Hoàn thiện công tác lập chấp hành và quyết toán chi ngân sách địa phương

Hoàn thiện công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách địa phương

Hoàn thiện công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách địa phương tại Sở Tài chính tỉnh Kiên Giang”

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, do chủ trương phát triển KT – XH của Đảng và Nhà nước như: Cải cách chính sách tiền lương, cải cách nâng cao chất lượng giáo dục, y tế… nên chi thường xuyên tăng mỗi năm. Quy mô chi thường xuyên ngân sách nhà nước tăng lên, các văn bản hướng dẫn các khoản chi ngân sách nhà nước cũng thay đổi liên tục để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước. Vì vậy công tác lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN luôn là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và của các cấp, các ngành. Nó góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước đều phải được kiểm soát trong quá trình chi trả, thanh toán theo đúng quy định. Góp phần trong việc quản lý, kiểm soát chi NSNN tại địa phương là cơ quan tài chính, KBNN và Thủ trưởng của các cơ quan đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách. Kết quả của thực hiện cơ chế kiểm soát chi đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng ngân sách ngày càng hiệu quả hơn. Sở Tài chính Kiên Giang là cơ quan chuyên môn tham mưu UBND tỉnh Kiên Giang trong việc quản lý, kiểm soát công tác lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN địa phương tại Sở Tài chính Kiên Giang. Do đó, căn cứ vào điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương mà có cách thức phân bổ quản lý cho phù hợp, đảm bảo các nguồn lực tài chính nhà nước được huy động và sử dụng một cách hiệu quả nhất, đồng thời đảm bảo tính chủ động, sáng tạo, sự hài hòa về quyền lực trong QLNN giữa các cấp, góp phần thúc đẩy phát triển KT – XH của tỉnh; nâng cao tính hiện thực trong công tác lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN địa phương tại Sở Tài chính Kiên Giang hàng năm và cơ cấu chi NSNN trên cả các lĩnh vực như: Chi ĐTPT, chi thường xuyên, …

Luật NSNN được Quốc hội thông qua năm 2002 và có hiệu lực thi hành từ năm 2004, quy định về lập, chấp hành, quyết toán, kiểm tra NSNN và về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước các cấp trong lĩnh vực NSNN. Sau 15 năm thực hiện, Luật NSNN đã thể hiện được vai trò quan trọng, tạo sự chuyển biến tích cực trong hoạt động thu, chi NSNN nói chung, NSĐP nói riêng, trong đó có ngân sách tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên, cùng với quá trình vận hành của nền kinh tế theo cơ chế thị trường và trước yêu cầu đổi mới để hội nhập và phát triển, Luật NSNN cũng bộc lộ một số bất cập cần thiết phải sửa đổi. Trong đó, công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán chi NSĐP cũng bộc lộ môt số vấn đề cần phải khắc phục, hoàn thiện, như: Quan hệ giữa cơ quan tài chính các cấp ngân sách; công tác lập dự toán, công tác triển khai việc chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách của của cơ quan tài chính các cấp, các cơ quan, đơn vị HCSN cấp tỉnh; việc chấp hành các chế độ, chính sách về tài chính kế toán… Đó cũng chính là cơ sở và sự cần thiết lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách địa phương tại Sở Tài chính tỉnh Kiên Giang”, với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc quản lý các nguồn lực và phát huy hiệu quả các công cụ quản lý tài chính, kế toán góp phần phát triển KT – XH của địa phương.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

– Lý luận về lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách địa phương.

– Đánh giá được thực trạng lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách địa phương tại Sở Tài chính Kiên Giang kể từ thời kỳ ổn định ngân sách từ năm 2014 – 2016, nhằm rút ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân cơ bản;

– Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách địa phương tại Sở Tài chính Kiên Giang trong thời gian đến.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

– Đối tượng nghiên cứu: Công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách địa phương tại Sở Tài chính Kiên Giang.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách địa phương tại Sở Tài chính Kiên Giang.

+ Về thời gian: Sử dụng số liệu kế toán chi ngân sách địa phương tại Sở Tài chính Kiên Giang thời kỳ ổn định ngân sách từ sách từ năm 2014 – 2016, các giải pháp được đề xuất áp dụng trong thời kỳ ổn định ngân sách mới đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được viết theo phương pháp định tính, cụ thể như sau:

– Thu thập, thống kê, phân tích thực trạng, so sánh các thông tin, số liệu thu thập được, đánh giá, phân tích tổng hợp thông tin phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

– Phân tích tài liệu thu thập được từ cơ quan Tài chính, thống kê, thuế các cấp và các cơ quan có liên quan của địa phương.

– Nghiên cứu lý thuyết và vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành, đồng thời dựa trên lý thuyết tài chính và số liệu thực tiễn về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, qua đó làm sáng tỏ các nội dung cần nghiên cứu. 

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu ở 3 chương sau:

Chương 1: Lý luận về lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN địa phương.

Chương 2: Thực trạng về công tác lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN địa phương tại Sở Tài chính Kiên Giang.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN địa phương tại Sở Tài chính Kiên Giang.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN

CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG

1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1. Ngân sách nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm

NSNN, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ “NSNN” được sử dụng rộng rãi trong đời sống KT – XH ở mọi quốc gia; về khái niệm NSNN, có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng nhìn chung, đều có một quan điểm thống nhất đó là: NSNN phản ánh về kế hoạch, dự toán thu, chi của nhà nước trong một thời gian nhất định với hình thái biểu hiện là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nhà nước sử dụng quỹ tập trung đó để trang trải cho các khoản chi tiêu của mình.

1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước

NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Ở nước ta bộ máy quản lý NSNN được tổ chức 4 cấp: Trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc TW; huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn.

1.1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Phân cấp ngân sách là giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của NSNN.

1.1.2. Chi ngân sách nhà nước

1.1.2.1. Khái niệm

Chi NSNN thực hiện vai trò của nhà nước, là công cụ để nhà nước điều hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy kinh tế, giải quyết những vấn đề xã hội và khắc phục các khiếm khuyết của thị trường.

1.1.2.3. Nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển KT – XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

1.2. NGÂN SÁCH TỈNH TRONG HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước

NSNN gồm NSTW và NSĐP. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND theo quy định hiện hành.

1.2.2. Quan hệ giữa ngân sách các cấp chính quyền đia phương

NSĐP được thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.

1.2.3. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, gồm: Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh; ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.

1.2.4. Tổ chức bộ máy điều hành chi ngân sách nhà nước ở địa phương

Tổ chức bộ máy điều hành chi NSNN ở tỉnh, gồm: HĐND, UBND, Sở Tài chính, KBNN và các đơn vị thụ hưởng ngân sách.

1.3. NỘI DUNG LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG

1.3.1. Khái quát về quy trình chi ngân sách nhà nước

Quy trình chi NSNN địa phương có thể làm rõ hơn qua 3 khâu cơ bản: Lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN.

1.3.2. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước

Lập dự toán chi NSNN là quá trình xây dựng và quyết định dự toán chi ngân NSNN trong thời hạn một năm.

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dự toán báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định dự toán thu, chi NS tỉnh, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh.

1.3.3. Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước

Chấp hành NSNN là quá trình thực hiện dự toán NSNN sau khi được cơ quan có thẩm quyền thông qua theo trình tự nguyên tắc luật định.

Hoạt động chấp hành NSNN địa phương gắn liền với trách nhiệm của cơ quan tài chính. Sở Tài chính có trách nhiệm: Kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp huyện; thẩm tra phương án phân bổ ngân sách của các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh; thực hiện chuyển dữ liệu phương án phân bổ ngân sách thành dữ liệu dự toán chính thức trong Tabmis làm căn cứ để thanh toán và kiểm soát chi; hướng dẫn kiểm tra các đơn vị dự toán và ngân sách cấp dưới, trên cơ sở đó tham mưu cấp có thẩm quyền điều hành ngân sách; Tổ chức thẩm tra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Tổ chức kiểm tra thanh tra việc chấp hành chi ngân sách tại ngân sách cấp dưới và các đơn vị HCSN cấp tỉnh.

1.3.4. Kế toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước địa phương

1.3.4.1. Kế toán ngân sách địa phương áp dụng hệ thống Thông tin Quản lý ngân sách và kho bạc nhà nước (gọi tắc là Tabmis)

– Kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc nhà nước là công việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin về: Tình hình phân bổ dự toán kinh phí NSNN; Tình hình thu, chi NSNN do KBNN đang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN.

– Nhiệm vụ của Sở Tài chính trong việc áp dụng hệ thống TABMIS là thực hiện công tác kế toán cấp phát kinh phí, nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.

1.3.4.2. Quyết toán NSNN là báo cáo kế toán về kết quả chấp hành NSNN hàng năm đã được phê duyệt theo trình tự luật định

Nhiệm vụ của cơ quan tài chính địa phương đối với quyết toán chi NSNN địa phương, đó là:

-Khóa sổ kế toán NSNN: Đối với cấp tỉnh, Sở Tài chính phối hợp với kho bạc nhà nước cùng cấp thực hiện rà soát, đối chiếu tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước trong năm, bảo đảm các khoản thu, chi ngân sách nhà nước được hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng Mục lục ngân sách nhà nước; thẩm định trình UBND tỉnh xem xét chuyển nguồn kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố.

Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán ngân sách huyện; lập quyết toán ngân sách cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết toán ngân sách địa phương bao gồm: Quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu chi ngân sách cấp xã trình UBND cấp tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính, đồng thời trình HĐND tỉnh phê chuẩn.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH

TỈNH KIÊN GIANG

2.1. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ SỞ TÀI CHÍNH VÀ NGÂN SÁCH TỈNH KIÊN GIANG

2.1.1. Khái quát về Sở Tài chính tỉnh Kiên Giang

2.1.2. Khái quát chung về ngân sách tỉnh Kiên Giang

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH KIÊN GIANG

2.2.1. Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước địa phương

2.2.1.1. Cơ sở lập dự toán

Quyết định về định mức phân bổ dự toán và phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2014 – 2016; một số văn bản quy định về chế độ chi tiêu tài chính…

2.2.1.2. Công tác lập dự toán chi ngân sách địa phương

– Căn cứ Quy trình lập dự toán chi NSĐP do Sở Tài chính lập.

– Kết quả thực hiện lập dự toán chi được Sở Tài chính thực hiện đảm bảo đúng quy định.

2.2.2. Công tác chấp hành dự toán chi ngân sách địa phương

2.2.2.1. Thẩm tra phương án phân bổ ngân sách cấp huyện

Phòng QLNS Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách của HĐND cấp huyện theo đúng qui định.

2.2.2.2. Tổ chức cấp phát kinh phí, nhập dự toán vào hệ thống Tabmis

Căn cứ vào dự toán chi NSĐP theo ngành, lĩnh vực và chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới được Sở Tài chính thực hiện nhập dự toán cấp 0 vào hệ thống Tabmis và thực hiện phân bổ dự toán.

2.2.2.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành dự toán, trên cơ sở đó tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền điều hành chi ngân sách nhà nước

Bố trí kinh phí theo đúng dự toán và đảm bảo bổ sung cho các nhiệm vụ phát sinh như chi cải cách tiền lương, chi bổ sung các mục tiêu chương trình mới phát sinh…đã đảm bảo kịp thời, cơ bản đáp ứng được các nhiệm vụ chi của địa phương.

– Tham mưu UBND tỉnh giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ cho 52/52 đơn vị hành chính cấp tỉnh.

– Triển khai thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

– Công tác thẩm tra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đã có chuyển biến tích cực, được thể hiện trên tất cả các các mặt.

2.2.3. Công tác kế toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước

2.2.3.1. Kế toán ngân sách địa phương

Kế toán NSĐP áp dụng hệ thống Tabmis.

2.2.3.2. Công tác xử lý ngân sách cuối năm

Kết quả xét chuyển nguồn kinh phí các năm giai đoạn từ năm 2014 – 2016 được Sở Tài chính triển khai thực hiện theo đúng quy định.

2.2.3.3. Công tác quyết toán chi NSNN địa phương

Sở Tài chính đã có nhiều cố gắng đảm bảo báo cáo quyết toán NSĐP đúng thời gian và biểu mẫu theo quy định.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2014 – 2016

2.3.1. Ưu điểm

2.3.2. Những hạn chế

2.3.2.1. Về hệ thống định mức phân bổ ngân sách và quy định về phân cấp nhiệm vụ chi

Quy định về phân cấp nhiệm vụ chi NSNN địa phương; hệ thống định mức phân bổ ngân sách; một số chế độ chính sách về chi tiêu tài chính…, một số nội dung, tiêu chí đã lỗi thời, lạc hậu nhưng chưa tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi.

2.3.2.2. Về công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước địa phương

– Việc lập dự toán chi NSNN hàng năm chưa sát với thực tế, còn phải bổ sung ngoài dự toán.

– Về cơ cấu chi chưa cân đối giữa nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và nhiệm vụ chi thường xuyên.

– Dự toán chi ngân sách địa phương xây dựng hàng năm chưa phù hợp với tốc độ tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.

2.3.2.3. Về chấp hành chi ngân sách nhà nước địa phương

– Việc kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách của HĐND cấp huyện và thẩm định phân bổ dự toán của đơn vị dự toán cấp tỉnh chưa chặt chẽ.

– Việc kiểm tra kiểm soát trong quá trình thực hiện dự toán chưa chặt chẽ, còn sử dụng nguồn dự phòng, nguồn tăng thu ngân sách chưa tuân thủ theo quy định của Luật NSNN.

– Thẩm định nhu cầu và nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương và một số chế độ chính sách mới phát sinh chưa đầy đủ, kịp thời.

– Công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư vẫn còn một số nhà thầu lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư chậm so với quy định.

– Công tác tham mưu cho cấp có thẩm quyền chưa chặt chẽ, dẫn đến điều hành ngân sách còn một số tồn tại đó là: Không bố trí đủ vốn trả nợ công trình XDCB, phải ứng vốn không có kế hoạch cho các công trình XDCB kéo dài; chi chuyển nguồn, kết dư ngân sách còn khá lớn.

– Việc thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập đạt hiệu quả chưa cao.

2.3.2.4. Về công tác kế toán và việc ứng dụng chương trình Tabmis

– Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính cấp xã ở một số địa phương trình độ chuyên môn còn hạn chế, còn nhiều thiếu sót.

2.3.2.5. Về xử lý kết dư ngân sách, khóa sổ và quyết toán ngân sách địa phương

– Các khoản tạm ứng cuối năm còn lớn chưa được đôn đốc thu hồi, thanh toán dứt điểm, chi chuyển nguồn, kết dư ngân sách còn khá lớn; nhiều khoản chi đã hết nhiệm vụ chi không thu hồi nộp trả ngân sách tỉnh; chất lượng thẩm định, xét duyệt quyết toán chưa cao.

– Công tác thanh tra kiểm tra năng lực chuyên môn có hạn nên chưa thực hiện đầy đủ chức năng giám sát các khoản chi ngân sách theo đúng quy định.

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

– Nguyên nhân khách quan: Luật Ngân sách nhà nước và hệ thống văn bản quy định về chi NSNN do Trung ương chưa thay đổi kịp thời.

– Nguyên nhân chủ quan: Việc tham mưu quản lý và điều hành ngân sách còn bị phụ thuộc vào sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên; biểu mẫu lập dự toán và quyết toán ngân sách còn rườm rà, phức tạp ảnh hưởng đến thời gian lập dự toán và quyết toán ngân sách địa phương. Dự án Tabmis chưa hỗ trợ cho công tác quyết toán ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH KIÊN GIANG

3.1. QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU CÔNG TÁC CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH KIÊN GIANG

3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Kiên Giang giai đoạn từ năm 2017 – 2020

Mục tiêu tổng quát của Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh (nhiệm kỳ 2015-2020). Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, đồng bộ với phát triển văn hóa – xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh quốc phòng…, xây dựng nền tảng để sớm đưa Kiên Giang cơ bản trở thành tỉnh nông – lâm – thủy sản theo hướng hiện đại.

3.1.2. Mục tiêu của ngành tài chính tỉnh Kiên Giang

Mục tiêu tổng quát: Nâng cao tiềm lực tài chính địa phương, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện tốt các mục tiêu phát triển KT – XH của tỉnh, huy động tối đa các nguồn lực, phân bổ hợp lý, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực, góp phần thúc đẩy, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phục vụ an sinh xã hội, đảm bảo an toàn trật tự, khuyến khích phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học; thực hiện tốt công tác cải cách tiền lương…, tiếp tục phân cấp nhằm tăng quyền hạn, trách nhiệm của địa phương, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính trong quản lý sử dụng ngân sách.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI SỞ TÀI CHÍNH KIÊN GIANG

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các cơ chế chính sách trong quản lý điều hành ngân sách địa phương

3.2.1.1. Hoàn thiện quy định về phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương

3.2.1.2. Hoàn thiện định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên

3.2.1.3. Hoàn thiện các định mức chi tiêu tài chính nhà nước tại địa phương

3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước địa phương

3.2.2.1. Hoàn thiện các khâu hướng dẫn và xây dựng dự toán của ngân sách cấp dưới và các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp cấp tỉnh

Sở Tài chính cần đặc biệt quan tâm hai khâu then chốt, trọng yếu là: Khâu hướng dẫn về xây dựng dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới và các đơn vị thụ hưởng ngân sách phải thật cụ thể, chi tiết; khâu xem xét dự toán của ngân sách cấp dưới và các đơn vị thụ hưởng ngân sách cấp tỉnh phải chính xác, khách quan.

3.2.2.2. Hoàn thiện khâu tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định và phân bổ dự toán

Trên cơ sở xem xét dự toán chi của ngân sách cấp dưới và các đơn vị thụ hưởng ngân sách cấp tỉnh; căn cứ nguồn thu NSĐP được hưởng theo phân cấp, nguồn thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên và nhiệm vụ chi của NSĐP; nhiệm vụ phát triển KT – XH năm kế hoạch của địa phương, từ đó Sở Tài chính cân đối, xây dựng dự toán NSNN địa phương trình cấp có thẩm quyền quyết định và phân bổ dự toán đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát triển KT – XH của địa phương; theo đó:

– Dự toán NSĐP phải được xác lập cơ cấu hợp lý giữa chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên thực sự phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương. Cụ thể trong thời gian tới, nên tăng tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển (ở mức 30% – 35% trong tổng chi).

– Đối với cơ cấu các khoản chi thường xuyên cần tăng tỷ trọng chi cho các hoạt động sự nghiệp như: Khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế và giảm tỷ trọng cho chi cho cơ quan quản lý hành chính, đảng, đoàn thể.

– Tham mưu UBND tỉnh, HĐND tỉnh đề xuất với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương xem xét điều chỉnh tăng tỷ lệ phân chia nguồn thu ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới nhằm đảm bảo tốc độ tăng chi ngân sách phù hợp với tốc độ tăng thu NSNN trên địa bàn, đảm bảo nguồn lực tài chính góp phần phát triển KT – XH ở địa phương.

Tham mưu cho cấp có thẩm quyền quyết định dự toán chi ngân sách hàng năm phải dựa trên các chuẩn mực khoa học đã được xác định, nhằm đảm bảo cho dự toán chi NSNN được duyệt phù hợp với khả năng cân đối ngân sách sách của địa phương, phù hợp với đặc điểm tình hình và nhu cầu hợp lý của từng đơn vị thụ hưởng ngân sách. Thực hiện xây dựng dự toán chi NSNN theo đúng quy định của luật NSNN: Phải đảm bảo bố trí 50% số dự toán giao tăng so với dự toán do Chính phủ giao để thực hiện cải cách tiển lương theo quy định.

– Chấn chỉnh công tác lập dự toán chi NSNN tại các Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện, về thời gian và biểu mẫu lập báo cáo phải đảm bảo theo quy định; dự toán chi ngân sách cần thuyết minh đầy đủ các căn cứ tính toán, lập đầy đủ các biểu mẫu, đảm bảo kịp thời gian theo quy định; thực hiện phân bổ ngân sách cho các lĩnh vực, các đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng các quy định hiện hành, các khoản kinh phí cần được phân bổ ngay từ đầu năm, chi tiết cho từng nội dung, đơn vị sử dụng cụ thể, đảm bảo đúng định mức, đúng mục đích sử dụng của từng nguồn kinh phí.

3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc chấp hành chi ngân sách nhà nước địa phương

3.2.3.1. Hoàn thiện công tác kiểm tra nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp huyện và công tác thẩm tra dự toán của các đơn vị cấp tỉnh

Việc kiểm tra nghị quyết về dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách của HĐND cấp huyện phải được tiến hành khẩn trương, đảm bảo đúng thời gian quy định, nhưng phải đảm bảo chất lượng; kịp thời phát hiện những thiếu sót trong việc phân bổ dự toán ngân sách, đảm bảo việc phân bổ dự toán ngân sách các cấp các đơn vị dự toán đúng tiêu chuẩn định mức, chế độ quy định, tránh tình trạng không phân bổ hết ngay từ đầu năm, phân bổ ngân sách cho một số lĩnh vực, một số nội dung vượt định mức.

3.2.3.2. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành các quy định về chế độ kế toán tại cấp huyện và các đơn vị dự toán cấp tỉnh

– Từng phòng, ban, bộ phận chuyên quản của Sở Tài chính thường xuyên phối hợp chặc chẽ với tổ chức tài chính kế toán tại các đơn vị HCSN và Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố đảm bảo chế độ thông tin báo cáo định kỳ; cập nhật trao đổi thông tin về điều hành, chấp ngân sách các cấp; trên cơ sở đó tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong chấp hành chi NSNN, để đảm bảo điều hành ngân sách các cấp đạt hiệu quả cao. Chấn chỉnh việc quản lý và sử dụng kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu, sử dụng nguồn dự phòng, nguồn tăng thu ngân sách phải tuân thủ theo quy định của Luật NSNN. Tăng thu ngân sách hàng năm phải ưu tiên bố trí hoàn trả vốn ứng trước đầu tư và trả nợ đầu tư XDCB;

– Thường xuyên phổ biến, cập nhật kịp thời các văn bản về chế độ kế toán mới, các văn bản hướng dẫn mới ban hành của cơ quan chức năng, nhằm nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ; nghiêm túc, kịp thời rút kinh nghiệm, khắc phục những tồn tại và tiếp tục phát huy những ưu điểm đã đạt được để công tác kế toán của đơn vị được thực hiện ngày càng tốt hơn trong những năm tiếp theo.

Thường xuyên kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách ở các đơn vị dự toán HCSN ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện, kịp thời phát hiện và kiến nghị điều chỉnh ngay những tồn tại như: Không phân bổ dự toán hết ngay từ đầu năm, sử dụng nguồn dự phòng không đúng quy định, phân bổ một số nội dung vượt định mức.

3.2.3.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định về nhu cầu đảm bảo các chế độ chính sách mới phát sinh và kinh phí thực hiện cải cách tiền lương hàng năm

Phòng QLNS, Phòng TCHCSN phải thường xuyên đôn đốc kiểm tra các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị dự toán nghiêm túc thực hiện việc xây dựng nhu cầu đảm bảo các chế độ chính sách mới phát sinh và nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương hàng năm; phân công cán bộ theo dõi, thẩm định và tổng hợp nhu cầu kinh phí một cách chặc chẽ, khoa học, chính xác, đảm bảo bố trí nguồn kinh phí kịp thời theo đúng quy định; tránh tình trạng bố trí phân bổ nguồn kinh phí thừa, vượt định mức.

3.2.3.4. Nâng cao chất lượng thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư

– Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên, chặt chẽ các chủ đầu tư, các nhà thầu trong việc chấp hành quy định về nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành, lập hồ sơ quyết toán hợp đồng và quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

– Trong công tác quyết toán vốn đầu tư, kiên quyết loại bỏ khỏi giá trị quyết toán những khoản chi không đúng chế độ quy định, không đảm bảo hồ sơ thủ tục. Trên cơ sở đó tham mưu cấp có thẩm quyền, kịp thời thu hồi, giảm trừ các khoản kinh phí đã thanh toán vượt cho nhà thầu.

Thực hiện nghiêm việc xử phạt đối với chủ đầu tư, nhà thầu có hành vi vi phạm qui định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành và quyết toán công trình theo quy định Nhà nước hiện hành.

3.2.3.5. Tham mưu việc quản lý điều hành ngân sách địa phương kịp thời, hiệu quả và đúng quy định

Phòng QLNS chủ trì phối hợp với Phòng Đầu tư giúp Giám đốc Sở tham mưu UBND tỉnh chấn chỉnh một số nội dung trong điều hành ngân sách như sau:

  • Phân bổ nguồn thu vượt dự toán, nguồn dự phòng chi,… theo đúng quy định của Luật NSNN. Đối với nguồn thu vượt dự toán phải ưu tiên bố trí trả nợ tạm ứng vốn đầu tư XDCB, trả nợ khối lượng XDCB; hạn chế việc chi hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của NSĐP.
  • Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án quy hoạch, chuẩn bị thực hiện, thực hiện đầu tư phải tuân thủ chặc chẽ các điều kiện để được ghi vốn; cơ cấu vốn đầu tư phải đảm bảo định hướng phát triển KT – XH của tỉnh, không bố trí dàn trải, bố trí vượt quá khả năng cân đối của ngân sách, các công trình nhóm C phải bố trí vốn để đảm bảo thực hiện trong 2 năm. Ưu tiên bố trí vốn các công trình chuyển tiếp, các công trình đã được phê duyệt quyết toán còn thiếu vốn.
  • Bố trí dự toán và nguồn tăng thu hàng năm để trả nợ tạm ứng, ứng trước vốn đầu tư XDCB, nhằm kiểm soát chặc chẽ nợ công của địa phương, góp phần điều hành ngân sách lành mạnh, hiệu quả; kiểm tra giám sát chặt chẽ, có biện pháp đôn đốc việc giải ngân, thanh toán các nguồn vốn, nhất là vốn ĐTXDCB và vốn chương trình mục tiêu, hạn chế việc sử dụng không hết cuối năm phải chi chuyển nguồn, kết dư ngân sách như thực tế những năm vừa qua.

– Phòng TCHCSN giúp Giám đốc Sở tham mưu, xây dựng dự thảo Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt để làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện việc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghị khác (trước đây là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ) cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn toàn tỉnh, nhằm xã hội hoá việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động.

Tiếp tục thực hiện chương trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan quản lý nhà nước giai đoạn từ năm 2017 – 2020, cụ thể: Tăng cường công tác triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 30/5/2014 của Chính phủ; Thông tư Liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.

3.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện về công tác tổ chức kế toán và quyết toán chi ngân sách nhà nước địa phương

3.2.4.1. Hoàn thiện việc ứng dụng hệ thống Tabmis trong công tác kế toán

– Chất lượng công tác lập, chấp hành và quyết toán chi NSĐP phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tài chính các cấp. Vì vậy, yêu cầu chuẩn hóa và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán trên địa bàn toàn tỉnh là nhiệm vụ cấp thiết trong giai đoạn hiện nay; xuất phát từ yêu cầu đó, trong giai đoạn từ năm 2017 -2020 tỉnh Kiên Giang cần tiếp tục chuẩn hoá đội ngũ làm công tác chuyên môn kế toán tài chính các cấp, 100% phải có trình độ chuyên môn theo quy định. Đồng thời phải có quy định cho các cấp chính quyền Nhà nước không được thay đổi cán bộ chuyên môn nếu không có lý do chính đáng hoặc thay đổi thì phải là người có đủ năng lực chuyên môn theo quy định.

– Để đảm bảo vận hành hệ thống Tabmis được thông suốt phục vụ quá trình quản lý và quyết toán ngân sách kịp thời, Sở Tài chính phải thường xuyên mở đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức quản lý hệ thống thông tin Tabmis cho cán bộ làm công tác quản lý ngân sách các cấp; tiếp tục triển khai thực hiện tốt chương trình kế toán chuyển giao của Bộ Tài chính và kết nối thông suốt và vận hành tốt mạng nội bộ của ngành để đảm bảo cho công tác kế toán ngân sách được thường xuyên liên tục, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.

– Để quản lý, theo dõi và sử dụng và quyết toán các nguồn kinh phí ngân sách đúng mục đích, cơ quan tài chính các cấp phải bố trí cán bộ chuyên môn mở sổ kế toán theo dõi phân biệt từng nguồn kinh phí, trên cơ sở đó tham mưu cho các cấp chính quyền địa phương quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí hiệu quả, đúng quy định.

Đối với công tác quyết toán ngân sách, Phòng Tin học – Thống kê cần nghiên cứu ứng dụng phần mềm Hệ thống Tabmis để kết xuất thành các biểu mẫu phục vụ công tác quyết toán ngân sách các cấp, trên cơ sở đó hướng dẫn cho tất cả các huyện, thị xã, thành phố; ngân sách cấp xã áp dụng vào công tác quyết toán ngân sách hàng năm đảm bảo kịp thời đúng quy định.

3.2.4.2. Hoàn thiện công tác xử lý kết dư, khóa sổ và quyết toán ngân sách hàng năm

Thực hiện đầy đủ quy trình và hướng dẫn của Bộ Tài chính về khóa sổ ngân sách cuối năm; kiểm tra, đề xuất cấp có thẩm quyền xét chi chuyển nguồn kinh phí hàng năm phải đảm bảo đúng chế độ quy định. Trong đó, cần đặt biệt quan tâm việc kiểm tra xét chuyển nguồn kinh phí bổ sung có mục tiêu hàng năm đối với ngân sách huyện và các đơn vị HCSN. Các nội dung đề xuất chi chuyển nguồn cuối năm phải thuyết minh đầy đủ các cơ sở, nguyên nhân phải chi chuyển nguồn, cam kết thời gian thực hiện. Kiên quyết tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý thu hồi các nguồn kinh phí cuối năm còn tồn, chưa chi hết nếu không chứng minh được nguyên nhân chính đáng.

– Nâng cao chất lượng thẩm định, xét duyệt quyết toán quyết toán: Công tác xét duyệt, thẩm định quyết toán có vai trò khá quan trọng trong việc quản lý sử dụng, thông qua công tác này đã kịp thời chấn chỉnh những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý tiền, vốn và tài sản nhà nước và hướng dẫn thực hiện tốt công tác quản lý tài chính của đơn vị cơ sở để đưa công tác quản lý, hạch toán kế toán của đơn vị vào nề nếp thực hiện đúng quy định của nhà nước; làm cơ sở cho việc tổng hợp quyết toán ngân sách địa phương. Do vậy, trong quá trình xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán NSNN, Sở Tài chính phải thường xuyên hướng dẫn, nhắc nhở các đơn vị cấp dưới phải thực hiện đúng quy trình quyết toán ngân sách về thời gian biểu mẫu và phải đảm bảo đúng chế độ; kiên quyết xử lý, xuất toán chi sai chế độ, chi không có trong dự toán ngân sách được giao; kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản chi sai chế độ; đề nghị KBNN thực hiện hủy bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh toán không đúng quy định; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát NSNN.

– Quyết toán chi NSĐP phải thuyết minh đầy đủ nguyên nhân tăng giảm so với năm trước và so với dự toán được giao đầu năm, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế – xã hội của địa phương, tình hình thực hiện nghị quyết HĐND các cấp và rút ra những bài học kinh nghiệm có ích, phục vụ cho việc quản lý và điều hành chi NSNN ở địa phương những năm tiếp theo. Để đánh giá được kết quả, hiệu quả chi ngân sách đối với từng ngành, lĩnh vực và của từng cơ quan, đơn vị sử dụng NSĐP, hàng năm, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách được UBND các cấp giao dự toán phải báo cáo kết quả thực hiện ngân sách gắn với việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương mình gửi cùng báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm. Các cơ quan nhà nước quản lý ngành, lĩnh vực, chương trình MTQG có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực, chương trình MTQG được phân công quản lý, gửi cùng báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm. Trên cơ sở hiệu quả thực hiện khối lượng công việc được giao năm trước cơ quan tài chính địa phương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giao dự toán cho năm tiếp theo.

3.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường và hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra tài chính

Trong thời gian tới, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực tài chính phải trở thành công cụ đắc lực, giúp tăng thu, tiết kiệm chi, sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực tài chính – ngân sách của đất nước.

3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG

KẾT LUẬN

Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách là 3 khâu quan trọng của quá trình ngân sách; nó gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ. Đối với tỉnh Kiên Giang, trong giai đoạn hội nhập và phát triển; với mục tiêu sớm đưa tỉnh Kiên Giang trở thành tỉnh nông – lâm – thủy sản theo hướng hiện đại, nhu cầu ngân sách cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa là rất lớn. Với mục tiêu đó, việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tiết kiệm và hiệu quả là nhiệm vụ hết sức quan trọng đặt ra với ngành tài chính tỉnh nhà.

Với vai trò là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, NSNN; hoàn thiện công tác lập, chấp hành và quyết toán NSĐP là nhiệm vụ thiết thực trong giai đoạn hiện nay đối với ngành tài chính nói chung và Sở Tài chính Kiên Giang nói riêng. Đây là nhiệm vụ rất khó khăn không chỉ riêng đối với Sở Tài chính Kiên Giang mà còn liên quan đến tất cả các cấp chính quyền địa phương, các sở ban ngành, đoàn thể, các đơn vị có quan hệ với NSĐP. Quá trình nghiên cứu, Luận văn đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau đây:

– Khái quát và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN địa phương tại Sở Tài chính Kiên Giang, làm tiền đề cho việc đánh giá thực trạng quá trình lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách tỉnh Kiên Giang giai đoạn từ năm 2017 – 2020 mà cơ quan tham mưu đắt lực là Sở Tài chính Kiên Giang.

– Phân tích và đánh giá thực trạng trong việc thực hiện 3 khâu của quá trình ngân sách tại Sở Tài chính Kiên Giang và cơ quan tài chính các cấp; trên cơ sở đó nêu ra những vấn đề cần thiết khách quan phải hoàn thiện làm cơ sở cho việc giải quyết vấn đề lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách trong giai đoạn tiếp theo.

– Đề xuất mục tiêu và các giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình lập, chấp hành và quyết toán chi NSĐP nói chung và Sở Tài chính Kiên Giang nói riêng. Bao gồm các giải về pháp xây dựng các định mức chi tiêu NSNN; các giải pháp về hoàn thiện công tác xây dựng và phân bổ dự toán; triển khai các biện pháp trong chấp hành, quyết toán và kế toán chi NSĐP.

Với kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn công tác quản lý tài chính ngân sách, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về thực hiện quy trình NSĐP, nêu ra các mục tiêu và giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách tại Sở Tài chính Kiên Giang, với mong muốn góp một phần nhỏ trong quá trình phát triển KT – XH tỉnh nhà.

Mặt dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và trình bày, nội dung Luận văn đưa ra mang tính chất thực tế, tuy nhiên vẫn còn thiếu sót không thể tránh khỏi. Bản thân tôi rất mong được sự đóng góp của quí Thầy, Cô giáo và các bạn để cho bản thân tôi có nhiều kinh nghiệm thực tế hơn trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ công tác tại cơ quan và trong cuộc sống./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\LOP KIEN GIANG\LUAN VAN DA NOP DUY TAN\R.CHAU VAN MANH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *