Hoàn thiện công tác lập chấp hành và quyết toán chi ngân sách Nhà nước

Hoàn thiện công tác lập chấp hành và quyết toán chi ngân sách Nhà nước

Hoàn thiện công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách Nhà nước tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách là tổng thể các hoạt động của cá nhân và tổ chức có trách nhiệm nhằm bảo đảm cho các khoản chi ngân sách thực hiện đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm. Chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội (KT-XH) đất nước. Huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang trong điều kiện nguồn lực là có giới hạn nhưng nhu cầu chi phục vụ phát triển KT-XH ngày càng tăng thì việc lập, chấp hành và quyết toán chặt chẽ các khoản chi NSNN thực sự là mối quan tâm hàng đầu của huyện. Trước thực trạng nêu trên, để công tác lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN phục vụ phát triển KT-XH ngày càng hiệu quả hơn, đồng thời với mong muốn đóng góp một phần nhỏ công sức vào quản lý tốt công tác chi ngân sách cho huyện nhà, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách Nhà nước tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang” để đưa ra những giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách hiện nay tại đơn vị.

2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của tác giả người Mỹ Mabel Waker đã quan tâm nhiều về tài chính công mà cụ thể là vấn đề phân bổ chi ngân sách, trong “Municipal Expenditures” – Nguyên lý chi tiêu, được xuất bản năm 1930, bà Mabel Waker đã tổng quan về lý thuyết chi NSNN và phát minh ra lý thuyết xác định và khuynh hướng phân bổ chi NSNN; Devarajan, Swaroop và Zou (1996) sử dụng phương pháp hồi quy chéo với số liệu từ 43 nước đang phát triển trong khoản thời gian 20 năm, đã đưa ra một kết quả rằng, sự gia tăng chi thường xuyên có tác động tích cực, trong khi sự gia tăng chi đầu tư có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.

2.2 Các nghiên cứu trong nước

Dương Thị Bình Minh và cộng sự (2005), “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” đã hệ thống tổng quan về quản lý chi tiêu công; nghiên cứu của Phạm Thế Anh (2008), “Phân tích cơ cấu chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Lương Hòa (Trường Đại học Lạc Hồng, 2009) với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách tại Sở Tài chính Đồng Nai” năm 2009; ghiên cứu của Hoàng Thị Chinh Thon, Phạm Thị Hương và Phạm Thị Thanh Thủy (2010) về “Tác động của chi tiêu công tới tăng trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt Nam”.

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

– Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách Nhà nước.

– Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách tại huyện An Minh trong giai đoạn 2012-2016.

– Trên cơ sở phân tích và đánh giá những ưu khuyết điểm của công tác công tác lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN, từ đó tác giả sẽ nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách tại huyện An Minh cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Công tác công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách gồm: công tác xây dựng dự toán ngân sách, công tác chấp hành dự toán chi ngân sách, công tác kiểm tra quyết toán ngân sách.

Phạm vi nghiên cứu: huyện An Minh – tỉnh Kiên Giang;

Thời gian nghiên cứu từ năm 2012-2016.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định tính:

Phương pháp quan sát tại bàn; Phương pháp khảo sát, điều tra; Phương pháp so sánh tổng hợp và quy nạp nhằm đề xuất các kiến nghị của tác giả để thực hiện mục tiêu của đề tài.

6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được trình bày thành 3 chương:

– Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách nhà nước

– Chương 2: Thực trạng công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách tại huyện An Minh tỉnh Kiên Giang.

– Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách tại huyện An Minh tỉnh Kiên Giang

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP, CHẤP HÀNH

VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. KHÁI QUÁT VỀ NSNN VÀ CHI NSNN

1.1.1. Khái niệm về chi ngân sách Nhà nước cấp huyện

1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước cấp huyện

Theo Dương Thị Bình Minh và cộng sự (2005) thì các nhà tài chính gia cổ điển thường định nghĩa chi tiêu quốc gia/chi tiêu công/chi tiêu NSNN, bằng cách đối chiếu chi tiêu quốc gia với chi tiêu tư. Nhưng ngày nay, với sự tiến triển của quan niệm về nhiệm vụ quốc gia, các tài chính gia cận đại còn căn cứ vào phân tích xã hội hoặc phân tích kinh tế để định nghĩa chi tiêu công.

1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Chi NSNN là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước.

1.1.2. Khái niệm quản lý chi ngân sách Nhà nước

Theo tác giả Phạm Thế Anh (2008): Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các phương pháp, công cụ quản lý tác động đến các hoạt động chi NSNN phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và thúc đẩy phát triển KT-XH.

Quản lý chi NSNN là sự liên kết hữu cơ giữa Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý với khách thể quản lý là các đơn vị sử dụng NSNN và đối tượng quản lý là các khoản chi NSNN.

1.1.3. Nội dung chi ngân sách Nhà nước

1.1.3.1. Chi thường xuyên

Theo tác giả Phạm Thế Anh (2008), chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với chức năng quản lý xã hội của Nhà nước, khoản chi này được phân thành hai bộ phận: một bộ phận vốn được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của dân cư về phát triển văn hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và nâng cao mức sống của dân cư và một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý KT-XH chung của Nhà nước.

1.1.3.2. Chi đầu tư phát triển

Chi đầu tư phát triển là những khoản chi mang tính chất tích lũy phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các lĩnh vực cần thiết, phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế. Nói khác đi, việc chi cho đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước nhằm mục đích tạo ra một sự khởi động ban đầu, kích thích quá trình vận động của các nguồn vốn trong xã hội để hướng tới sự tăng trưởng.

1.1.3.3. Chi trả nợ tiền chính phủ vay

Chi trả nợ nhà nước bao gồm:

– Trả nợ trong nước: là những khoản nợ mà trước đây nhà nước đã vay các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác bằng cách phát hành các loại chứng khoán nhà nước như tín phiếu kho bạc, trái phiếu quốc gia.

– Trả nợ nước ngoài: là các khoản nợ nhà nước vay của các chính phủ nước ngoài, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.

1.2. PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.2.1. Lý thuyết phân cấp quản lý chi ngân sách

Phân cấp quản lý là một vấn đề cơ bản trong tổ chức quản lý hành chính công nói chung và quản lý tài chính công nói riêng. Với những đặc điểm chính trị, kinh tế và xã hội của địa phương, nhiều lý thuyết phân cấp đã đưa ra tính hợp lý trong việc quyết định chính sách công, trong bối cảnh nâng cao vai trò tích cực của chính quyền địa phương, nhằm mục đích cung cấp hàng hóa công cho xã hội một cách hiệu quả nhất.

1.2.2. Nguyên tắc phân cấp chi ngân sách

Trên cơ sở lý thuyết về phân cấp tài khóa tối ưu, các nguyên tắc chung về phân cấp ngân sách được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới như sau:

Một là, phân công trách nhiệm rõ ràng: Mỗi cấp chính quyền cơ sở cần phải chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ công một cách tốt nhất cho nhu cầu của nhân dân trên địa bàn.

Hai là, gắn nguồn lực tài chính với trách nhiệm: Chính quyền địa phương có trách nhiệm cung cấp những dịch vụ hàng hóa tốt nhất và phù hợp với nhu cầu thực tế của người dân địa phương.

Ba là, gắn trách nhiệm với quyền hạn: Bất kỳ một chủ thể nào, muốn thực thi trách nhiệm của mình một cách nghiêm túc và trọn vẹn đều phải được giao những quyền hạn tương xứng với trách nhiệm.

Bốn là, phân cấp ngân sách phải dựa trên cơ sở tăng cường trách nhiệm giải trình của chính quyền trước nhân dân địa phương

1.3. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.3.1. Những nguyên tắc quản lý ngân sách

1.3.1.1. Nguyên tắc toàn diện

1.3.1.2. Nguyên tắc “ngân sách phải được quyết định trước”

1.3.1.3. Nguyên tắc cân đối ngân sách

1.3.1.4. Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác

1.3.1.5. Nguyên tắc “công khai hoá ngân sách”

1.3.1.6. Nguyên tắc nhất niên

1.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách

1.3.2.1. Lập dự toán ngân sách

Quá trình lập dự toán chi thường xuyên là một bộ phận của lập dự toán chi NSNN, được tiến hành theo trình tự như sau:

Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra

Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán chi ngân sách

Giai đoạn 3: Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước

1.3.2.2 Chấp hành dự toán ngân sách

Công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên được thực hiện theo các bước: Thẩm tra phương án phân bổ và cấp dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách; Kiểm soát chi tiêu và thực hiện ngân sách.

1.3.2.3 Quyết toán ngân sách

Công tác quyết toán các khoản chi NSNN là công việc cuối cùng trong mỗi chu trình quản lý chi NSNN nói chung và các khoản chi thường xuyên nói riêng. Mục đích của quyết toán NSNN là tổng kết, đánh giá lại toàn bộ quá trình thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách đã qua.

1.4. HIỆU LỰC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG

1.4.1. Về phương diện hành chính hay chính trị

Dự toán chi ngân sách được duyệt là một sự chuẩn hứa có giá trị pháp lý của Quốc hội (đối với ngân sách trung ương) và HĐND (đối với ngân sách địa phương), sự chuẩn hứa đó đặt giới hạn cho thẩm quyền quyết định chi tiêu của Chính phủ trung ương và chính quyền địa phương. Sự chuẩn hứa đó sẽ không có ý nghĩa chính trị và pháp lý, nếu giới hạn đó không được Chính phủ hay chính quyền địa phương thật sự tôn trọng trong hoạt động thực tiễn chi tiêu ngân sách.

1.4.2. Về phương diện kinh tế

Xét về phương diện kinh tế thì chi tiêu tư thường mang lại hiệu quả cao hơn, nhưng xét về phương diện xã hội thì chi tiêu công luôn tỏ ra hiệu quả cao hơn.

1.4.3. Về phương diện tài chính

Sự chấp hành nghiêm túc dự toán chi hay việc chi tiêu ngân sách đúng dự toán được duyệt thì nguồn thu tăng thêm (nếu có) sẽ là nguồn lực sẵn sàng cho những chương trình, mục tiêu năm sau hoặc tăng thêm nguồn dự trữ tài chính quốc gia hoặc giảm mức bội chi ngân sách theo dự trù hoặc là nguồn tài chính sẵn sàng cho những khoản nợ Chính phủ sắp đến hạn phải trả…

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP, CHẤP HÀNH

VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TẠI HUYỆN AN MINH TỈNH KIÊN GIANG

2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN AN MINH

2.1.1. Đặc điểm hành chính, dân cư

An Minh là huyện nằm trong vùng U Minh Thượng, cách xa Trung tâm của tỉnh Kiên Giang. Huyện An Minh phía bắc giáp huyện An Biên, nam giáp tỉnh Cà Mau, tây giáp vịnh Thái Lan, đông giáp huyện U Minh Thượng. Diện tích: 590,56 km2, dân số 121.725 người, với 10 đơn vị hành chính xã và 01 thị trấn; là huyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang, kinh tế chủ yếu là Nông – Lâm – Ngư nghiệp.

2.1.2. Tình hình kinh tế – xã hội

Kinh tế liên tục phát triển trong thời gian dài với tốc tăng trưởng cao, bền vững; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy thế mạnh của từng ngành, từng khu vực theo xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các chính sách về văn hóa xã hội được triển khai thực hiện khá tốt, đời sống người dân phát triển ổn định.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP, CHÂP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN MINH TỪ NĂM 2012-2016

2.2.1. Thực trạng khung pháp lý về lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN

Việc lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN tại huyện An Minh thời gian qua được thực hiện dựa vào các văn bản pháp lý sau:

Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của Quốc Hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và các văn bản dưới Luật.

Qua hơn 12 năm tổ chức thực hiện, Luật NSNN năm 2002 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng KT-XH, góp phần ổn định chính trị, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của NSNN cũng như cơ chế quản lý, điều hành còn bộc lộ một số hạn chế cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn… do đó năm 2015 Quốc Hội đã cho ban hành Luật NSNN số 83/2015/QH13.

Luật NSNN số 83/2015/QH13 do Quốc Hội ban hành ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn đã thể chế hóa các nguyên tắc ngân sách cơ bản của hệ thống ngân sách hiện đại, đó là:

Nguyên tắc toàn diện

Nguyên tắc ngân sách phải được chấp nhận trước

Nguyên tắc cân đối

Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác

Nguyên tắc công khai hóa ngân sách

Nguyên tắc nhất niên

2.2.2. Thực trạng công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách Nhà nươc trên địa bàn huyện An Minh từ năm 2012-2016

Tác giả xin được trình bày Tổ chức bộ máy quản lý thu, chi NSNN tại huyện An Minh, qua đó cho thấy các chủ quản, các cơ quan chức năng trong vai trò quản lý thu, chi NSNN tại huyện An Minh.

2.2.2.1. Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại huyện An Minh

Bảng 2.1: Tình hình thu ngân sách cấp huyện giai đoạn 2012-2016

NămDự toán
(triệu đồng)
Thực hiện
(triệu đồng)
So sánh thực hiện so với

dự toán (%)

Tốc độ tăng thu hàng năm (%)
2012239.069346.968145
2013282.328406.32014417
2014345.343541.25315733
2015430.221642.77414919
2016523.870730.28513914

(Nguồn: Quyết định công khai dự toán, quyết toán ngân sách; Báo cáo quyết toán ngân sách huyện các năm từ 2012-2016, của UBND huyện An Minh)

Theo bảng số liệu trên cho thấy, thực trạng thu ngân sách cấp huyện giai đoạn 2012-2016 đều tăng qua các năm. Có được kết quả trên, trước hết là nhờ sự lãnh đạo của Huyện ủy và chỉ đạo của UBND huyện và sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các ban ngành liên quan, UBND các xã, thị trấn trong công tác quản lý thuế trên địa bàn ngay từ khi giao dự toán nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

Chi NSNN là lĩnh vực vô cùng quan trọng, nó tác động trực tiếp đến sự vận hành của nền KT-XH. Trong 5 năm qua, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang đã thực hiện chi thường xuyên, doanh số chi tăng dần qua các năm.

Bảng 2.2: Tình hình chi ngân sách cấp huyện GĐ 2012-2016

NămDự toán
(triệu đồng)
Thực hiện
(triệu đồng)
So sánh thực hiện so với

dự toán (%)

Tốc độ tăng chi hàng năm (%)
2012191.694279.251145,7 
2013227.857323.922142,216,0
2014295.472455.833154,340,7
2015379.566559.145147,322,7
2016423.560642.328151,614,9

(Nguồn: Quyết định công khai dự toán, quyết toán ngân sách; Báo cáo quyết toán ngân sách huyện các năm từ 2012 đến năm 2016, của UBND huyện An Minh)

Về cơ cấu chi: chi ngân sách cấp huyện gồm chi trong cân đối (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi chuyển nguồn, dự phòng ngân sách) và chi từ nguồn thu được để lại quản lý qua ngân sách (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên…).

2.2.2.2. Thực trạng quản lý chi đầu tư phát triển tại huyện An Minh

Chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng chi NSNN ở địa phương, chiếm bình quân khoảng 10,91% tổng chi NSNN ở địa phương.

Bảng 2.5: Chi đầu tư phát triển huyện An Minh GĐ 2012-2016

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2012Năm 2013Năm

2014

Năm 2015Năm

2016

Chi đầu tư phát triển30.466,2835.339,8949.731,3861.002,7270.077,98
1. Chi đầu tư XDCB30.432,7735.339,8945.006,9059.081,1365.845,27
2. Chi đầu tư và hỗ trợ vốn DNNN theo chế độ00000
3. Chi đầu tư phát triển khác33,510000
4. Chi đầu tư từ nguồn vốn huy động00000
5. Chi bổ sung vốn điều lệ004.724,481.921,594.232,71

(Nguồn số liệu: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện An Minh)

Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016 được phân bổ kịp thời ngay từ đầu năm, tạo điều kiện cho các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, công trình. Nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng và khởi công mới.

Hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước được cải thiện, nhất là hạ tầng nông thôn như: giao thông, thủy lợi, lưới điện, trạm y tế xã, trường học… tạo điều kiện thúc đẩy phát triển KT-XH vùng nông thôn, gắn với mục tiêu phát triển của huyện. Mặc dù vậy nhưng hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, chưa đảm bảo tính đồng bộ và kết nối.

2.2.3 Nội dung quản lý chi ngân sách Nhà nước

2.2.3.1 Tổ chức kiểm soát chi ngân sách Nhà nước

Việc kiểm soát chi NSNN ở huyện An Minh thông qua KBNN giai đoạn 2012-2016 đã được công nghệ hóa bằng internet để xử lý nhanh chóng các nhu cầu chi của đơn vị thụ hưởng.

2.2.3.2 Tổ chức quản lý lập dự toán chi ngân sách

Về lập dự toán: Trên cơ sở dự toán thu, chi ngân sách do UBND cấp tỉnh giao, UBND cấp huyện tiến hành giao dự toán thu, chi cho đơn vị cấp dưới. Trong đó, phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật, đảm bảo yêu cầu chi tiêu ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH, đảm bảo nguồn thực hiện chính sách an sinh xã hội.

Việc lập dự toán chi NSNN ở huyện An Minh cũng tiến hành khó khăn, phức tạp và chưa được quan tâm đúng mức. Căn cứ lập dự toán còn nặng về hình thức, có phần chủ quan theo các chỉ tiêu phân bổ từ trên xuống, xem nhẹ nhu cầu chi tiêu dự toán từ dưới lên. Điều này đã làm cho các đơn vị dự toán và các doanh nghiệp Nhà nước lập dự toán ngân sách thuộc phạm vi, nhiệm vụ được giao chưa thực sự bám sát và phù hợp với điều kiện, đặc điểm và tình hình thực tế chi NSNN năm kế hoạch của từng đơn vị, lĩnh vực KT-XH.

2.2.4.3 Tổ chức quản lý việc chấp hành chi ngân sách

Căn cứ vào dự toán được duyệt cho các cấp NSĐP, cơ quan tài chính huyện An Minh phải chủ động tổ chức và điều hành khâu chấp hành dự toán được duyệt của cấp mình quản lý thông qua các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách theo đúng quy định hiện hành. Ngân sách cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ và tạo điều kiện cho ngân sách cấp dưới chấp hành dự toán được duyệt. Ngược lại, ngân sách cấp dưới phải đảm bảo chấp hành dự toán theo sự chỉ đạo của ngân sách cấp trên, đồng thời cung cấp thông tin một cách kịp thời và đầy đủ về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện của đơn vị mình để cùng cấp trên phối hợp giải quyết.

2.2.4.4 Tổ chức công tác quyết toán và kiểm tra chi NSNN

Việc khóa sổ kế toán cuối năm, xử lý số dư dự toán, số dư tạm ứng, tồn quỹ tiền mặt và tiền gửi, chỉnh lý quyết toán ngân sách đã được các đơn vị sử dụng ngân sách, Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính thực hiện theo quy định. 2.3 Đánh giá công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện An Minh giai đoạn 2012 – 2016

2.3.1 Thành tựu

– Ưu tiên dành bố trí kinh phí cho các chương trình, các mục tiêu quốc gia, tăng chi cho giáo dục, y tế và đảm bảo xã hội.

– Thiết lập các hình thức cấp phát tương đối phù hợp với từng loại hình đơn vị và yêu cầu quản lý, kiểm soát chi.

– Từng bước xem xét được mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các mối quan hệ với kinh tế, chính trị, xă hội để thiết lập một phương án chi ngân sách hợp lý trong từng giai đoạn nhất định.

– Tạo bước phát triển về văn hóa, xã hội, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, gắn phát triển kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội.

– Xây dựng được đời sống văn hóa lành mạnh, ngày càng nâng cao chất lượng phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, công tác thông tin tuyên truyền cổ động ngày càng đổi mới giúp người dân ngày càng nâng cao mức hưởng thụ văn hóa.

– Chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được nâng cao, các chương trình y tế quốc gia nhằm phòng ngừa và giảm tỷ lệ mắc bệnh được chú trọng, nhờ đó sức khỏe người dân được đảm bảo, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe các đối tượng chính sách, trẻ em nghèo, người cao tuổi,…

– Lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường được thực hiện khẩn trương, nhờ đó giảm được tình trạng ô nhiễm môi trường, dần hình thành môi trường xanh, sạch, đẹp cho người dân sinh hoạt và làm việc.

– An ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội ổn định,

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Về công tác lập, chấp hành và quyết toán chi, mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định, các khoản chi trong các lĩnh vực ưu tiên tăng lên hàng năm nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện. Các giải pháp, phương án chi đôi khi chưa nhanh nhạy, linh hoạt, trong khi đó đời sống kinh tế, xã hội rất phong phú, đa dạng và luôn vận động, phát triển, công tác tài chính không kịp thời bám sát thực tế thì mọi giải pháp tài chính sẽ trở nên vô hiệu. Tồn tại một số hạn chế:

– Chi vượt dự toán còn diễn ra khá phổ biến, vi phạm kỷ luật tài khóa tổng thể;

– Hiệu quả phân bổ và sử dụng ngân sách thấp kém;

– Quyền hạn và trách nhiệm trong công tác lập, chấp hành và quyết toán chi và kiểm soát chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương, cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước và đơn vị sử dụng ngân sách chưa được cụ thể, rõ ràng.

CHƯƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

HUYỆN AN MINH TỈNH KIÊN GIANG

3.1. MỤC ĐÍCH NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH

3.1.1. Bảo đảm kỷ luật tài khóa tổng thể

Bảo đảm kỷ luật tài khóa tổng thể đòi hỏi một sự tiếp cận đối với những vấn đề chi ngân sách đang tồn tại, hiểu biết tất cả những mối liên kết và đánh giá những trở lực thuộc về định chế và sau đó tìm ra những điểm tiếp cận thích hợp để đẩy mạnh quá trình cải cách chi tiêu công theo từng giai đoạn. Ngân sách phải bao quát tất cả những hoạt động tài chính của Chính phủ.

Hoàn thiện công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách Nhà nước tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Hoàn thiện công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách Nhà nước tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

3.1.2. Cải thiện về hiệu quả phân bổ ngân sách

Sự phân bổ ngân sách hiệu quả chính là sự phân bổ các nguồn lực tài chính quốc gia đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế bền vững và một xã hội phát triển hài hoà.

3.1.3. Tăng cường hiệu quả hoạt động

Trong nền kinh tế hàng hóa, khoản chi tiêu công là một trong các phương tiện để thực hiện một hoạt động nhằm mục tiêu công ích. Một khoản chi phục vụ một mục tiêu; khoản chi là thứ yếu so với mục đích chi mà người quyết định chi theo đuổi.

3.1.4. Công khai, minh bạch trong chi tiêu công

Việc tăng cường hiệu lực quản lý chi ngân sách đòi hỏi các cơ quan sử dụng ngân sách phải tiến hành công khai từng khoản chi tiêu công một cách minh bạch để qua đó những cơ quan quản lý nhà nước hoặc những người dân có quan tâm có thể tiến hành kiểm tra, giám sát các chi tiêu ngân sách.

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN MINH

3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương

Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc quản lý ngân sách; Cụ thể Đảng bộ địa phương thực hiện lãnh đạo bằng việc đề ra các chủ trương, đường lối, định hướng chi ngân sách phục vụ cho việc phát triển KT-XH của địa phương.

3.2.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước

– Lập dự toán NSNN phải căn cứ vào phương hướng, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ phát triển KT-XH và bảo đảm QP-AN của cấp trên, của địa phương.

– Lập dự toán trên cơ sở đánh giá kết quả ước thực hiện dự toán NSNN của những năm trước liền kề.

– Việc xây dựng dự toán NSNN phải bắt đầu từ cơ sở, từ các đơn vị trực tiếp chấp hành ngân sách trên địa bàn huyện.

– Cơ quan tài chính cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm rà soát, tổng hợp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của dự toán của các đơn vị gửi lên; trường hợp dự toán các đơn vị không đảm bảo các yêu cầu đề nghị giải trình và thuyết minh cụ thể.

– Cơ quan tài chính cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm rà soát, tổng hợp, tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng dự toán thu, chi ngân sách, kế hoạch vốn và danh mục đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.

3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách địa phương

* Đối với quản lý chi đầu tư phát triển:

Nâng cao chất lượng công tác phân tích hiệu quả trong lập dự án là vấn đề cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư.

Thường xuyên cho cán bộ, chuyên viên được tập huấn các văn bản liên quan, cử đi học tập kiến thức và kinh nghiệm từ các quận có công tác phân tích hiệu quả đồng thời thường xuyên cập nhật và hệ thống hóa các văn bản pháp luật mới.

Cần thiết phải sắp xếp, lưu trữ hồ sơ đầu tư các dự án một cách khoa học.Phải tăng cường trách nhiệm của chủ đầu tư trong theo dõi việc thực hiện dự án đảm bảo xuyên suốt.

Tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trong công tác nghiệm thu công trình đảm bảo đúng với thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình đưa vào sử dụng, nâng cao chất lượng thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

* Đối với công tác quản lý chi thường xuyên:

– Chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục theo hướng tiếp tục đảm bảo lương và các chế độ theo quy định cho công chức, viên chức, từng bước nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường;

– Chi thường xuyên sự nghiệp đào tạo theo hướng tăng cường các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức;

– Chi thường xuyên đối với sự nghiệp y tế theo hướng từng bước trang bị trang thiết bị y tế, sửa chữa các trạm y tế phường kết hợp với tăng cường xã hội hóa trong lĩnh vực y tế;

– Chi thường xuyên đối với sự nghiệp xã hội theo hướng đảm bảo đầy đủ các chế độ theo quy định.

3.2.4. Công khai, minh bạch chi ngân sách nhà nước

– Thông tin phải tiếp cận được để dân chúng có thể hiểu rõ hơn về các chính sách của địa phương và các đơn vị thụ hưởng ngân sách;

– Phân định rõ chức năng và quyền hạn của các cá nhân trong đơn vị, đặc biệt là các vị lãnh đạo để nâng cao trách nhiệm giải trình của mỗi cá nhân khi phát sinh vụ việc;

– Thu hút sự tham gia của toàn dân vào việc kiểm soát hoạt động thu, chi ngân sách của địa phương đặc biệt trong các vấn đề nhạy cảm như đầu tư xây dựng cơ bản, chống tham nhũng;

– Tổ chức thảo luận đóng góp ý kiến của người dân trong các vấn đề liên quan đến chính sách và các ý kiến đóng góp đó phải thật sự được tôn trọng và thực hiện nếu khả thi và đónggóp vào sự phát triển của địa phương;

– Khắc phục triệt để tình trạng có quá nhiều văn bản hướng dẫn dưới luật làm cho người dân không hiểu đúng trong việc giám sát các hoạt động của địa phương;

– Đảm bảo sự tự do báo chí trong khuôn khổ pháp luật và đảm bảo tính khách quan của thông tin;

– Bãi bỏ những tư tưởng làm ảnh hưởng đến việc cải thiện tính minh bạch như bao che, bè phái, lợi ích nhóm;

3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, công tác thi đua khen thưởng

Cấp ủy, chính quyền địa phương cần quan tâm tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách.

Công tác thanh tra, kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên để kịp thời phát hiện các sai sót, vi phạm nhằm kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh, xử lý theo đúng quy định.

Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc xử lý các kiến nghị, kết luận của kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh, tránh tình trạng thời gian xử lý kéo dài.

Bên cạnh đó, cấp ủy chính quyền địa phương cũng cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, để công tác thi đua khen thưởng thật sự là động lực để các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn ra sức thi đua, lập thành tích.

3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách Nhà nước

Cấp ủy và chính quyền cần phải tăng cường giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức tư tưởng cho cán bộ công chức nói chung và cán bộ quản lý ngân sách nói riêng.

Thường xuyên kiện toàn, sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý NSĐP, bố trí sắp xếp đúng người đúng việc.

Nhằm nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước tại huyện.

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TRUNG ƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG VÀ HUYỆN AN MINH

3.3.1. Kiến nghị với Trung ương

– Đổi mới phương pháp lập dự toán NSNN hàng năm.

– Xây dựng quy trình tổ chức thực hiện quản lý điều hành NSNN, công khai quy trình quản lý điều hành ngân sách.

Hoàn thiện hệ thống định mức chi ngân sách nhằm phù hợp với nhu cầu hiện tại.

Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng với khối lượng công việc quản lý ngân sách hiện nay.

3.3.2. Đối với tỉnh Kiên Giang

UBND tỉnh chỉ đạo các Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế nghiên cứu hoàn thiện cơ chế phân cấp cho huyện về ngân sách và đầu tư xây dựng cơ bản và văn bản hướng dẫn của Liên Sở thống nhất chung trong toàn Tỉnh về thực hiện quản lý ngân sách theo Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 củ Chính phủ bổ sung, sửa đổi Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ cho cấp xã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.

UBND tỉnh sớm ban hành quy định về phân cấp và ủy quyền trên lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh nhằm thay thế cho các quy định hiện hành của Tỉnh không còn phù hợp với Luật và văn bản hướng dẫn dưới Luật.

UBND tỉnh cần điều chỉnh hệ thống định mức phân bổ ngân sách cho phù hợp.

UBND tỉnh sửa đổi một số định mức chi tiêu không còn phù hợp với tình hình thực tế như tiền công tác phí, hội nghị, hỗ trợ đi học;…

UBND tỉnh sớm trình HĐND phê duyệt điều chỉnh mức thu đối với một số khoản thu phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.

3.3.3. Đối với huyện An Minh

– Cấp ủy, chính quyền địa phương cần tăng cường sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác quản lý ngân sách; lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra tài chính có hiệu quả; đồng thời, thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng.

– UBND huyện An Minh cần bám sát với tình hình thực tế của địa phương để xây dựng dự toán thu chi ngân sách.

– UBND huyện nên ban hành các văn bản phối hợp giữa các ngành, các cấp, đảm bảo thu đúng, thu đủ, tránh để thất thoát các khoản thu của ngân sách.

– Đầu tư cơ sở vật chất về công nghệ, thông tin để đưa ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lý ngân sách.

– Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Ngân sách Nhà nươc và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.

– Cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ cho các thành phần kinh tế trong trong và ngoài địa bàn phát triển sản xuất kinh doanh.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi công tác quản lý chi NSNN phải đổi mới hơn nữa. Quản lý chi NSNN không những cần phải vận dụng khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại mà còn phải đảm bảo phát huy những kinh nghiệm hiện có, đảm bảo phù hợp với điều kiện KT-XH trong nước.

Công tác lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN trên địa bàn huyện là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục đã được cấp ủy, chính quyền địa phương rất chú trọng, coi đây là nhiệm vụ chính trị trọng của địa phương, góp phần tích cực trong công cuộc xây dựng huyện An Minh phát triển toàn diện, bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Làm tốt công tác quản lý chi NSNN sẽ góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ huyện An Minh cũng như tỉnh Kiên Giang đã đề ra.

Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách Nhà nước cấp huyện và công tác lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN cấp huyện. Qua nghiên cứu thực trạng công tác chi NSNN đã đánh giá kết quả đạt được, những khuyết điểm tồn tại trong công tác này tại huyện trong giai đoạn 2012 – 2016. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN trong thời gian tới trên địa bàn huyện.

Qua nghiên cứu và quan sát tại huyện An Minh tỉnh Kiên Giang tác giả rút ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm kiện toàn công tác lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN ở huyện An Minh, nhằm góp phần để tiếp tục đổi mới hoàn thiện công tác lập, chấp hành và quyết toán chi NSNN trên địa bàn huyện, hòa vào xu thế phát triển chung của cả nước, tiến tới thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\LOP KIEN GIANG\LUAN VAN DA NOP DUY TAN\R.NGUYEN NGOC NHIEN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *