Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai

1. Tính cấp thiết của đề tài

Qua hơn 18 năm thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN của hệ thống KBNN, KBNN tỉnh Gia Lai nói chung và KBNN huyện Mang Yang nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng sử dụng NSNN kém hiệu quả gây lãng phí; các khoản chi thường xuyên còn vượt dự toán đầu năm nên việc bổ sung, điều chỉnh dự toán xảy ra thường xuyên dễ phát sinh những tiêu cực; cơ chế quản lý trên địa bàn đôi lúc còn bị động, thiếu kiểm soát; công tác điều hành NSNN trên địa bàn còn nhiều bất cập; năng lực kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên địa bàn còn bộc lộ hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ. Vì vậy, tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là một nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần được thực hiện một cách kịp thời, khoa học và có hệ thống.

Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai” với mong muốn đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN trên địa bàn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và nêu lên thực trạng của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Mang Yang, trên cơ sở đó đánh giá những mặt đã làm được, những mặt còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những điều tồn tại. Từ đó tìm ra những giải pháp, kiến nghị có tính thực tiễn và khoa học nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Mang Yang.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Là công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang.

Phạm vi nghiên cứu: Là chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp định tính; các phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp, các phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê so sánh.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương với nội dung cụ thể sau:

Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước

Chương 2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT

CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1. Tổng quan về Ngân sách Nhà Nước

1.1.2. Tổng quan về Chi Ngân sách Nhà Nước

a. Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước

b. Phân loại chi Ngân sách Nhà nước

c. Điều kiện chi Ngân sách Nhà nước

1.1.3. Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

a. Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

b. Phân loại chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước

1.1.4. Kiểm soát chi Ngân sách Nhà Nước

a. Khái niệm kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước

b. Phân loại kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước

c. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi Ngân sách Nhà Nước qua Kho Bạc Nhà Nước

1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.2.1. Khái quát về kiểm soát nội bộ và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước

a. Khái quát về kiểm soát nội bộ

Năm 2004, bản Hướng dẫn INTOSAI định nghĩa về KSNB như sau: “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để đối phó với các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức”.

Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông thường về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu vực công. Theo INTOSAI, KSNB là một tiến trình được thiết lập và vận hành bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các nhân sự khác. Nó được thiết lập nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý đối với việc thực hiện các mục tiêu liên quan đến hoạt động, báo cáo và tuân thủ.

Một hệ thống KSNB gồm 5 thành phần: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và trao đổi thông tin, hoạt động giám sát.

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nhà nước huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai

b. Khái quát về công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho Bạc Nhà Nước

1.2.2. Nội dung hồ sơ kiểm soát và các khoản chi thường xuyên thanh toán qua KBNN, quy trình thực hiện thanh toán các khoản chi thường xuyên, nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát, quản lý, thanh toán các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước qua Kho bạc nhà nước

1.2.2.1. Nội dung về hồ sơ kiểm soát và các khoản chi thường xuyên thanh toán qua KBNN, quy trình thực hiện thanh toán các khoản chi thường xuyên qua KBNN

a. Nội dung về hồ sơ kiểm soát và các khoản chi thường xuyên thanh toán qua KBNN

b. Quy trình thực hiện thanh toán các khoản chi thường xuyên qua KBNN

1.2.2.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát, quản lý, thanh toán các khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước qua Kho bạc nhà nước

a. Nhận diện rủi ro

b. Đánh giá rủi ro

1.2.3. Nội dung của KSNB trong công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước qua Kho Bạc Nhà Nước

a. Nội dung kiểm soát

* Rủi ro trong hồ sơ kiểm soát gửi lần đầu

+ Rủi ro về dự toán được cấp có thẩm quyền giao

+ Rủi ro về quyết định giao tự chủ của cấp có thẩm quyền

+ Rủi ro về quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị

+ Rủi ro về văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế của cấp có thẩm quyền

+ Rủi ro về danh sách lương, danh sách khoán gửi đầu năm

* Rủi ro về hồ sơ kiểm soát theo từng lần thanh toán

+ Rủi ro về giấy rút dự toán và ủy nhiệm chi

+ Rủi ro về các khoản chi cho con người (lương và các khoản trích theo lương, chi thu nhập tăng thêm

+ Rủi ro về các khoản chi theo chế độ khoán

+ Rủi ro về các khoản chi mua sắm tài sản, trang thiết bị tại đơn vị

+ Rủi ro về các khoản chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi khác

b. Thủ tục kiểm soát

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.3.1. Dự toán Ngân sách Nhà Nước và các chính sách chế độ, tiêu chuẩn, định mức, các quy định pháp lý liên quan đến công tác KSC chi Ngân sách Nhà Nước

1.3.2. Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng NSNN, cơ chế quản lý của các cấp chính quyền địa phương

1.3.3. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác kiểm soát chi Kho Bạc Nhà Nước

1.3.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ phục vụ kiểm soát chi Ngân sách Nhà Nước

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI

2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC MANG YANG

2.1.1. Đặc điểm tình hình địa phương

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển KBNN Mang Yang

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho Bạc Nhà Nước

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC MANG YANG, NHẬN DIỆN ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN TẠI KBNN MANG YANG

2.2.1. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang

2.2.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro trong công tác KSC thường xuyên tại KBNN Mang Yang

a. Rủi ro 1: Rủi ro trong hồ sơ kiểm soát gửi lần đầu

* Nhận diện rủi ro

– Đối với dự toán được cấp có thẩm quyền giao

– Đối với quyết định giao tự chủ của cấp có thẩm quyền

Đối với quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị

Đối với văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế của cấp có thẩm quyền

– Đối với danh sách lương, danh sách khoán gửi đầu năm

* Đánh giá rủi ro

b.Rủi ro 2: Rủi ro về hồ sơ kiểm soát theo từng lần thanh toán

* Nhận diện rủi ro

Đối với giấy rút dự toán và ủy nhiệm chi

– Đối với các khoản chi cho con người (lương và các khoản trích theo lương), các khoản chi theo chế độ khoán

Đối với các khoản chi mua sắm tài sản, trang thiết bị tại đơn vị

Đối với các khoản chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi khác

* Đánh giá rủi ro

2.2.3. Các biện pháp đối phó với rủi ro trong kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang

a. Rủi ro 1: Rủi ro trong việc gửi hồ sơ kiểm soát lần đầu

* Hoạt động kiểm soát

– Đối với dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao

– Đối với quy chế chi tiêu nội bộ

– Đối với Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền

– Đối với văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế của đơn vị

* Hoạt động giám sát

b.Rủi ro 2: Rủi ro về hồ sơ kiểm soát theo từng lần thanh toán

* Hoạt động kiểm soát

Đối với giấy rút dự toán và ủy nhiệm chi

– Đối với các khoản chi cho con người (lương và các khoản trích theo lương)

Đối với các khoản chi theo chế độ khoán

Đối với các khoản chi mua sắm tài sản, trang thiết bị tại đơn vị

Đối với các khoản chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi khác

* Hoạt động giám sát

2.2.3. Hệ thống thông tin phục vụ cho KSNB trong công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang

2.3.4. Ảnh hưởng của Môi trường kiểm soát tại Kho bạc Nhà nước Mang Yang đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN

a. Ảnh hưởng của đặc điểm nhà quản lý

b. Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức

c. Ảnh hưởng của việc thúc đẩy đạo đức và tính chính trực

d. Ảnh hưởng của việc bảo đảm năng lực

e. Ảnh hưởng của vấn đề thúc đẩy sự chịu trách nhiệm

2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ HỮU HIỆU CỦA KSNB TRONG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC MANG YANG, NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN

2.4.1. Đánh giá về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Mang Yang

2.4.2. Đánh giá tính hữu hiệu của KSNB trong công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang

a. Phương pháp đánh giá tính hữu hiệu của công tác kiểm soát rủi ro trong công tác KSC thường xuyên

Đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ qua việc phỏng vấn, điều tra 76 kế toán đơn vị giao dịch tại KBNN Mang Yang liên quan trực tiếp đến công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang và 06 GDV thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang theo bảng phiếu khảo sát được thiết kế sẵn – Chi tiết bảng thiết kế theo phụ lục 02 đính kèm. Bảng khảo sát này tập trung vào các vấn đề chính liên quan đến việc nhận định rủi ro, thực hiện kiểm soát đối phó với rủi ro bằng lượng chứng từ chi thường xuyên bộ phận GDV nhận được hàng ngày mà bộ phận GDV tại KBNN Mang Yang đã sử dụng để kiểm soát. Thông qua bảng khảo sát này, tác giả muốn tìm hiểu thêm một kênh thông tin rất là quan trọng và khách quan hơn liên quan thực tế đến tình hình KSC thường xuyên các khoản chi NSNN tại KBNN Mang Yang, tại bảng khảo sát tác giả bổ sung thêm phần ý kiến khác để thu thập thêm các ý kiến đề xuất, nhận định hạn chế, định hướng thêm về KSNB. Theo đó nội dung câu hỏi tập trung cho hai đối tượng chính là Bộ phận trực tiếp Bộ phận trực tiếp giao dịch các khoản chi thường xuyên hàng ngày và các cán bộ GDV thực hiện giao nhận và kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang (là các kế toán đơn vị SDNS và bộ phận GDV thực hiện công tác KSC). Việc thiết lập và xây dựng bảng câu hỏi tập trung vào các nội dung chính của KSNB liên quan đến công tác KSC thường xuyên tại KBNN Mang Yang. Nhằm đảm bảo tính khách quan trong các câu trả lời, tác giả đã phân vùng nội dung câu hỏi cho từng đối tượng khác nhau đối với các vấn đề liên quan đến việc thực hiện thủ tục kiểm soát tác giả thực hiện đối với bộ phận GDV liên quan đến công tác KSC thường xuyên hàng ngày tại KBNN Mang Yang. Đối với môi trường kiểm soát, thông tin phục vụ cho việc kiểm soát tác giả thực hiện đối với bộ phận kế toán đơn vị giao dịch hàng ngày tại KBNN Mang Yang

b. Kết quả khảo sát thông tin tại KBNN Mang Yang thông qua phụ lục bảng câu hỏi theo phụ lục 02

Tác giả thực hiện phát phiếu câu hỏi và nội dung câu hỏi tập trung cho hai đối tượng chính là Bộ phận trực tiếp Bộ phận trực tiếp giao dịch các khoản chi thường xuyên hàng ngày và các cán bộ GDV thực hiện giao nhận và kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang (là các kế toán đơn vị SDNS và bộ phận GDV thực hiện công tác KSC). Theo đó kết quả thu về được 82 phiếu như sau:

* Về môi trường kiểm soát (6 phiếu)

Qua bản khảo sát, nhìn chung môi trường kiểm soát tại bộ phận GDV tại KBNN Mang Yang có ảnh hưởng đến công tác KSC thường xuyên. Việc này được thể hiện qua tỉ lệ lớn các phiếu trả lời ở mức “đồng ý” về nội dung khảo sát (>67%), điều này đã làm rõ quá trình kiểm soát tại bộ phận giao dịch là thực sự quan trọng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang, tại KBNN Mang Yang KSNB thực sự mang lại hiệu quả mặc dù có 33% sơ phiếu được hỏi là không đồng ý về các cán bộ GDV thực hiện KSC đáp ứng yêu cầu chuyên môn và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong công việc

* Về thông tin phục vụ cho việc KSC thường xuyên (6 phiếu)

Qua bảng khảo sát ta có thể thấy: Đa số nguồn thông tin phục vụ cho công tác KSC thường xuyên tại KBNN đều đạt kết quả cao (>50%) tuy nhiên chỉ số các đơn vị SDNS cung câp thông tin về tài khoản, hồ sơ đáng tin cậy là chưa cao mới ở mức (50%), chỉ số thông tin bên ngoài liên quan đến đơn vị SDNS có liên quan nhiều đến tình hình thanh toán các khoản chi thường xuyên qua KBNN cũng mới đạt có (67%) chỉ số này mới chỉ ở mức khá. Ngược lại hai chỉ số về Hệ thống thông tin của KBNN có hỗ trợ tích cực cho nhiều thủ tục kiểm soát trong công tác KSC các khoản chi thường xuyên và Hệ thống thông tin của KBNN được cập nhập kịp thời và liên tục lại ở mức cao đạt tới (100%). Nhìn chung thị hệ thống thông tin phục vụ cho công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang là hữu hiệu tuy nhiên chỉ số các đơn vị SDNS cung cấp thông tin về tài khoản, hồ sơ đáng tin cậy là chưa đạt cao mới được (50%) do đó phương án này hiện nay tại KBNN Mang Yang vẫn đang tiếp tục nghiên cứu và nỗ lực hơn nữa để thực hiện kiểm soát được hiệu quả hơn

* Về thủ tục kiểm soát (76 phiếu)

Theo số liệu khảo sát gồm 76 phiếu phát ra dành cho các đối tượng là kế toán các đơn vị sử dụng ngân sách thì có số liệu như sau: Nhìn chung tại thời điểm khảo sát đa số các tỉ lệ khảo sát đều ở mức cao (>68,2%) tuy nhiên với tỷ lện này cũng chưa có thể chứng minh được rằng tại KBNN Mang Yang thủ tục kiểm soát rủi ro đã được tổ chức tốt

Với Tỉ lệ có là 68,2% và tỉ lệ không là 32,8% tại câu hỏi 1 Theo các Anh/Chị hiện tại KBNN Mang Yang hệ thống KSNB có tốt và đầy đủ hay không? cho thấy rằng tại KBNN Mang Yang mặc dù có hệ thống KSNB nhưng chưa đủ tốt để đảm bảo kiểm soát được các loại rủi ro .

Tại câu hỏi 2 Theo các Anh/Chị một đơn vị thực hiện thủ tục kiểm soát tốt có hạn chế được rủi ro hay không? Tỷ lệ có là 92,6% không là 7,4% cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của các thủ tục kiểm soát đối với KSNB với tỷ lệ đồng ý rất cao

Tại câu hỏi số 3 Theo các Anh / Chị thì KBNN Mang Yang và đơn vị có cần thiết phải ban hành một quy chuẩn, hệ thống KSNB để đối phó rủi ro hay không ? tỷ lệ đồng ý là 70,8% không là 29,2% mặc dù tỷ lệ không đồng ý là khá cao nhưng quan trọng hơn cả là số đông người được khảo sát đều đồng ý quan điểm tại đơn vị và KBNN nên có một hệ thống ban hành quy chuẩn chung về KSNB để đối phó rủi ro

Tại câu hỏi số 4 Theo các Anh/Chị KBNN Mang Yang thực hiện từ chối thanh toán các khoản chi có đúng chế độ hay không? Với tỷ lệ đồng ý là 92,1% không đồng ý là 7,9% cho thấy tại bộ phận kiểm soát đã làm rất tốt công tác kiểm soát

Tại câu hỏi số 5 Công tác mở tài khoản, lưu trữ hồ sơ ban đầu của KBNN Mang Yang đã thực sự hợp lý hay không? với tỷ lệ đồng ý là 76,3% và không đồng ý là 23,7% cho thấy công tác mở tài khoản, lưu trữ hồ sơ ban đầu của đơn vị phần nào đã đáp ứng được công việc nhưng chưa thật sự hợp lý vì tỉ lệ không đồng ý vẫn ở mức cao

Tại câu hỏi số 6 Theo các Anh /Chị quy trình kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang đã đồng nhất và hợp lý hay không? với tỷ lệ đồng ý là 78,9% và không đồng ý là 21,1% cho thấy về quy trình kiểm soát chi cũng chưa thật sự đồng nhất và hợp lý vì tỉ lệ không đồng ý còn cở mức cao

c. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại qua khảo sát

* Những tồn tại

Thứ nhất, KBNN Mang Yang mặc dù có hệ thống KSNB nhưng chưa đủ tốt để đảm bảo kiểm soát được các loại rủi ro

Thứ hai, công tác mở tài khoản, lưu trữ hồ sơ ban đầu tại KBNN còn nhiều bất cập chưa hợp lý

Thứ ba, quy trình kiểm soát chi tại KBNN Mang Yang còn chưa thật sự đồng nhất và hợp lý

Thứ tư, tại đơn vị còn chưa có chuẩn mực nào ban hành khung quản lý về rủi ro trong công tác kiểm soát chi thường xuyên

* Nguyên nhân của tồn tại

Thứ nhất, Do hệ thống các văn bản pháp luật về cấp phát, kiểm soát chi NSNN qua KBNN theo luật NSNN chưa được chặt chẽ và đồng bộ.

Thứ hai, Cơ chế phối hợp trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN còn chưa thống nhất.

Thứ ba, Do cán bộ KBNN Mang Yang còn thiếu số lượng, hạn chế về chất lượng, có trình độ chưa đồng đều, nhất là cán bộ lớn tuổi làm việc còn mang tính chất cảm tính, rập khuôn, ít có những sáng kiến, linh hoạt, cải tiến, chủ động trong công tác.

Thứ tư, KBNN và đơn vị dự toán vẫn chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của hệ thống KSNB trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Chiến lược phát triển của hệ thống Kho bạc Nhà Nước đến năm 2020

3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Kho Bạc Nhà Nước Mang Yang

a. Mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước tại Kho Bạc Nhà Nước Mang Yang

b. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà Nước tại Kho Bạc Nhà Nước Mang Yang

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC MANG YANG

3.2.1. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát các khoản chi thường xuyên theo mức độ rủi ro tình hình từ chối thanh toán các khoản chi

Tại KBNN Mang Yang, với đặc thù là huyện miền núi cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán đơn vị là không đồng đều dẫn đến nhiều rủi ro trong công tác chi thường xuyên NSNN từ đó ảnh hưởng nhiều đến việc triển khai KSNB cho công tác KSC thường xuyên tại KBNN. Cho nên KBNN Mang Yang cần thay đổi cơ chế để kiểm soát chứng từ hàng ngày sang cơ chế kiểm soát sang mức độ rủi ro tình hình từ chối thanh toán các khoản chi bằng cách tổng hợp lấy số liệu rủi ro trong thanh toán các khoản chi bị từ chối trong 3 năm gần nhất để làm căn cứ theo nội dung sau:

* Nội dung thực hiện

Để thực hiện được cơ chế kiểm soát theo mức độ rủi ro đơn vị cần phân chia các mức độ rủi ro từ thấp đến cao và tương ứng theo từng cấp độ rủi ro là các khoản thanh toán bị từ chối (tác giả sử dụng số liệu tại bảng 10: tỷ lệ số liệu tổng các khoản chi bị từ chối thanh toán trong 3 năm) , có thể phân loại như sau:

– Mức độ thấp: Sai chế độ tiêu chuẩn định mức (42,83%), chi vượt dự toán ngân sách (45,54%), thiếu hồ sơ thủ tục thanh toán (47,75%)

– Mức độ trung bình: Sai mục lục ngân sách (51,29%)

– Múc độ cao: Sai các yếu tố trên chứng từ chi ngân sách (112,59%)

Từ cách thức phân loại trên có thể đưa ra được hình thức kiểm soát phù hợp với từng loại mức độ rủi ro như sau:

Bảng 2.14: Danh mục phân loại rủi ro các khoản chi theo hình thức phân loại yếu tố từ chối thanh toán

Mức độ rủi roLoại rủi roHình thức kiểm soát rủi ro tại KBNN Mang Yang
Mức độ thấp+ Sai chế độ tiêu chuẩn định mức

+ Chi vượt dự toán ngân sách

+ Thiếu hồ sơ thủ tục trong thanh toán

+ Kiểm soát về dự toán giao NSNN đơn vị gửi KBNN vào đầu năm hoặc khi phát sinh thay đổi, tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ khi đơn vị gửi đến GDV

+ Hồ sơ gửi theo từng lần thanh toán, các hồ sơ thủ tục đi kèm, chế độ định mức ban hành gắn với từng khoản chi

Mức độ trung bình+ Sai mục lục ngân sách+ Kiểm tra đối chiếu mục lục ngân sách do bộ tài chính ban hành
Mức độ cao+ Sai các yếu tố trên chứng từ chi Ngân sách+ Kiểm tra đối chiếu mục lục ngân sách, tài khoản đơn vị hưởng, đơn vị dự toán, số tiền bằng số, bằng chữ, ngày tháng năm…

+ Kiểm soát mẫu biểu đơn vị sử dụng có đúng theo mẫu của các thông tư ban hành

Với cách phân loại nêu trên sẽ có được cái nhìn khái quát về các mức độ rủi ro có thể xảy ra tại đơn vị trong tình hình kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN từ đó nắm được cách kiểm soát và thực hiện được các kế hoạch để kiểm soát từ ban đầu nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy đến tại đơn vị nâng cao chất lượng KSNB trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang

* Hình thức thực hiện

Bước 1: Ban lãnh đạo thông qua các cuộc họp tại đơn vị giao trách nhiệm cho cán bộ làm công tác báo cáo tổng hợp thực hiện rà soát tổng hợp số liệu liên quan đến tình hình thanh toán, từ chối các khoản chi theo tiêu chí như trên

Bước 2: Cán bộ được giao nhiệm vụ tổng hợp rà soát số liệu theo yêu cầu của ban lãnh đạo tiến hành tổng hợp đưa ra số liệu đầy đủ và chính xác tình hình thực hiện từ chối thanh toán các khoản chi từ đó lập ra bảng tổng hợp mức độ rủi ro sai phạm có thể phát sinh theo 3 mức cao, trung bình, thấp

Bước 3: Từ bảng số liệu có cán bộ tổng hợp trình cho ban lãnh đạo xem xét và ban hành ra quy chế và quy tắc áp dụng cho từng khoản chi, đảm bảo theo đúng chế độ định mức ban hành của Nhà nước và ban hành đến từng giao dịch viên tham khảo và áp dụng theo quy chuẩn đấy nhằm nâng cao chất lượng trong việc kiểm soát rủi ro trong thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN

3.2.2. Hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN theo kết quả đầu ra

* Mục tiêu áp dụng

Xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, hoạt động an toàn hiệu quả và hình thành KBNN điện tử là mục tiêu của chiến lược phát triển của hệ thống KBNN đến năm 2020 đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt tại QĐ số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/08/2007 của Thủ tướng chính phủ. Một trong những nội dung quan trọng để đạt được mục tiêu đó là đổi mới cơ chế kiểm soát chi qua KBNN trên cơ sở xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc; thực hiện “kiểm soát chi theo kết quả đầu ra” theo nhiệm vụ và theo chương trình ngân sách. Thực hiện việc phân loại các khoản chi theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình kiểm soát chi hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro; phân định rõ trách nhiệm của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, Kho bạc nhà nước và các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước từ đó có chế tài xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức sai phạm hành chính về sử dụng NSNN

Theo tình hình hiện tại trong cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị KBNN hiện nay, phần lớn các đơn vị còn chú trọng đến công tác kiểm soát chi đầu vào mà chưa thực sự chú trọng đến công tác kiểm soát chi đầu ra nghĩa là các cơ quan quản lý Ngân sách chỉ thiên về kiểm soát khống chế các khoản chi theo dự toán, theo định mức, chế độ mà chưa chú trọng đến việc sử dụng hiệu quả các khoản chi Ngân sách đó chính vì vậy việc quản lý chi Ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra nhằm mang đến tính minh bạch và hiệu quả cho các khoản chi NSNN được đảm bảo hơn mang lại hiệu quả cho xã hội. Kiểm soát chi theo kết quả đầu ra là một yêu cầu tất yếu khách quan của quá trình phát triển kinh tế xã hội, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của việc quản lý hiệu quả nguồn ngân sách

Quản lý Ngân sách theo kết quả đầu ra góp phần đảm bảo, đổi mới chính sách và nguồn lực khu vực công nhằm thiết lập 3 vấn đề cơ bản đó là: Tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể, phân bổ có hiệu quả nguồn nhân lực tài chính theo các mục tiêu ưu tiên chiến lược và nâng cao hiệu quả về hoạt động cung cấp dịch vụ công. Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra là một phương thức quản lý trên cơ sở tập trung vào hiệu quả của các khoản chi Ngân sách Nhà nước. Đặc điểm cơ bản của phương pháp này là lấy kết quả đầu ra làm đối tượng hướng đến mục tiêu chính là để xây dựng và vận hành cơ chế quản lý ngân sách hiệu quả; Quản lý Ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra cho phép công tác kiểm tra kiểm soát và đánh giá chi tiêu ngân sách theo quy trình mở. Mọi người dân và nhà đầu tư đều có thể kiểm tra và giám sát, đưa ra các nhận xét một cách đúng đắn hoạt động và kết quả hoạt động của các đơn vị sử dụng đến NSNN

Công tác tổ chức đánh giá tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước sau khi thanh toán được đặt lên hàng đầu nó không chỉ thể hiện khi khoản chi đó được sử dụng ra sao, như thế nào sau khi thanh toán mà còn được thể hiện bao quát tại khâu lập dự toán, khâu thanh toán các khoản chi đó có đúng quy trình hay không. Có thể thấy rằng công tác quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra thực sự quan trọng góp phần đổi mới chính sách quản lý NSNN

Để khắc phục các bất cập của cách thức quản lý kiểm soát theo cách thức truyền thống thì nên áp dụng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị dự toán góp phần nâng cao tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng nguồn lực ngân sách Nhà nước phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội, cụ thể:

– Tăng thẩm quyền, đi đôi với tăng trách nhiệm của cá nhân tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của thủ trưởng đơn vị chi tiêu ngân sách

– Đơn giản hóa quy trình quản lý ngân sách trong khâu kiểm soát chi, quyết toán chi ngân sách Nhà nước

– Công khai minh bạch trong quản lý, tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quy định về chi tiêu ngân sách, từ đó góp phần hạn chế những thất thoát và đảm bảo hiệu quả của những khoản chi tiêu công

* Nguyên tắc áp dụng

Kết quả đầu ra phải được xác định cụ thể: Việc xác định kết quả đầu ra là có thể kiểm soát được vì mục tiêu của chi ngân sách theo kết quả đầu ra nhằm hướng tới việc giao quyền chủ động trong chi tiêu, tự chịu trách nhiệm cho những nhà quản lý và họ có trách nhiệm với kết quả đầu ra của mình đó là sử dụng hiệu quả NSNN ra sao, như thế nào. Thiết lập một bộ phận chức năng chuyên trách trong việc theo dõi, giám sát, phân tích và đánh giá tình hình chi tiêu ngân sách, tình hình và kết quả hoạt động của các đơn vị sử dụng NSNN

Kiểm soát chi trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các văn bản hướng dẫn của pháp luật: Tuân thủ theo một quy định chung từ việc hình thành, sử dụng, kiểm soát, kiểm tra, thanh tra, quyết toán đến xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo tính bền vững, công bằng, đảm bảo tính hiệu quả, hạn chế những tiêu cực và rủi ro khi quyết định các khoản chi tiêu công

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ và định mức chi tiêu NSNN cho phù hợp với yêu cầu áp dụng cơ chế quản lý NSNN đầu ra. Định mức phân bổ dự toán phải được tính toán trên cơ sở dự toán đầy đủ các nguồn tài chính sẵn có trong ngắn hạn, trung và dài hạn. Phù hợp với các đối tượng sử dụng ngân sách. Định mức chi tiêu cần được xác định vào các định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, lĩnh vực theo từng vùng và mang tính hướng dẫn để các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi phí cho các hoạt động chi phí đầu ra

Đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội: Hiệu quả là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính công, hiệu quả trong tài chính công được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội. Nhà nước luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn thể cộng đồng. Ngoài ra hiệu quả kinh tế cũng là thước đo để Nhà nước ban hành các chính sách và các quyết định liên quan đến chi tiêu công. Hiệu quả về kinh tế – xã hội là tiêu thức rất cần quan tâm trong quản lý tài chính công. Chính vì vậy hiệu quả về mặt kinh tế xã hội là hai nội dung cần phải được xem xét trong quyết định chi tiêu tài chính công

3.2.3. Các giải pháp khác

a. Hoàn thiện trong công tác mở tài khoản, hồ sơ ban đầu tại KBNN Mang Yang

Cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra, xem xét sự đầy đủ, tính hợp lệ, hợp pháp thủ tục, ghi đầy đủ và rỏ ràng (viết sống) các nội dung theo mẫu biểu quy định

Quy định cụ thể chi tiết và công khai hoá các đổi tượng đươc mở tài khoản và không được mở tài khoản tại KBNN

Phối hợp với các đơn vị thực hiện bổ sung hồ sơ và các nội dung ghi chưa đầy đủ. Đối với các đơn vị không thể hoàn chinh hồ sơ theo quy định cần xác định rõ ràng nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục đối với các trường hợp còn vướng mắc và báo cáo lảnh đạo KBNN xin ý kiến chỉ đạo

b. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Mang Yang

Ban hành đầy đủ, đồng bộ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu phù hợp với tình hình thực tế để làm cơ sở cho việc lập, quyết định dự toán và kiểm soát chấp hành chi tiêu NSNN của các cơ quan quản lý đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có căn cứ pháp lý. Việc ban hành các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu cần lưu ý đến tính ổn định, ít bị chi phối về mặt thời gian, tránh tình trạng văn bản ban hành chưa kịp đi vào thực tế cuộc sống đã phải sửa đổi bổ sung do không còn phù hợp. Đối với những khoản chi chưa ban hành được tiêu chuẩn định mức chi tiêu, áp dụng phương pháp quản lý theo đầu ra. Phương pháp quản lý chi theo đầu ra được hiểu là: Nhà nước hàng năm bỏ ra một khoản tiền nhất định để mua dịch vụ nào đó do một đơn vị nào đó cung cấp. Thủ trưởng đơn vị chi tiêu chịu trách nhiệm trước nhà nước và xã hội về chất lượng và kết quả dịch vụ công do mình cung cấp theo cam kết khi xây dựng dự toán

Thay đổi quy trình kiểm soát chi thường xuyên theo hướng tách biệt bộ phận kiểm soát chi thường xuyên NSNN với bộ phận kế toán, thanh toán đảm bảo hoạt động kiểm soát chi và kế toán, thanh toán của KBNN mang tính độc lập và có sự minh bạch cần thiết; đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ bố trí vào bộ phận kiểm soát chi thường xuyên NSNN.

3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC MANG YANG

3.3.1. Kiến nghị đối với Kho Bạc Nhà nước

a. Hoàn thiện cơ chế thanh toán trực tiếp không dùng tiền mặt

b. Xây dựng và áp dụng quy trình cấp phát, kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước theo kết quả đầu ra

c. Xây dựng đội ngũ và phát triển nguồn nhân lực

d. Hiện đại hóa công nghệ thông tin hệ thống KBNN

3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính

3.3.3. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương

KẾT LUẬN

NSNN là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, định hướng sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Để thực hiện được vai trò đó, NSNN phải được quản lý chặt chẽ, khoa học phù hợp với thực tiễn và xu hướng phát triển của đất nước. Kiểm soát chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý NSNN. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là một trong những vấn đề hết sức quan trọng góp phần sử dụng hiệu quả, đúng mục đích của NSNN

Vì vậy đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai” là một nội dung hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với KBNN Mang Yang và công tác quản lý, điều hành NSNN trên địa bàn huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai

Từ những vấn đề lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Mang Yang đề tài đã đưa ra các giải pháp thiết thực nhất, có thể áp dụng ngay đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mang Yang.

Được sự chỉ dẫn tận tình của PGS.TS. Đường Nguyễn Hưng qua bài luận văn này đã giúp tác giả hiểu được nhiều hơn nữa về tầm quan trọng của hệ thống KSNB tại đơn vị mình

Mặc dù đã rất cố gắng trong nghiên cứu, song những kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến góng góp bổ sung của các thầy giáo, cô giáo, và các bạn để đề tài nghiên nghiên cứu được hoàn thiện hơn nữa.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\KE TOAN\NGUYEN THANH TUNG\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *