để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ làm công tác KSC. Do đó, công tác tự kiểm tra cần phải được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên đối với từng cán bộ, từng bộ phận trong đơn vị, bên cạnh đó phải có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh; thực hiện khen thưởng kịp thời, hợp lý sẽ có tác dụng động viên cán bộ phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, kích thích phong trào thi đua trong đơn vị.

3.2.6. Triển khai có hiệu quả thanh tra chuyên nghành và nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh KBNN

– Đẩy mạnh công tác thí điểm thanh tra chuyên nghành nhằm trang bị cho công chức làm công tác TTCN KBNN thành thạo, nhuần nhuyễn về kiến thức nghiệp vụ, rèn luyện bản lĩnh, thực hiện đúng luật khi triển khai nhiệm vụ, chủ động xử lý tình huống; xác định được thời gian thực hiện từng bước, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch cụ thể của các cuộc thanh tra sau này.

– Kiện toàn, bồi dưỡng nguồn nhân lực để triển khai có hiệu quả nhiệm vụ TTCN và bổ sung đội ngũ công chức thanh tra tại các vụ thanh tra và phòng thanh tra KBNN các tỉnh, thành phố. Tiếp tục tập trung đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác thanh tra chuyên nghành KBNN. Để xây dựng được đội ngũ TTCN KBNN có đạo đức, tinh thông nghề nghiệp thì công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ là rất quan trọng nhất là trong giai đoạn triển khai ban đầu. Thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ, tạo điều kiện cho từng cán bộ thanh tra nắm vững kiến thức, quy định pháp luật về công tác thanh tra, quản lý NSNN, quản lý chi NSNN; hạch toán kế toán các khoản chi NSNN tại KBNN cũng như tại đơn vị sử dụng NSNN.

3.2.7. Đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền về cải cách TTHC

Tuyên truyền cải cách hành chính của KBNN phải được thực hiện với nhiều hình thức đa dạng như in phát tài liệu, tổ chức Hội nghị khách hàng, mở chuyên mục định kỳ tuần hoặc tháng trên báo đài địa phương để tuyên truyền về hoạt động của nghành KBNN, trả lời các vướng mắc của tổ chức và công dân, tổ chức việc lấy phiếu đánh giá sự hài lòng về quy trình quản lý chi, thái độ giao dịch của cán bộ quản lý chi đối với các đơn vị có giao dịch với kho bạc. Đồng thời, cần tăng cường phổ biến quán triệt đến công chức các đơn vị KBNN huyện về vai trò, ý nghĩa của các bộ TTHC để nâng cao hơn nữa nhận thức của công chức trong triển khai cải cách TTHC.

3.2.8. Phối hợp tốt với các cơ quan liên quan trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Gia Lai

Thực hiện công khai quy trình KSC thường xuyên NSNN tại nơi giao dịch. Niêm yết rõ ràng cụ thể các loại hồ sơ, chứng từ, thủ tục của từng khoản chi thường xuyên NSNN theo chế độ quy định (bổ sung kịp thời khi có sự thay đổi), hướng dẫn cụ thể từng nghiệp vụ để các đơn vị SDNS chấp hành đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và yêu cầu công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN; bên cạnh việc kiểm soát, cần tăng cường trao đổi thông tin hai chiều với các đơn vị SDNS. Thực hiện bằng văn bản hành chính đối với tất cả các trường hợp từ chối các khoản chi sai chế độ, chính sách của Nhà nước. Hướng dẫn các đơn vị hoàn thiện lại hồ sơ, chứng từ trong trường hợp thiếu hồ sơ, chứng từ, sai mẫu quy định.

Thường xuyên phối hợp tốt với cơ quan Tài chính huyện trong quá trình quản lý, điều hành NSNN cũng như Quản lý chi thường xuyên NSNN. Đặc biệt là trong các khâu phân bổ dự toán, nhập dự toán, điều chỉnh dự toán, quản lý, điều hành các nguồn vốn,… xử lý nghiệp vụ tài chính, phối hợp thực hiện khóa sổ và quyết toán NSNN…

3.3 Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ Tài chính

Một là, Cần ban hành đồng bộ và kịp thời các Luật và các văn bản hướng dẫn Luật nhằm bảo đảm tính thống nhất cao

Việc ban hành đồng bộ và kịp thời các bộ Luật và các văn bản hướng dẫn Luật nhằm bảo đảm tính thống nhất cao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị trong quá trình thực hiện cũng như việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng.

Hai là, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên, định mức phân bổ NSNN

Việc hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên, định mức phân bổ ngân sách để đảm bảo đặc thù của vùng miền, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, chống xa rời thực tiễn, đảm bảo thực hiện, dễ kiểm tra, kiểm soát.

Ba là, hoàn thiện hệ thống kế toán ngân sách

Hoàn thiện hệ thống kế toán ngân sách từ cơ quan quản lý ngân sách, cơ quan quản lý quỹ ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân sách. Đặc biệt công tác kế toán NSNN xứng tầm với vị trí, vai trò của nó để phục vụ quản lý ngân sách, kiểm toán ngân sách cũng như quyết toán ngân sách.

Bốn là, hoàn thiện hệ thống thanh tra, kiểm soát, kiểm toán NSNN.

Cần xem xét, hoàn thiện hệ thống thanh tra, kiểm soát, kiểm toán NSNN để đảm bảo rằng NSNN được kiểm soát chặt chẽ, nhưng tránh phiền hà cho đơn vị sử dụng NSNN và cơ quan quản lý NSNN. KBNN cần hoàn thiện các quy trình, chuẩn mực, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ cấu tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan kiểm tra, kiểm soát chi thường xuyên NSNN.

Năm là, Việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thành tốt nhiêm vụ của đơn vị, tạo dựng và khẳng định được vị thế của cơ quan KBNN trên địa bàn. Đề nghị Bộ Tài chính, KBNN khi có sự thay đổi, bổ sung các quy định, chế độ, quy trình có liên quan đến các bộ thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, bổ sung, điều chỉnh bộ TTHC kịp thời.

Sáu là, xây dựng hệ thống thanh toán KBNN hiện đại.

Việc xây dựng hệ thống thanh toán KBNN hiện đại, bảo đảm thanh toán mọi khoản thu, chi của NSNN và các đơn vị giao dịch được an toàn, nhanh chóng và kịp thời, chính xác; giảm dần các giao dịch bằng tiền mặt tại KBNN. Khi đó hoạt động kiểm soát chi của KBNN sẽ đóng góp tích cực hơn nữa trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN của Nhà nước, minh bạch hoá sử dụng nguồn lực tài chính Nhà nước, góp phần ổn định kinh tế.

Bảy là, từng bước thực hiện quản lý, kiểm soát chi thường xuyên theo kết quả đầu ra

Theo phương thức cấp phát này thì Nhà nước không can thiệp sâu vào việc sử dụng khoản chi NSNN đó như thế nào, việc đó giao toàn quyền cho thủ trưởng các đơn vị quyết định. Nhà nước chỉ quan tâm tới hiệu quả, chương trình đó đem lại kết quả thế nào từ nguồn vốn NSNN.

Tám là, về công khai, minh bạch NSNN

Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ kinh phí, các chương trình dự án,… phải công bố công khai đối với dự toán, thực hiện dự toán, kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách; đồng thời, tất cả các báo cáo công khai này đều phải có thuyết minh đính kèm để đảm bảo tính minh bạch trong công khai NSNN.

3.3.2. Kiến nghị với KBNN trung ương và KBNN tỉnh Gia Lai

Một là, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác kiểm soát chi thường xuyên của KBNN

Mở thêm nhiều khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ kiểm soát chi, nghiệp vụ về tin học. Có chính sách ưu tiên, động viên về vật chất cho các cán bộ giỏi nghiệp vụ, các cán bộ có sáng kiến có tính áp dụng cao, nhằm khuyên khích tinh thần làm việc hăng say, công hiến cho nghành KBNN.

Hai là, Đề nghị KBNN sớm ban hành quy trình giao dịch một cửa trong lĩnh vực chi thường xuyên; quy trình kiểm soát vốn đầu tư trong nước, quy trình kiểm soát vốn đầu tư ngân sách xã thay thế các quy trình hiện nay đã không còn phù hợp.

Ba là, Về quy trình xử lý hồ sơ xử phạt VPHC ở KBNN tỉnh: Đề nghị tập trung đầu mối tại phòng Thanh tra – Kiểm tra, là đơn vị trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, biên bản VPHC của các KBNN cấp huyện và phòng kế toán nhà nước, phòng kiểm soát chi. Phòng Thanh tra – kiểm tra sẽ thẩm định, lập hồ sơ trình Giám đốc KBNN tỉnh quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực KBNN, trực tiếp lưu giữ hồ sơ, tổng hợp báo cáo theo quy định.

Bốn là, Tăng cường công tác tự kiểm tra tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Gia Lai

Công tác tự kiểm tra nhằm đánh giá tình hình chấp hành của KBNN đối với các quy chế do ngành đề ra. Nó giúp cho đội ngũ cán bộ luôn ý thức trách nhiệm về công việc của mình.

3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan trên địa bàn

Một là, tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp và sự phối hợp giữa Kho bạc Nhà nước, cơ quan Tài chính và các ngành hữu quan.

Chính quyền các cấp cần coi chi thường xuyên NSNN là một trong những nhiệm vụ quan trọng cần thực hiện, từ đó có các biện pháp hỗ trợ thiết thực cho công tác này về mặt con người và cơ sở vật chất. Thường xuyên đôn đốc nhắc nhở các cơ quan có liên quan tổ chức công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.

KBNN trên địa bàn, cơ quan Tài chính cần tăng cường phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong việc theo dõi dự toán được cấp, đối chiếu chính xác số dự toán cấp, số đã chi của đơn vị, số dự toán.

Khẩn trương, phối hợp chặt chẽ với các ngành địa phương triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ Luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, Luật phòng chống tham nhũng.

Ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, qui định quản lý tài chính – ngân sách theo thẩm quyền, đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Hai là, tăng cường kiểm soát chi ở đơn vị sử dụng ngân sách

Hoạt động kiểm soát chi ngân sách trước đây là hoạt động kiểm soát các chứng từ chi tiêu trong công tác kế toán được nâng cấp, chuẩn hoá và từng bước hoàn thiện trong quá trình hình thành và phát triển của Hệ thống KBNN.

Trong một thời gian dài và ngay cả hiện nay vẫn còn ở đâu đó, thuật ngữ “kiểm soát chi qua KBNN” bị hiểu nhầm là chỉ có KBNN thực hiện kiểm soát chi ngân sách và do đó, đúng sai thất thoát thì KBNN phải chịu trách nhiệm.

Nhìn từ giác độ kế toán, chứng từ chi ngân sách là chứng từ kế toán vì vậy trước khi hành tự phải được kiểm soát đảm bảo tính hợp thức, hợp pháp theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

KẾT LUẬN

Kiểm soát chi NSNN đã được KBNN xác định là một trong những nội dung trọng tâm cần được tiếp tục tiến hành nghiên cứu, cải cách, hoàn thiện hơn. Đây thực sự là một trong những vấn đề rất cần thiết và quan trọng góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích ngân sách nhà nước. Đồng thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và ngân sách nhà nước nói riêng, đáp ứng được nhu cầu trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của nước ta trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.

Với kết cấu 3 chương, đề tài đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tỉnh Gia Lai, trong đó chú ý đến một số giải pháp về đổi mới quy trình nghiệp vụ kiểm soát chi đáp ứng được yêu cầu cải cách tài chính công và phù hợp với các Thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và Đơn vị sử dụng ngân sách, đòi hỏi phải có sự đầu tư nghiên cứu công phu, toàn diện. Các giải pháp phải có tính hệ thống và xuyên suốt, cần phải có sự sửa đổi, bổ sung từ các cơ chế chính sách phù hợp từ Luật đến các văn bản hướng dẫn.

Tóm lại, kiểm soát chi ngân sách là một lĩnh vực phức tạp và nhạy cảm, dễ hình thành các xung đột lợi ích vì vậy thủ tục và quy trình kiểm soát cần được thiết kế thật cụ thể cho từng yêu cầu kiểm soát. Nhưng quan trọng hơn là tổ chức hoạt động kiểm soát chi thành một hệ thống bắt đầu từ đơn vị sử dụng ngân sách trực tiếp chi tiêu, đơn vị sử dụng ngân sách có quan hệ với ngân sách và KBNN, có phân công, phân nhiệm một cách khoa học. Kiểm soát chi ngân sách tốt sẽ đảm bảo cho việc chi tiêu công tiết kiệm, hiệu quả và minh bạch./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DONG A\LUAN VAN DONG A\NGUYEN THI HIEU

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *