Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Điện Bàn

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hàng năm ngân sách nhà nước dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư và xây dựng, nhưng thực tế việc quản lý sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã và đang bộc lộ hiện tượng thất thoát, lãng phí, tiêu cực. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp quy như: Luật, Nghị định, Thông tư… nhưng đến nay việc quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước vẫn còn nhiều bất cập từ việc quyết định cấp vốn, sử dụng vốn đến việc quyết toán vốn đầu tư, sự chồng chéo giữa các văn bản hướng dẫn đã dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả…Lãng phí và thất thoát là hai căn bệnh trong đầu tư XDCB. Trong sự lãng phí có thất thoát vì trong số tiền lãng phí có thể có phần bị thất thoát và thất thoát dẫn đến lãng phí vì thất thoát làm tăng chi phí không cần thiết hoặc làm giảm chất lượng công trình dẫn đến làm giảm hiệu quả vốn đầu tư.

KBNN Điện Bàn với vai trò là cơ quan kiểm soát chi XDCB cần phải nhận biết những hiện tượng thất thoát, lãng phí để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác kiểm soát chi XDCB qua hệ thống KBNN Điện Bàn sẽ góp phần giảm thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB cũng sẽ là một trong những giải pháp quan trọng.Ý thức được điều đó, học viên muốn đưa ra một số giải pháp để “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Điện Bàn” góp phần giảm thất thoát, lãng phí trong công đoạn giải ngân vốn đầu tư XDCB trên địa bàn thị xã Điện Bàn do KBNN Điện Bàn quản lý.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi XDCB thuộc nguồn vốn NSNN đối với các dự án đầu tư do KBNN Điện Bàn trực tiếp quản lý.

Tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi XDCB tại KBNN Điện Bàn để góp phần giảm thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

– Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kiểm soát chi XDCB qua KBNN.

– Phạm vi nghiên của đề tài là công tác kiểm soát các khoản chi XDCB qua KBNN Điện Bàn từ năm 2015 đến năm 2017.

4. Phương hướng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là các dự án được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư từ nguồn vốn NSNN.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kiểm soát TTVĐT các dự án trong nước do KBNN Điện Bàn tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2017 (bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương).

5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài

6. Kết cấu của luận văn:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước;

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Điện Bàn – Quảng Nam;

Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Điện Bàn – Quảng Nam;

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT

THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI

KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Theo Luật đầu tư được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Điều 3 quy định: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan

Đầu tư bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp :

Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn trong tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ chi, mục đích chi sẽ có tác động rất lớn và tức thì tới các hoạt động trong nền kinh tế. Cụ thể chi NSNN cho đầu tư XDCB thường có tác động lớn đến tổng chi NSNN, đến quan hệ cân đối giữa thu ngân sách – chi ngân sách và đến các chính sách về thuế, vay nợ, cũng như ảnh hưởng đến các chính sách xã hội khác.

Nguồn hình thành nên NSNN chủ yếu là từ thu thuế của các chủ thể trong nền kinh tế, nguồn vay nợ của Chính phủ nên chi NSNN cho đầu tư XDCB có mối quan hệ chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế. 

Vì sản phẩm của chi NSNN cho đầu tư XDCB là các sản phẩm XDCB với những đặc trưng riêng, như có thời gian tồn tại lâu dài, chi phí lớn, tác động trên phạm vi rộng đến hoạt động kinh tế xã hội vùng dự án, nên chất lượng dự án cũng như chi phí thực hiện dự án sẽ có tác động trực tiếp và lâu dài đến hoạt động kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án.

1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Chi đầu tư XDCB tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội (KT – XH) như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư xây dựng, chi đầu tư xây dựng từ NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ cho nền kinh tế, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.

Chi đầu tư XDCB quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành, giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị… của từng vùng lãnh thổ. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh (9 10%) cần phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.

Chi đầu tư XDCB là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ, trong khi công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Do vậy, để thực hiện thành công công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam chúng ta phải đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.

Chi đầu tư XDCB có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế: Vừa là yếu tố tác động duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định kinh tế của quốc gia. Do vậy, các nhà hoạch định chính sách vĩ mô cần điều hành sao cho hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì được sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.

1.1.4. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước

Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau, có tính chất và đặc điểm khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý, người ta có thể dựa vào những tiêu thức nhất định để xác định nội dung chi đầu tư XDCB theo một số cách sau:

Căn cứ cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư thì nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN bao gồm: chi phí xây lắp; chi phí máy móc thiết bị; chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí khác cụ thể là:

Chi phí xây dựng: gồm chi phí phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;

Chi phí máy móc thiết bị : chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác;

Chi phí bồi thường,hỗ trợ và tái định cư: chi phí bồi thường nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất theo quy định được bồi thường và chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có);

Chi phí khác: là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho quá trình xây dựng, lắp đặt và đưa công trình vào sản xuất, sử dụng. Nó bao gồm các khoản vốn dùng để chi cho chuẩn bị đầu tư, khảo sát thiết kế, lập dự toán công trình, ban quản lý công trình, khánh thành, nghiệm thu công trình…

Chi phí ban quản lý : Các chi phí để tổ chức thực hiện quản lý dự án từ khi lập dự án đến đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng và chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư;

Theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn vốn đầu tư, vốn đầu tư XDCB gồm:

– Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan trung ương và địa phương quản lý.

Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là vốn NSNN thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế mang tính chất đầu tư như duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các chương trình quốc gia, dự án nhà nước .

Theo cấp ngân sách, vốn đầu tư XDCB bao gồm:

Vốn đầu tư thuộc ngân sách trung ương là các khoản vốn đầu tư thuộc NSNN do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội , tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quản lý.

Vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương là các khoản vốn đầu tư thuộc NSNN do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý.

1.2. Kiểm soát trong quản lý và cÁC loại hÌnh kiểm sOÁT

1.2.1. Kiểm soát trong quản lý

Thứ nhất, công trình xây dựng cơ bản được xây dựng và sử dụng tại cùng một địa điểm nhất định có ý nghĩa sản phẩm xây dựng là cố định, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu, ví dụ xây dựng trường học cho một địa phương nào đó thì xây dựng ngay tại đó chứ không phải xây dựng từ nơi khác rồi mới đem đến.

Thứ hai, công trình xây dựng cơ bản có thời gian sử dụng lâu dài nhiều năm, thậm trí có những công trình bền vững. Chất lượng của công trình xây dựng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác.

Thứ ba, công trình xây dựng mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, mỗi công trình thường có thiết kế riêng phù hợp với yêu cầu đầu tư và địa chất khí hậu từng vùng. Do đó các công trình xây dựng có thể cùng công dụng nhưng lại khác nhau về khối lượng và giá cả khi xây dựng trên những địa điểm khác nhau.

Thứ tư, công trình xây dựng thường có kích thước và quy mô lớn, thời gian kiến tạo và sử dụng lâu dài dẫn đến chu kỳ sản xuất của các nhà thầu xây dựng thường kéo dài, vốn đầu tư vào dự án bị ứ đọng. Điều đó đòi hỏi các Chủ đầu tư và nhà thầu phải tìm biện pháp rút ngắn thời gian xây dựng và đảm bảo chất lượng công trình.

Toàn bộ hoạt động của quá trình đầu tư xây dựng cả một dự án đầu tư từ khi bắt đầu đến khi kết thúc đưa vào khai thác sử dụng được chia thành ba giai đoạn kế tiếp nhau theo thời gian:

Chuẩn bị đầu tư: Đó là giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản.

Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn để xác định nhiệm vụ cần thiết phải đầu tư, quy mô dự án. Quan trọng nhất là phải xác định được quy mô và tổng mức đầu tư của dự án.

Thực hiện đầu tư: Khi dự án có quyết định đầu tư thì việc thực hiện dự án là trách nhiệm của Chủ đầu tư, Chủ đầu tư có toàn quyền quyết định công việc đầu tư trên cơ sở phải tôn trọng đầy đủ nội dung quyết định đầu tư đã ban hành.

Kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng: Đó là giai đoạn cuối cùng của toàn thể quá trình đầu tư và xây dựng. Hoạt động xây dựng chỉ kết thúc khi công trình xây lắp theo đúng thiết kế được duyệt, nghiệm thu đúng chất lượng và vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật, Nhà thầu bàn giao công trình cho Chủ đầu tư.

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Điện Bàn
Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Điện Bàn

1.2.2. Các loại hình kiểm soát:

Tùy theo các tiêu thức khác nhau, hoạt động kiểm soát có thể được phân thành nhiều loại khác nhau. Cụ thể như sau:

Kiểm soát ngăn ngừa :là kiểm soát tập trung vào ngăn chặn các sai phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát này thường được thực hiện trước khi nghiệp vụ xảy ra và thực hiện ngay trong công việc hàng ngày của nhân viên theo chức năng: phân chia trách nhiệm, giám sát, kiểm tra tính hợp lý, sự đầy đủ và chính xác.

Kiểm soát trước: Là loại hình kiểm soát hướng về tương lai nhằm đề phòng rủi ro và các khó khăn tiềm ẩn có thể xảy ra để đề phòng rủi ro và các khó khăn tiềm ẩn. Đây là hoạt động kiểm soát đặc biệt quan trọng, tuy nhiên nó chưa phổ biến về mặt kỹ thuật và còn rất hạn chế vì nó đòi hỏi những người thực hiện thực sự phải có trình độ và kinh nghiệm thực tế và chi phí cho hoạt động này khá lớn.

Kiểm soát điều chỉnh : Là kiểm soát hướng tới việc cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định điều chỉnh các sai sót được thực hiện.

Kiểm soát kế toán bao gồm lập kế hoạch tổ chức và thực hiện các trình tự cần thiết cho việc bảo vệ tài sản và độ tin cậy của sổ sách tài chính kế toán. Như vậy, phải đảm bảo hợp lý rằng các nghiệp vụ được tiến hành theo sự chỉ đạo chung hoặc cụ thể của quản lý; các nghiệp vụ được ghi sổ là cần thiết để giúp chuẩn bị các báo cáo tài chính đúng với nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận hoặc các tiêu chuẩn có thể áp dụng cho các báo cáo này và duy trì khả năng hạch toán của tài sản; các hoạt động đều được ghi nhận vào các thời điểm thích hợp, giúp cho việc thiết lập thông tin kế toán tài chính phù hợp với các chuẩn mực kế toán….

Kiểm soát trong là hoạt động kiểm soát được tiến hành ngay trong quá trình tác nghiệp nhằm ngăn ngừa, phát hiện sai lầm, kiểm tra việc thi hành các quyết định trong khi thực hiện các thao tác tác nghiệp. Như vậy, nếu làm tốt công tác kiểm soát tác nghiệp thì mức độ rủi ro trong quá trình tác nghiệp sẽ giảm đi, đảm bảo được hiệu quả công việc ở mức tốt nhất.

Kiểm soát sau là hoạt động kiểm soát có đầy đủ căn cứ để đánh giá, đo lường kết quả tác nghiệp.

1.3. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho Bạc nhà nước

Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN được thực hiện theo TT số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc NSNN và Quyết định số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 của Tổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN cụ thể như sau:

1.3.1. Khái niệm của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua KBNN:

Kiểm soát chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN qua Kho bạc là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN (tiền NSNN) chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí để thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.

1.3.2. Nội dung và quy trình kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư qua KBNN

1.3.2.1. Nội dung các bước công việc và thời gian kiểm soát vốn chuẩn bị đầu tư

1. Nội dung kiểm soát:

Căn cứ hồ sơ đã nhận, cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ tạm ứng, thanh toán (bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký) phù hợp mã đơn vị sử dụng ngân sách, mục lục ngân sách, đầy đủ và thống nhất các chỉ tiêu ghi trên các hồ sơ, chứng từ đề nghị tạm ứng, thanh toán; đồng thời cần tập trung kiểm tra các nội dung sau:

a) Dự án đã được giao kế hoạch vốn năm của cấp có thẩm quyền (theo nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn) và đã được nhập trên TABMIS theo quy định hiện hành, phù hợp với dữ liệu trên TABMIS.

b) Kiểm tra các khoản đề nghị tạm ứng, thanh toán theo hợp đồng đảm bảo thuộc đối tượng thực hiện cam kết chi thì phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi theo quy định hiện hành.

c) Đối với hồ sơ đề nghị tạm ứng:

– Kiểm tra, đối chiếu hạng mục, nội dung công việc đề nghị tạm ứng có phù hợp với dự toán, hoặc hợp đồng đã ký.

– Kiểm tra mức vốn đề nghị tạm ứng phù hợp với quy định hiện hành, trong phạm vi kế hoạch vốn năm được giao.

d) Đối với hồ sơ đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành:

– Đối với các công việc thực hiện theo hợp đồng:

+ Kiểm tra, đối chiếu hạng mục, nội dung công việc, khối lượng hoàn thành ghi tại Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh toán, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán có phù hợp với tên công trình, hạng mục, nội dung công việc hoặc số lượng và danh mục thiết bị nếu có (đối với hợp đồng mua sắm thiết bị) quy định trong hợp đồng, phụ lục hợp đồng (nếu có) đã ký; giá trị khối lượng hoàn thành đề nghị thanh toán không được vượt giá trị hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định thầu và thanh toán theo dự toán được duyệt hoặc trường hợp tự thực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng thanh toán theo dự toán); phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng.

Đối với hợp đồng theo đơn giá: thực hiện kiểm tra, xem xét sự phù hợp giữa đơn giá đề nghị thanh toán với đơn giá ghi trong hợp đồng, hoặc dự toán được duyệt nếu hợp đồng quy định thanh toán theo đơn giá trong dự toán được duyệt. Trường hợp đơn giá trong hợp đồng, hoặc dự toán được duyệt là đơn giá chi tiết theo chi phí đầu vào của khối lượng XDCB (đơn giá nguyên vật liệu, chi phí máy móc thi công, chi phí nhân công, …) thì Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc xác định đơn giá và giá trị khối lượng hoàn thành đề nghị thanh toán, KBNN không chịu tách nhiệm và không kiểm tra, xem xét sự phù hợp của đơn giá đề nghị thanh toán của Chủ đầu tư.

– Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đồng:

Kiểm tra nội dung công việc, khối lượng hoàn thành ghi tại Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư để đảm bảo nội dung, khối lượng hoàn thành được thanh toán phù hợp với dự toán chi phí được duyệt.

1.3.2.2. Kiểm soát thanh toán chuẩn bị vốn đầu tư

1. Hồ sơ làm căn cứ kiểm soát và thanh toán:

a) Hồ sơ pháp lý:

Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư;

Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;

Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc tạm ứng, thanh toán hợp đồng (nếu có).

Trường hợp Chủ đầu tư được phép tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, hồ sơ có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện (nếu chưa quy định trong quyết định đầu tư dự án, …), dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt, văn bản của Lãnh đạo đơn vị giao cho đơn vị cấp dưới trực tiếp thực hiện hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ.

b) Hồ sơ bổ sung hàng năm:

Đối với các dự án do Trung ương quản lý: Văn bản giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư năm của Bộ, ngành Trung ương.

Đối với các dự án do địa phương quản lý: Văn bản giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư năm của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, UBND huyện (sau đây viết tắt là UBND tỉnh, huyện);

Việc nhập kế hoạch vốn đầu tư trên TABMIS được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống Thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (sau đây viết tắt là Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính) và các văn bản hướng dẫn bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có).

c) Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án:

Cán bộ kiểm soát chi nhận hồ sơ, tài liệu do Chủ đầu tư gửi đến và thực hiện kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, sự lô gích về thời gian giữa các hồ sơ, tài liệu.

Trường hợp phải lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu phải kiểm tra, đối chiếu giữa hợp đồng với Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền đảm bảo tính phù hợp, logic về thời gian, về hình thức hợp đồng (trọn gói, theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh, đơn giá kết hợp), giá trị hợp đồng, tên nhà thầu được lựa chọn.

Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, cán bộ kiểm soát chi lập 02 liên phiếu giao nhận hồ sơ với Chủ đầu tư (theo mẫu số 01/KSC kèm theo), có chữ ký của cán bộ kiểm soát chi và Chủ đầu tư; lưu 01 liên, gửi lại cho Chủ đầu tư 01 liên phiếu giao nhận để cùng theo dõi, phối hợp thực hiện.

2. Tạm ứng vốn:

a) Đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng, thu hồi tạm ứng:

Đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thời điểm thu hồi tạm ứng được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 5, Điều 8 Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn riêng cho từng đối tượng, nguồn vốn (nếu có).

b) Ngoài hồ sơ của dự án theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 1, Điều 6, Chương II của quy trình này, cán bộ kiểm soát chi còn tiếp nhận những hồ sơ đề nghị tạm ứng sau:

– Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (tạm ứng);

– Giấy rút vốn đầu tư.

– Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (trừ những trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng theo Điểm b, Khoản 4, Điều 8, Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính); Chủ đầu tư gửi KBNN bản sao có đóng dấu sao y bản chính của Chủ đầu tư.

3. Hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành:

a) Trường hợp thanh toán cho các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng.

– Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có ký xác nhận, đóng dấu của đại diện nhà thầu và đại diện Chủ đầu tư (Phụ lục số 03a ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính);

– Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016 của Bộ Tài chính).

– Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);

– Giấy rút vốn đầu tư.

Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, ngoài các hồ sơ nêu trên, cán bộ kiểm soát còn tiếp nhận các hồ sơ: Dự toán phát sinh và quyết định phê duyệt dự toán của Chủ đầu tư, hoặc của cấp có thẩm quyền, phụ lục bổ sung hợp đồng; Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng đề nghị thanh toán có ký xác nhận, đóng dấu của đại diện nhà thầu và đại diện Chủ đầu tư (Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính).

b) Trường hợp thanh toán cho các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng:

– Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của Chủ đầu tư), hoặc Bảng kê chứng từ thanh toán (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 1/3/2016 của Bộ Tài chính) Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến Kho bạc Nhà nước; Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt, và phù hợp với tính chất từng loại công việc.

– Dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng công việc;

– Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;

– Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);

– Giấy rút vốn đầu tư;

1.3.3 Kiểm soát thanh toán vốn thực hiện đầu tư qua KBNN:

Kiểm soát thanh tóa vốn thực hiện đầu tư qua KBNN KSC lấy Hồ sơ làm căn cứ kiểm soát, thanh toán

1. Hồ sơ pháp lý của dự án

Cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận hồ sơ do Chủ đầu tư gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án (trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh):

a) Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có) kèm theo dự án đầu tư xây dựng công trình, hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật;

b) Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;

c) Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu hoặc nhà cung cấp và các tài liệu kèm theo hợp đồng như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc tạm ứng, thanh toán hợp đồng, hợp đồng bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

Ngoài ra:

– Đối với hợp đồng thi công xây dựng có điều khoản quy định GPMB thì Chủ đầu tư phải gửi kèm kế hoạch tiến độ GPMB theo quy định của hợp đồng (do Chủ đầu tư phối hợp với tổ chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ, bồi thường GPMB bằng lập, có chữ ký, đóng dấu của Chủ đầu tư).

– Đối với hợp đồng liên danh các nhà thầu, nếu các điều khoản quy định của hợp đồng chưa phân chia rõ khối lượng, giá trị thực hiện giữa các nhà thầu cũng như tài khoản của nhà thầu thì Chủ đầu tư phải gửi đến KBNN thỏa thuận liên danh hoặc phụ lục hợp đồng có nêu rõ các nội dung trên.

– Đối với hợp đồng có quy định thời hạn có hiệu lực của hợp đồng được tính từ khi nhà thầu có bảo lãnh thực hiện hợp đồng, KBNN yêu cầu Chủ đầu tư gửi Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (bản sao, có đóng dấu xác nhận sao y bản chính của Chủ đầu tư).

d) Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật); Riêng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải gửi kèm theo phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

e) Trường hợp Chủ đầu tư ký hợp đồng uỷ thác quản lý dự án cho Ban QLDA chuyên ngành, khu vực thực hiện quản lý dự án thì hồ sơ bổ sung thêm: Hợp đồng ủy thác quản lý dự án được ký giữa Chủ đầu tư xây dựng công trình và Ban QLDA chuyên ngành, khu vực.

f) Đối với trường hợp dự án, công trình được cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện, cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận hồ sơ, gồm:

– Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);

– Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình. Đối với trường hợp dự án chỉ lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật, Chủ đầu tư chỉ gửi dự toán và quyết định phê duyệt khi có điều chỉnh dự toán;

– Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp chưa ghi rõ trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền);

– Văn bản của Lãnh đạo đơn vị giao cho đơn vị cấp dưới trực tiếp thực hiện hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ.

2. Hồ sơ bổ sung hàng năm:

a) Đối với các dự án do Trung ương quản lý: Văn bản giao Kế hoạch vốn đầu tư năm của Bộ, ngành Trung ương.

b) Đối với các dự án do địa phương quản lý: Văn bản giao Kế hoạch vốn đầu tư năm của UBND tỉnh, huyện.

Việc nhập kế hoạch vốn đầu tư trên TABMIS được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có).

Riêng đối với phần vốn ngoài nước trong các dự án ODA thuộc kế hoạch 2016 không được nhập trên TABMIS thì KBNN nơi giao dịch thực hiện kiểm soát, xác nhận trong phạm vi kế hoạch vốn ngoài nước 2016 được cấp có thẩm quyền giao, phù hợp với kế hoạch vốn được Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao cho các Bộ, địa phương để Chủ đầu tư làm thủ tục giải ngân vốn ngoài nước theo các hình thức rút vốn theo quy định.

3. Kiểm tra hồ sơ dự án:

Việc kiểm tra hồ sơ dự án được thực hiện tương tự theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 6, Chương II quy trình này.

Ngoài ra đối với các dự án do Bộ, ngành cơ quan Trung ương quản lý cần kiểm tra, nắm vững các thông tin ghi trên văn bản giao kế hoạch vốn của cấp có thẩm quyền. Trường hợp phát hiện văn bản giao kế hoạch vốn của cấp có thẩm quyền chưa rõ ràng, hoặc còn thiếu thông tin (như tên dự án không phù hợp với quyết định đầu tư dự án, không đúng danh mục dự án được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoặc Bộ Tài chính thông báo, thiếu nơi mở tài khoản của dự án) niên độ kế hoạch vốn (vốn cấp, vốn ứng, kéo dài, thu hồi vốn ứng trước, ..), nguồn vốn được giao kế hoạch (vốn NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn CK, vốn từ nguồn thu để lại,…), KBNN nơi giao dịch được phép từ chối, không nhận hồ sơ và có văn bản yêu cầu Chủ đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền để điều chỉnh bổ sung theo đúng quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp Chủ đầu tư ký hợp đồng ủy thác quản lý dự án với Ban QLDA chuyên ngành, hoặc Ban QLDA khu vực theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính Phủ cần kiểm tra, nắm vững các quy định của hợp đồng ủy thác để thực hiện kiểm soát thanh toán vốn cho dự án theo đúng nội dung quy định của hợp đồng và các nội dung quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư XDCB.

4. Tạm ứng vốn:

a) Đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi tạm ứng:

Đối tượng tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thời điểm thu hồi tạm ứng được thực hiện theo quy định tại các Khoản 3, 5, Điều 8, Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan (nếu có).

b) Hồ sơ tạm ứng:

Ngoài hồ sơ của dự án theo quy định tại Khoản 1, Điều 7, Chương II của quy trình này, cán bộ kiểm soát chi còn tiếp nhận những hồ sơ đề nghị tạm ứng vốn sau:

– Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;

– Giấy rút vốn đầu tư;

– Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu, gửi bản sao có đóng dấu xác nhận sao y bản chính của Chủ đầu tư (trừ những trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng theo quy định,).

Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng đối với các hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi Chủ đầu tư đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Trường hợp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đã hết hạn mà vẫn chưa thu hồi hết vốn đầu tư đã tạm ứng, KBNN có văn bản yêu cầu Chủ đầu tư phối hợp với nhà thầu gia hạn thời gian bảo lãnh tạm ứng đảm bảo thu hồi hết số vốn đã tạm ứng. Nếu Chủ đầu tư không gia hạn bảo lãnh tạm ứng mà vẫn đề nghị tạm ứng tiếp cho hợp đồng đó (trường hợp chưa tạm ứng đủ theo quy định của hợp đồng) thì KBNN được phép tạm dừng, không tiếp tục tạm ứng cho hợp đồng. Trường hợp đã tạm ứng đủ thì không tiếp tục tạm ứng cho hợp đồng khi có yêu cầu, KBNN có văn bản đôn đốc lần thứ hai sau 01 tháng kể từ khi ban hành văn bản lần một đồng thời theo dõi có biện pháp báo cáo cấp có thẩm quyền để thu hồi tạm ứng đúng quy định.

5. Hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành

Ngoài tài liệu của dự án theo quy định tại Khoản 1, Điều 7, Chương II của quy trình này, cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận các hồ sơ đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành sau:

a) Trường hợp thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện theo hợp đồng.

– Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có ký xác nhận, đóng dấu của đại diện Chủ đầu tư và đại diện nhà thầu (Phụ lục số 03a ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính).

– Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;

– Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);

– Giấy rút vốn đầu tư.

Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, ngoài các hồ sơ nói trên, cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận thêm các hồ sơ: (1) Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán phát sinh, phụ lục bổ sung hợp đồng; (2) Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng đề nghị thanh toán có ký xác nhận, đóng dấu của đại diện Chủ đầu tư và đại diện nhà thầu (Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính).

Trường hợp khối lượng phát sinh được hình thành gói thầu mới (đối với hợp đồng trọn gói), KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán riêng cho gói thầu phát sinh như đối với trường hợp thanh toán theo hợp đồng.

b) Trường hợp thanh toán khối lượng hoàn thành được thực hiện không theo hợp đồng:

– Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng, việc thanh toán căn cứ trên cơ sở khối lượng công việc, Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của Chủ đầu tư); Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt, phù hợp với tính chất từng loại công việc và không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến KBNN.

– Hồ sơ thanh toán bao gồm:

+ Dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng công việc;

+ Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành, hoặc Bảng kê chứng từ thanh toán;

+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;

+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có);

+ Giấy rút vốn đầu tư;

c) Hồ sơ thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành đối với gói thầu thi công xây dựng, gói thầu mua sắm thiết bị của dự án theo hình thức tự thực hiện:

Hồ sơ thanh toán do Chủ đầu tư gửi đến KBNN như đối với thanh toán khối lượng hoàn thành theo hợp đồng xây dựng

6. Nội dung kiểm soát, trình tự các bước công việc và thời gian kiểm soát vốn thực hiện đầu tư được thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 6, Chương II của quy trình này. Ngoài ra, cần kiểm tra một số nội dung sau:

a) Đối với các dự án đầu tư thuộc đối tượng khấu trừ 2% thuế GTGT:

Cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát, xác định số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải khấu trừ (bằng 2% trên giá trị khối lượng XDCB hoàn thành được KBNN chấp nhận thanh toán) và ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (phần ghi của KBNN), làm cơ sở cho việc thu nộp NSNN. Trường hợp nhà thầu đã nộp đầy đủ tiền thuế vào NSNN (có bản sao chứng từ đã nộp thuế, hoặc có xác nhận của cơ quan thuế và Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác cũng như những chứng từ nộp cho cơ quan KBNN), cán bộ kiểm soát chi không thực hiện khấu trừ 2% thuế GTGT, mà thực hiện thanh toán đầy đủ giá trị khối lượng XDCB hoàn thành cho nhà thầu theo đề nghị của Chủ đầu tư.

b) Đối với các hợp đồng thi công xây dựng có quy định bảo hành công trình:

Cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát, chấp nhận trên giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, và chuyển tiền bảo hành công trình vào TKTG của Chủ đầu tư (mở tại ngân hàng, hoặc mở tại KBNN theo quy định của hợp đồng hoặc theo đề nghị của Chủ đầu tư). Trường hợp Chủ đầu tư không đề nghị giữ tiền bảo hành công trình mà thanh toán hết cho nhà thầu, cán bộ kiểm soát chi đề nghị Chủ đầu tư gửi bảo lãnh bảo hành công trình của ngân hàng, hoặc văn bản, chứng từ bảo đảm cho việc bảo hành công trình theo quy định tại Khoản 2, Điều 46, Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 của Chính phủ.

1.3.4. Kiểm soát thanh toán khi dự án, công trình hoàn thành được phê duyệt quyết toán

1. Hồ sơ, tài liệu:

Khi dự án, công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận hồ sơ do Chủ đầu tư gửi đến, gồm:

– Quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành kèm Báo cáo quyết toán dự án, công trình hoàn thành.

2. Kiểm soát thanh toán:

Cán bộ kiểm soát chi căn cứ vào quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành và kế hoạch vốn giao của cấp có thẩm quyền đối với dự án đã được quyết toán thực hiện các công việc như sau:

2.1. Đối với các hạng mục, gói thầu thi công xây dựng, mua sắm thiết bị, tư vấn được thanh toán theo hợp đồng, hoặc theo dự toán chi phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã được quyết toán:

a) Trường hợp số vốn quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh toán:

– Hồ sơ kiểm soát thanh toán do Chủ đầu tư gửi đến KBNN: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có); Giấy rút vốn đầu tư.

– Cán bộ kiểm soát chi căn cứ vào đề nghị thanh toán của Chủ đầu tư, kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền giao, các hồ sơ đã gửi trước đây và gửi bổ sung (nếu có) để thực hiện kiểm soát thanh toán tiếp phần chênh lệch giữa số vốn được phê duyệt quyết toán và số vốn đã thanh toán.

Trình tự các bước được thực hiện theo quy định tại Điểm 4.2, Khoản 4, Điều 6, Chương II của quy trình này.

b) Trường hợp số vốn quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán:

Sau khi nhận được Quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành; cán bộ kiểm soát chi dự thảo văn bản đề nghị Chủ đầu tư phối hợp với nhà thầu thu hồi, nộp NSNN số vốn đã thanh toán cao hơn số vốn được phê duyệt quyết toán, báo cáo Trưởng phòng/ bộ phận kiểm soát chi để trình Lãnh đạo phụ trách ký duyệt, gửi Chủ đầu tư và cấp trên của Chủ đầu tư. Nội dung công văn ghi rõ tên dự án, hạng mục công trình, hợp đồng; số vốn đã tạm ứng, thanh toán; số vốn theo quyết toán được duyệt; số vốn đề nghị thu hồi nộp NSNN (theo từng cấp ngân sách); thời hạn nộp vào NSNN.

Căn cứ vào chứng từ đã nộp NSNN (do Chủ đầu tư gửi đến), cán bộ kiểm soát chi dự thảo tờ trình Lãnh đạo, báo cáo Trưởng phòng/ bộ phận kiểm soát chi để trình Lãnh đạo phụ trách ký duyệt, gửi phòng/ bộ phận kế toán để hạch toán giảm số vốn thanh toán cho dự án.

Trường hợp sau 01 tháng kể từ khi KBNN có văn bản đôn đốc lần 1 Chủ đầu tư, nhà thầu chưa nộp số tiền chênh lệch vào NSNN, cán bộ kiểm soát chi tiếp tục có văn bản đôn đốc, yêu cầu Chủ đầu tư, nhà thầu thực hiện. Việc đôn đốc, yêu cầu Chủ đầu tư nộp NSNN sẽ được thực hiện thường xuyên tùy theo tình hình thực tế tại đơn vị.

c) Trường hợp trong cùng một dự án có hạng mục có số vốn quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh toán, đồng thời có hạng mục có số vốn quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán :

– Đối với hạng mục có số vốn quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán:

Cán bộ kiểm soát chi dự thảo tờ trình Lãnh đạo KBNN phụ trách, kèm dự thảo văn bản yêu cầu Chủ đầu tư, Ban QLDA thu hồi lại số vốn đã thanh toán cho nhà thầu, nhà cung cấp cao hơn quyết toán được duyệt, chuyển vào TKTG của Chủ đầu tư mở tại KBNN.

– Đối với hạng mục có số vốn quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh toán:

Căn cứ vào số dư TKTG (số tiền thu hồi nói trên đã được Chủ đầu tư chuyển vào TKTG), Chủ đầu tư gửi đến KBNN: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có), Ủy nhiệm chi

Cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát và làm các thủ tục để thanh toán tiếp cho các hạng mục còn thiếu vốn so với quyết toán được duyệt

Trường hợp thanh toán theo nguyên tắc nói trên vẫn không đủ nguồn vốn thanh toán theo quyết toán được duyệt, Chủ đầu tư phải bố trí kế hoạch vốn để thanh toán cho dự án.

2.2. Đối với chi phí quản lý dự án:

a) Trường hợp có đủ hồ sơ, chứng từ chi theo dự toán chi phí QLDA đã được phê duyệt và được Chủ đầu tư gửi hồ sơ theo quy định đề nghị thanh toán chi phí QLDA theo quyết toán dự án, công trình thì KBNN các cấp thực hiện kiểm soát thanh toán trực tiếp từ tài khoản dự toán cho Chủ đầu tư, Ban QLDA.

b) Trường hợp chưa có hồ sơ, chứng từ chi theo dự toán chi phí QLDA đã được phê duyệt thì KBNN các cấp thực hiện kiểm soát, và tạm ứng chi phí QLDA chuyển vào TKTG của Ban QLDA để thanh toán theo đúng dự toán chi phí QLDA được duyệt.

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN:

Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN là công việc phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố; nếu xét theo mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài thì có nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan.

2.4. Nhân tố bên trong:

Trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác kiểm soát chi vốn đầu tư.

– Năng lực chuyên môn của người cán bộ là yếu tố quyết định đến hiệu quả kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản. Nếu năng lực chuyên môn cao, khả năng phân tích, tổng hợp tốt, nắm chắc, cập nhật kịp thời các chế độ chính sách về chi đầu tư xây dựng cơ bản thì hiệu quả kiểm soát chi sẽ cao, giảm thiểu những thất thoát, lãng phí vốn Ngân sách nhà nước cho chi đầu tư xây dựng cơ bản và ngược lại. Phẩm chất đạo đức tốt sẽ xử lý công việc một cách nhanh chóng và chính xác, chấp hành nghiêm chỉnh quy trình nghiệp vụ, qua đó đảm bảo việc thanh toán đầy đủ, kịp thời vốn đầu tư cho các dự án, đồng thời hạn chế được rủi ro xảy ra sai phạm.

Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN:

– Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng công nghệ hiện đại cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đã giúp tiết kiệm được thời gian sử lý công việc, đảm bảo cập nhật, tổng hợp số liệu nhanh chóng, chính xác tạo tiền đề cho những cải tiến quy trình nghiệp vụ một cách hiệu quả hơn. Chính vì vậy công nghệ thông tin là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản.

Cơ cấu tổ chức bộ máy, phân cấp kiểm soát, quy trình kiểm soát

Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN là cách tổ chức các bộ phận kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong hệ thống KBNN. Phân cấp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN là việc phân định quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp KBNN trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Cơ cấu tổ chức bộ máy và việc phân định quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp KBNN trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư một cách hợp lý, khoa học sẽ giúp hạn chế rủi ro xảy ra sai phạm, nâng cao tính chặt chẽ trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, đồng thời đảm bảo việc thanh toán vốn đầu tư nhanh chóng, đầy đủ cho các dự án. Cơ cấu tổ chức bộ máy càng gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công việc luôn là mục tiêu hướng tới của không chỉ quá trình kiểm soát chi đầu tư XDCB mà là của cả nền hành chính quốc gia. Vì vậy, cần phân biệt rõ ràng giữa yếu tố quản lý và thực hiện nhiệm vụ, tránh việc chồng chéo, nâng cao trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong công tác kiểm soát.

Quy trình nghiệp vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư là trình tự các bước công việc phải thực hiện do KBNN quy định bằng văn bản, trong đó quy định rõ căn cứ, nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, trách nhiệm của cán bộ thanh toán, quy trình luân chuyển chứng từ và trách nhiệm của các bộ phận có liên quan. Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư bởi sự gọn nhẹ trong tài liệu thanh toán, sự đơn giản trong quy trình luân chuyển chứng từ, sự chi tiết trong nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và sự rạch ròi về trách nhiệm của các bộ phận có liên quan sẽ tạo điều kiện để KBNN kiểm soát thanh toán vốn đầu tư chặt chẽ hơn, nhanh chóng hơn, giảm phiền hà cho chủ đầu tư.

2.5. Nhóm nhân tố bên ngoài :

– Điều kiện kinh tế xã hội:

Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản như: điều kiện kinh tế-xã hội quốc gia, cơ chế chính sách về tài chính nói chung và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng, với một nguồn ngân sách hạn hẹp và nhu cầu chi đầu tư cho phát triển vô cùng lớn. Dẫn tới số lượng các dự án cần đầu tư nhiều, nhưng kế hoạch vốn thì lại hạn hẹp. Số lượng dự án nhiều, nhưng phải thanh toán dàn trải qua nhiều năm. Do đó cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư tại KBNN.

Công tác lập, phân bổ dự toán, kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm của các cấp, các ngành, các địa phương và cơ quan tài chính:

Nhân tố này có tác động lớn đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN. Nếu việc lập, phân bổ dự toán, kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm mà sát với tiến độ thực hiện dự án và ngân sách cân đối được nguồn thu thì công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN gặp nhiều thuận lợi, công tác kiểm soát chi, kế toán, quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo Luật Ngân sách đảm bảo chất lượng và đúng thời gian quy định. Ngược lại, nếu công tác này mà thiếu chính xác, nguồn vốn của ngân sách thiếu hụt sẽ dẫn đến tình trạng dự án công trình bị giãn tiến độ gây lãng phí vốn đầu tư hoặc phải điều chỉnh dự toán, kế hoạch nhiều lần làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Mặt khác, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN gặp nhiều khó khăn, vốn ngân sách không quyết toán được theo đúng tiến độ và thời hạn, KBNN phải tổ chức theo dõi, quản lý số vốn đã giải ngân nhưng chưa quyết toán được do dự án bị đình hoãn thi công hoặc chậm tiến độ hoàn thành.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã nêu các lý luận cơ bản về NSNN, quản lý NSNN về chi đầu tư XDCB, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN. Từ đó nhận biết sự cần thiết phải kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB cũng như những yêu cầu, nội dung, nguyên tắc trong kiểm soát chi vốn đầu tư; chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN. Đây là những nội dung cơ bản có tính nguyên tắc, là cơ sở để xem xét, đối chiếu với thực tiễn kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Điện Bàn, qua đó có thể đánh giá những ưu, nhược điểm và kiến nghị, đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Điện Bàn trong thời gian đến.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\PHAN DINH ANH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *