Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Xổ số kiến thiết tỉnh Quảng Bình

Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Xổ số kiến thiết tỉnh Quảng Bình

Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Xổ số kiến thiết tỉnh Quảng Bình

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vấn đề về hiệu quả hoạt động cũng là một thách thức lớn đặt ra cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các đơn vị kinh doanh trực thuộc nhà nước. Công ty XSKT Quảng Bình là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, có chức năng tổ chức phát hành các loại hình vé XSKT nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh của nhân dân theo quy định của BTC. Công ty tham gia thị trường chung XSKT miền Trung theo chủ trương của BTC Từ ngày 01/01/2005. Phát hành và tiêu thụ vé trên 14 tỉnh Miền Trung Tây Nguyên từ tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông. Là đơn vị được xếp lịch mở thưởng bất lợi nhất; có thị trường bán vé nội tỉnh thấp nhất khu vực; tiềm lực tài chính yếu. Do đó, Công ty đã phải chấp nhận sự cạnh tranh không cân sức với các đơn vị bạn để thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường.

Từ cuối năm 2016 đến nay, do sự phát hành thiếu kiểm soát và cạnh tranh không lành mạnh của xổ số điện toán đã làm cho doanh thu tiêu thụ vé xổ số truyền thống của khu vực Miền Trung Tây Nguyên giảm sút nghiêm trọng. Các hoạt động gần đây của công ty như mở rộng kênh phân phối, thay đổi hình thức kinh doanh, phát hành thêm hình thức vé mới … là những hoạt động được đánh giá là tạo ra những thay đổi tích cực cho công ty trong giai đoạn hiện nay. Nhưng liệu rằng những hoạt động đó có tạo ra được hiệu quả kinh tế cho công ty hay không? Là vấn đề mà nhà lãnh đạo công ty cần nhìn phải phân tích, đánh giá và nhìn nhận một cách khoa học nhất để đảm bảo sao cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty phát huy hết khả năng tạo ra hiệu quả cao nhất.

Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Xổ số kiến thiết tỉnh Quảng Bình”.Việc thực hiện đề tài sẽ có ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Đánh giá được thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình;

– Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình.

+ Phạm vi thời gian: gian thu thập thông tin liên quan đến hoạt động phân tích hiệu quả tại công ty trong giai đoạn 2017-2019.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp quan sát, khám phá được vận dụng nhằm tìm hiểu thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình. Phương pháp đối chiếu, so sánh và giải thích được vận dụng để xem xét, đối chiếu dựa vào cơ sở lý thuyết có liên quan để đánh giá những ưu điểm, bất cập về công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình. Phương pháp lập luận đối sánh được vận dụng để đánh giá và biện luận về thực trạng phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình, nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình.

Các phương pháp phân tích và các chỉ số phân tích hiệu quả hoạt động được sử dụng để phân tích hiệu quả hoạt động của công ty trong giai đoạn 2017- 2019.

Thông tin số liệu thu thập trong luận văn là nguồn thông tin số liệu sơ cấp và thứ cấp có liên quan đến công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình, bao gồm: các số liệu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ số phân tích, các thông tin có liên quan đến các hoạt động phân tích, nhân sự phục vụ phân tích và quy trình phân tích được quy định trong các văn bản hoặc thực tiễn hoạt động phân tích tại công ty.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả thực hiện đề tài có ý nghĩa rất lớn trong việc tổng hợp các kiến thức và kỹ năng phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đã được học; vận dụng được các phương pháp nghiên cứu khoa học để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp liên quan đến phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình. Đối với công ty, việc thực hiện đề tài có ý nghĩa lớn trong việc nhìn nhận và đánh giá thực tiễn tại đơn vị, sau khi hoàn thành, luận văn sẽ là nguồn tham khảo quan trọng cho đơn vị trong việc triển khai các biện pháp phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình, giúp đánh giá và đưa ra được những quyết định đúng đắn dựa vào hiệu quả hoạt động mà các giải pháp kinh doanh mang lại, giúp doanh nghiệp giảm bớt khó khăn trong thời kỳ hội nhập hiện nay.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

7. Bố cục của đề tài

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng công tácphân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình.

 

Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Xổ số kiến thiết tỉnh Quảng Bình
Hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Xổ số kiến thiết tỉnh Quảng Bình

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

1.1.1. Hiệu quả hoạt động và phân tích hiệu quả hoạt động

1.1.2. Các tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

1.1.3. Tổ chức công tác phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

a. Tổ chức lập kế hoạch phân tích

b. Tổ chức thu thập thông tin phục vụ phân tích

c. Tổ chức thực hiện phân tích

+ Nhân sự phân tích là ai?

+ Mục tiêu phân tích và báo cáo dự kiến?

+ Công cụ phục vụ phân tích và phương pháp xử lý số liệu?

+ Trình tự phân tích từng chỉ tiêu?

d. Tổ chức hệ thống báo cáo phân tích hiệu quả hoạt động

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

a. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài

b. Các nhân tố bên trong

1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

a. Phương pháp chi tiết

Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu

Chi tiết theo thời gian

Chi tiết theo địa điểm

b. Phương pháp so sánh

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh cần phải giải quyết các vấn đề cơ bản như: xác định số gốc so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh.

c. Phương pháp loại trừ

Trong phân tích kinh doanh nhiều trường hợp cần phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh nhờ phương thức loại trừ (thay thế liên hoàn). Loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới kết quả sản xuất kinh doanh bằng cách loại trừ dần ảnh hưởng của các nhân tố khác.

Tính chất của phương pháp này là thay thế dần số liệu gốc bằng số liệu thực tế của một nhân tố ảnh hưởng nào đó. Nhân tố được thay thế sẽ phản ánh mức độ ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu được phân tích với giả thiết các nhân tố khác là không đổi.

d. Phương pháp liên hệ

– Liên hệ cân đối

– Liên hệ trực tuyến

– Liên hệ phi tuyến

e. Phương pháp phân tích tương quan

Hồi quy tương quan là các phương pháp của toán học được vận dụng trong phân tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế.

Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực. Còn hồi quy là một phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Bởi vậy 2 phương pháp này có liên quan chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phương pháp tương quan. Nếu quan sát, đánh giá mối liên hệ giữa tiêu thức kết quả và nhiều tiêu thức nguyên nhân gọi là tương quan bội.

1.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

a. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

(1) Phân tích hiệu quả cá biệt

– Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản

Hiệu suất sử dụng tài sản=Doanh thu thuần (DTT)
Tổng tài sản bình quân

– Phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ

Hiệu suất sử dụng TSCĐ=Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân

– Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản lưu động

Số vòng quay của tài sản ngắn hạn (TSNH)

Số vòng quay của TSNH=Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Thời gian của một vòng quay TSNH=Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của TSNH trong kỳ

Số vòng quay hàng tồn kho:

Số vòng quay hàng tồn kho=Giá vốn hàng bán
Giá trị HTK bình quân
Số ngày 1vòng quay hàng tồn kho=thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay khoản phải thu khách hàng:

Số vòng quay khoản phải thu=Doanh thu thuần
Khoản phải thu khách hàng bình quân
Số ngày 1vòng quay khoản phải thu=thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay khoản phải thu

(2) Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp

– Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần=Lợi nhuận trước thuếx100%
Doanh thu thuần

– Phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

ROA=Lợi nhuận trước thuế (LNTT)x100%
Tổng tài sản bình quân (TTS)

Phương trình Dupont:

ROA=Lợi nhuận trước thuếxDoanh thu thuần
Doanh thu thuầnTổng tài sản bình quân

– Phân tích tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)

RE=Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vayx100%
Tổng tài sản bình quân

b. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp

(1) Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE=Lợi nhuận sau thuế (LNST)x100%
Vốn chủ sở hữu bình quân (VCSH)

(2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH

2.1.1. Giới thệu về công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty

a. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, quyền lực tập trung tại trụ sở chính của công ty.

b. Tổ chức hoạt động SXKD của Công ty

Mỗi công ty XSKT phát hành vé xổ số chịu trách nhiệm toàn bộ từ khâu in ấn vé, việc phát hành, quay số mở thưởng và trả thưởng trên toàn địa bàn của khu vực, khu vực Xổ số miền Trung, gồm các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, , Kon Tum, Khánh Hoà, Ninh Thuận.

c. Cơ cấu mặt hàng xổ số kiến thiết của Công ty

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH

2.2.1. Thực trạng tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty

Tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình hiện nay vẫn chưa tổ chức bộ phận phân tích riêng mà chủ yếu chỉ phân tích một số chỉ tiêu cơ bản liên quan đến hoạt động kinh doanh, sử dụng các chỉ tiêu và phương pháp phân tích đơn giản như so sánh, thống kê, biến động thông qua số tương đối số tuyệt đối, chưa thật sự phân tích hiệu quả hoạt động tại đơn vị.

Bảng 2.3. Các nội dung tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Xổ số Kiến thiết Quảng Bình

TTNội dung tổ chứcDiễn giải

nội dung

công việc

Bộ phận

thực hiện tại

công ty

Mức độ

thực hiện

1Tổ chức lập kế hoạch phân tích– Nội dung, chỉ tiêu;

– thời gian

– Bộ phận thực hiện.

Phòng Kế hoạch – phát hành;1 năm

1 lần

2Tổ chức thu thập thông tin phục vụ phân tíchTùy vào Kế hoạch về nội dung và chỉ tiêu phân tích để thu thậpPhòng Tài chính – Kế toán; Phòng Kế hoạch – Phát hành1 năm

1 lần

3Tổ chức thực hiện phân tích (nhân sự, bộ phận phân tích và xử lý, tính toán chỉ tiêu)Theo kế hoạch đã đề ra, các bộ phận tiến hành phân tíchChủ yếu Phòng Tài chính – Kế toán1 năm

1 lần

4Tổ chức hệ thống báo cáo phân tích hiệu quả hoạt độngBáo cáo phân tích được lập, được báo cáo trong Hội nghị tổng kết hàng nămPhòng Tài chính – Kế toán1 năm

1 lần

a. Tổ chức lập kế hoạch phân tích

Phòng Kế hoạch – phát hành hàng năm sẽ đề ra kế hoạch phân tích (nằm trong kế hoạch công tác hàng năm của phòng).

b. Tổ chức thu thập thông tin phục vụ phân tích

– Tháng 4-6 hàng năm phải hoàn tất báo cáo phân tích để cung cấp thông tin cho bộ phận kế hoạch.

– Bộ phận kế hoạch sẽ sử dụng thông tin phân tích để viết và hoàn chính báo cáo tình hình thực hiện và phương hướng thực hiện thời gian tiếp theo trình cho Ban giám đốc công ty.

c. Tổ chức thực hiện phân tích (nhân sự, bộ phận phân tích và xử lý, tính toán chỉ tiêu …)

Việc phân tích được giao cho nhân viên phòng kế toán và nhân viên phòng Kế hoạch – Phát hành, tuy nhiên chủ yếu là Kế toán trưởng, kiêm trưởng phòng kế toán đảm nhiệm công việc này và phân chia nhiệm vụ cho nhân viên trong phòng.

d. Tổ chức hệ thống báo cáo phân tích hiệu quả hoạt động

Tùy vào mục tiêu phân tích được giao nhiệm vụ, nhân viên thực hiện phân tích sẽ tiến hành xây dựng các báo cáo phù hợp với yêu cầu. Hiện nay công ty có 04 báo cáo phân tích, tuy nhiên các báo cáo này không thường xuyên hàng năm, khi có khi không tùy vào yêu cầu của Ban giám đốc và phòng Kế hoạch – phát hành. Cụ thể mục tiêu phân tích và báo cáo phân tích sử dụng tại công ty được thể hiện qua Bảng 2.4.

2.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty

Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty được thực hiện thông qua số liệu Báo cáo tài chính do phòng tài chính – kế toán cung cấp, phòng tài chính – kế toán và phòng kế hoạch – phát hành sẽ tiến hành phối hợp phân tích dựa trên số liệu đã có và đưa ra một số đánh giá sơ bộ để phục vụ cho nhu cầu quản trị của các cấp quản lý tại công ty.

a. Phân tích chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Dựa vào số liệu trên bảng phân tích, bộ phận phân tích thuộc phòng kế hoạch sẽ đưa ra một số phân tích đánh giá cụ thể như sau:

b. Phân tích tình hình Doanh thu

Hiện nay, công ty thực hiện việc phân tích doanh thu khi có yêu cầu của nhà quản trị, năm 2020 do ứng phó với đại dịch COVID19 khiến cho tình hình doanh thu giảm đáng kể, Giám đốc yêu cầu bộ phận kế hoạch đề ra một số giải pháp nhằm tăng trưởng. Với yêu cầu đó, bộ phận Kế hoạch yêu cầu phòng Kế toán cung cấp thông tin để phân tích tăng trưởng doanh thu, biểu mẫu phân tích thể hiện qua Bảng 2.6.

c. Phân tích tình hình chi phí

Tương tự như báo cáo tăng trưởng doanh thu, , bộ phận Kế hoạch yêu cầu phòng Kế toán cung cấp thông tin để phân tích tình hình biến động chi phí, biểu mẫu phân tích thể hiện qua Bảng 2.7.

d. Phân tích tình hình lợi nhuận

Phòng kế hoạch – Phát hành căn cứ vào các dữ liệu được cung cấp bởi phòng Kế toán, tiến hành phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của công ty qua 4 năm từ năm 2015 đến 2019. Kết quả phân tích sẽ được sử dụng để lập báo cáo kế hoạch kinh doanh đầu năm 2020 do phòng Kế hoạch phát hành trình cho Giám đốc phê duyệt, các giải pháp có được thực hiện hay không là tùy vào quyết định của nhà quản trị.

2.2.3. Phân tích hiệu quả tài chính

Phân tích hiệu quả tài chính bao gồm phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Việc phân tích hiệu quả tài chính sẽ giúp cho nhà quản trị xác định được lợi nhuận, nợ phải trả, thế mạnh và tiếm năng thu nhập trong tương lai. Tuy nhiên, tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình chưa thực hiện phân tích những chỉ tiêu này.

2.3. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH

2.3.1. Về tổ chức phân tích

a. Nhận xét chung về công tác Tổ chức phân tích

Ưu điểm:

Hạn chế:

Hiện nay về tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình chưa được chú trọng, chưa có kế hoạch cụ thể bằng văn bản mà chủ yếu là thực hiện theo yêu cầu miệng. Việc bố trí nhân sự cũng như phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận đảm nhiệm. Công tác phân tích tại công ty chủ yếu phân tích hoạt động kinh doanh trên cơ sở so sánh giữa kỳ kinh doanh và kỳ trước để đưa ra những đề xuất và phương án cho kỳ kinh doanh sau nhằm đạt được kế hoạch đề ra.

Những kết quả phân tích chưa đi sâu vào các chỉ tiêu tổng thể và hiệu quả hoạt động kinh doanh, do vậy chưa tìm ra được nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

b. Về tổ chức lập kế hoạch phân tích

Ưu điểm:

Hạn chế:

Việc không chủ động trong kế hoạch phân tích khiến cho thời gian dành cho các báo cáo phân tích không nhiều và chưa chuyên sâu. Các bộ phận và cá nhân tham gia vào quá trình phân tích sẽ không chủ động được kế hoạch và thời gian phân tích.

c. Về tổ chức thu thập thông tin phục vụ phân tích

Ưu điểm:

Hạn chế:

Bộ phận kế toán chủ yếu chỉ cung cấp thông tin phục vụ phân tích, tuy nhiên hiện nay một số chỉ tiêu và báo cáo sơ bộ cũng đều do phòng kế toán thực hiện. Điều này gây chồng chéo và không rõ ràng các bước thực hiện phân tích.

Những thông tin liên quan đến doanh thu, chi phí từng hoạt động hay so sánh đối chiếu với đối thủ kinh doanh hoặc ảnh hưởng của yếu tố thị trường cũng cần được bổ sung vào nguồn thông tin phục vụ phân tích.

d. Tổ chức thực hiện phân tích (nhân sự, bộ phận phân tích và xử lý, tính toán chỉ tiêu …)

Ưu điểm:

Hạn chế:

Nhân sự không chuyên môn cũng là một hạn chế trong việc phân tích tình hình tài chính cũng như phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty.

e. Về tổ chức hệ thống báo cáo phân tích hiệu quả hoạt động

Ưu điểm:

Hạn chế:

Nhiệm vụ được giao cho các bộ phận dựa trên yêu cầu từng giai đoạn và từng năm của công ty, nhưng đa phần số liệu phân tích chỉ được dùng để kiểm tra một số thông tin bất thường, chưa đánh giá sâu và các báo cáo phân tích chỉ dừng lại ở dạng bảng số liệu chứ chưa phân tích sâu các nguyên nhân của việc tăng, giảm số liệu hay các đánh giá cụ thể khác. Ngoài ra, công tác phân tích đi sâu vào hiệu quả hoạt động, các phân tích chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh và biến động theo thị trường về doanh thu cũng chưa thấy đề cập đến.

2.3.2. Về nội dung phân tích

Ưu điểm:

Hạn chế:

Các chỉ tiêu phân tích tại công ty hầu như chưa thể hiện được hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình trong kỳ phân tích.

Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động đang thiếu hầu hết các chỉ tiêu quan trọng trong nhóm các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

2.3.3. Về phương pháp phân tích

Ưu điểm:

Hạn chế:

Phương pháp phân tích chưa đánh giá hết tất cả các mặt của hoạt động kinh doanh cũng như chưa có cái nhìn đầy đủ về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Vì vậy, kết quả của quá trình phân tích chỉ dừng lại ở những cái cần đạt trược trước mắt chứ chưa đưa ra được những ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH

3.1. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH

Trên cơ sở thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty và cơ sở các mặt chưa làm được đã trình bày ở mục 2.3 liên quan đến công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình. Luận văn đề xuất định hướng hoàn thiện toàn bộ công tác phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp bao gồm: về quy trình phân tích; về tổ chức bố trí nhân sự; về thông tin phục vụ phân tích; thời gian và nội dung phân tích;về báo cáo phân tích.

3.1.1. Về quy trình và kế hoạch phân tích

Hiện nay công ty đang chủ yếu thực hiện phân tích thường niên và phân tích đột xuất phục vụ nhu cầu nhà quản trị. Tuy nhiên, quy trình phân tích cần được xác lập cụ thể cho từng trường hợp nhằm tránh việc bỡ ngỡ và đùn đẩy trách nhiệm phân tích giữa 02 phòng ban đó là phòng Kế hoạch – Phát hành và phòng Kế toán.

Căn cứ vào những nội dung phân tích hiện có tại công ty, quy trình phân tích được đề xuất theo Sơ đồ 3.1.

Thông tin

Thông tin

Kỳ phân tích

Phân tích hàng năm

Phân tích hàng tháng

Phân tích đột xuất

Nhu cầu phân tích

Phòng Kế toán

Bộ phận phân tích

Giám đốc đơn vị

Các bộ phận liên quan

Báo cáo phân tích

Báo cáo phân tích

Sơ đồ 3.1. Quy trình phân tích đề xuất cho Công ty Xổ số Kiến thiết Quảng Bình

Theo quy trình được trình bày trong sơ đồ 3.1, nhu cầu phân tích được xác lập từ bộ phận quản trị, cụ thể là Giám đốc đơn vị giao cho bộ phận phân tích. Bộ phận này cần được xác định là một nhân viên thuộc phòng kế hoạch để chủ động công việc.

Nhu cầu phân tích được xác lập theo kỳ phân tích, bao gồm: phân tích hàng năm (bao gồm phân tích liên quan đến kết quả kinh doanh); phân tích định kỳ (kết quả kinh doanh tháng, quí, năm, hiệu quả hoạt động, biến động thị trường, doanh thu bộ phận và các chỉ tiêu liên quan khác…); phân tích đột xuất (là những thông tin phát sinh đột xuất do yêu cầu của nhà quản trị hoặc do yêu cầu từ các tổ chức tín dụng …). Việc xác định các loại phân tích sẽ giúp cho việc lập kế hoạch phân tích được cụ thể và chi tiết hơn.

3.1.2. Về tổ chức bố trí nhân sự phân tích

Luận văn đề xuất cử một nhân viên chuyên phụ trách mảng phân tích thuộc phòng Kế hoạch – Phát hành để tập trung và chuyên môn hóa công tác phân tích tại công ty. Phân công nhiệm vụ cho Phòng Kế hoạch – Phát hành, quản lý trực tiếp bộ phận phân tích thuộc PhòngKế hoạch – Phát hành, có trách nhiệm phân công theo dõi thông tin và báo cáo phân tích. Bộ phận kế toán và các bộ phận tác nghiệp có nhiệm vụ hỗ trợ thông tin cho bộ phận phân tích thuộc phòng Kế hoạch – Phát hành.

3.1.3. Về tổ chức thu thập thông tin phục vụ phân tích

Để phân tích hiệu quả hoạt động của Công ty, cần sử dụng bổ sung các nguồn thông tin khác nhau gồm các thông tin bên trong và bên ngoài Công ty. Kết hợp sử dụng thông tin từ các phòng chức năng liên quan và thông tin được sử dụng cho phân tích phải đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, có độ tin cậy cao. Cần sử dụng các thông tin có liên quan trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và trong Thuyết minh báo cáo tài chính để bổ sung thêm nguồn thông tin cho phân tích hiệu quả hoạt động mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, giúp nhà quản trị hiểu rõ và chính xác hơn về hiệu quả hoạt động của Công ty.

3.1.4. Về thời gian và nội dung phân tích

– Đối với phân tích cho nhu cầu quản lý trong nội bộ Công ty: Công việc phân tích này được tiến hành khi xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, đánh giá hiệu quả của Công ty qua từng năm.

Chỉ tiêu phân tích:

  • Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
  • Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh
  • Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời VCSH

– Đối với báo cáo cho nhà đầu tư và tổng công ty sử dụng các nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời để đánh giá.

Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá được đề xuất hoàn thiện trong mục 3.2.

3.1.5. Về báo cáo phân tích

Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà công ty đang sử dụng, luận văn đề xuất hoàn thiện trong một báo cáo số liệu phân tích để thuận lợi cho quá trình theo dõi số liệu và đánh giá tổng quan về cả Doanh thu – chi phí và lợi nhuận. Cụ thể, báo cáo tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận hàng năm được thực hiện qua Bảng 3.2.

3.2. HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH

3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích

– Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại doanh nghiệp đã có những nội dung phân tích cơ bản, chỉ cần bổ sung thêm một số nội dung tích cá biệt và tổng hợp.

– Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp doanh nghiệp đang thiếu hụt, do vậy cần bố sung các bảng phân tích và nội dung phân tích hiệu quả hoạt động.

3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích

a. Hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty

– Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt

Bổ sung các chỉ tiêu đánh giá gồm: Hiệu suất sử dụng tài sản; Hiệu suất sử dụng TSCĐ; Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động; Số vòng quay của tài sản ngắn hạn (TSNH); Số vòng quay hàng tồn kho; Số vòng quay khoản phải thu khách hàng…

Minh họa số liệu phân tích của công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình qua 3 năm 2017 – 2019 được thể hiện qua Bảng 3.3.

Dựa vào báo cáo phân tích dạng bảng như đã trình bày trong Bảng 3.3, nhân viên phụ trách phân tích có thể đưa ra những đánh giá sơ bộ về hiệu quả cá biệt

Như vậy, với ví dụ minh họa về báo cáo phân tích hiệu quả cá biệt tại công ty, công cụ sử dụng để phản ánh kết quả phân tích là các bảng số liệu (như Bảng 3.3) và các sơ đồ biểu diễn biến thiên của các chỉ tiêu phân tích (như Sơ đồ số 3.2 và 3.3). Việc sử dụng những công cụ thể hiện kết quả phân tích một cách linh hoạt và đa dạng sẽ giúp cho nhà quản trị dễ dàng thấy được những biến động cũng như những ảnh hưởng của các chỉ tiêu cần quan tâm.

– Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Để phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp, bộ phận phân tích có thể sử dụng các chỉ tiêu phân tích cụ thể như: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần; Phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA); Phương trình Dupont; Phân tích tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)…

– Hoàn thiện phân tích hoạt động kinh doanh theo lĩnh vực hoạt động

Hiện nay doanh thu của công ty từ các hoạt động: sổ số truyền thống, xổ số cào; xổ số lô to; xổ số bóc và hoạt động kinh doanh khác. Việc đánh giá tình hình thực hiện của các hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho nhà quản trị nắm bắt được những hoạt động nào chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu, từ đó có những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoặc hạn chế trong từng giai đoạn nhất định.

b. Hoàn thiện phân tích hiệu quả tài chính của công ty

(1) Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của Công ty này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là Công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là Công ty làm ăn thua lỗ.Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của Công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một Công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của Công ty tương đương trong cùng ngành.

(2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE

Để làm rõ hơn hiệu quả tài chính của Công ty, bộ phận phân tích có thể sử dụng phân tích dựa vào phương trình Dupont với công thức phân tích ROE trong phân tích Dupont.

Dupont được triển khai dưới dạng cơ bản:

ROE=LNSTxDTTxTổng NV (TTS)
DTTTổng NV (TTS)VCSH bình quân

Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính:

– Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp.

– Vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản): Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

– Hệ số vốn/vốn chủ sở hữu (hệ số nợ): Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.

KẾT LUẬN

Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động, bao gồm những nội dung cơ bản như khái niệm, vai trò của phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp, các tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp; các phương pháp và nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được làm rõ như: phương pháp phân tích, nội dung phân tích, tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp.

Từ đó đi sâu tìm hiểu và đánh giá được những nội dung về phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình. Trên cơ sở những tồn tại về công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình để đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Xổ số kiến thiết Quảng Bình. Về công tác tổ chức phân tích, cần lập kế hoạch cần rõ ràng, phân chia nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên các phần hành đảm nhiệm công tác phân tích; thu thập thông tin phục vụ phân tích tập trung và phối kết hợp giữa các bộ phận theo kế hoạch đề ra nhằm giúp cho công tác phân tích diễn ra một cách trôi chảy. Về nội dung và phương pháp phân tích, cần bổ sung thêm các chỉ tiêu phân tích, báo cáo phân tích cũng cần bổ sung thêm cho thống nhất, phương pháp phân tích cần thực hiện các phân tích chuyên sâu về hiệu quả hoạt động như phân tích ROA, phân tích ROE và ứng dụng phân tích Dupont trong việc tìm ra các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến ROE của Công ty./

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\KE TOAN\NGUYEN NGOC KY HUONG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *