Hoàn thiện công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị công lập

Hoàn thiện công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị công lập

Hoàn thiện công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Như chúng ta đã biết, Giáo dục là nền tảng văn hoá, là cơ sở hình thành nhân cách và nâng cao ý thức của mỗi con người trong xã hội. Trong bất kì chế độ xã hội nào thì giáo dục luôn là hoạt động quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Có thể nói giáo dục và đào tạo là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của toàn Đảng, toàn dân trong thời gian qua. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định: “phải thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu”… “ đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”… Đại hội IX, Đảng ta xác định: “từng bước phát triển nền kinh tế tri thức…”. Điều này chứng tỏ quan điểm của Đảng và Nhà nước là Đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước một bước so với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.

Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục – đào tạo được coi là khâu đột phá cho những định hướng chiến lược về mục tiêu, giải pháp chiến lược phát triển kinh tế – xã hội cho đến năm 2020. Một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo cho ngành giáo dục – đào tạo thực hiện được mục tiêu phát triển đặt ra cho từng thời kì đó là sự đầu tư tài chính cho công tác này. Vì thế, trong những năm qua nhà nước đã dành phần lớn nguồn kinh phí sự nghệp để đầu tư cho ngành giáo dục và đào tạo hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục . Vì thế, yêu cầu công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị giáo dục là khâu quan trọng, đòi hỏi phải chặt chẽ, đảm bảo đúng chế độ quy định của nhà nước. Trong những năm qua, công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo đã cung cấp được thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị. Tuy nhiên, công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo chưa được tốt từ khâu lập, chấp hành dự toán, áp dụng định mức chi, lập chứng từ, hạch toán kế toán, sổ kế toán….và quyết toán nguồn kinh phí chi sự nghệp. Xuất phát từ những nguyên nhân nói trên, nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý tài chính của đơn vị đúng quy định, không bị lãng phí, thất thoát thì phải tăng cường hoàn thiện công tác kế toán chi sự nghiệp trong giáo dục. Nhận thức được tính cấp thiết này tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán chi sự nghiệp.

– Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi

– Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

– Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại các đơn vị giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi.

+ Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2013 đến năm 2015 và giải pháp hoàn thiện trong những năm đến

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, trong quá trình nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp các phương pháp cụ thể như: điều tra, khảo sát, thống kê, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa,…. để phân tích thực tế về thực trạng công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi.

5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị giáo dục công lập.

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi.

6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI SỰ NGHIỆP TẠI CÁC ĐƠN VI GIÁO DỤC CÔNG LẬP

1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP

1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập

1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập

Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp nhằm cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, nông, lâm, ngư nghiệp,… hoạt động nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội, trong quá trình hoạt động được Nhà nước cho phép thu để trang trải một phần hoặc toàn bộ chi phí (thường xuyên) không vì mục đích lợi nhuận.

1.1.1.2. Cách nhận biết đơn vị sự nghiệp công lập

1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

a) Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập được chia thành 8 lĩnh vực.

b) Căn cứ trên góc độ về cơ chế tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 16 thì đơn vị sự nghiệp công lập được phân thành 4 loại hình.

1.1.2.2. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp (kinh phí chi sự nghiệp)

1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP

1.2.1. Nội dung chi sự nghiệp trong các đơn vị giáo dục công lập

Các khoản chi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập bao gồm các khoản chi hoạt động sự nghiệp thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao, chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ và các khoản chi khác.

Các khoản chi này được chia thành các khoản chi thường xuyên và chi không thường xuyên.

1.2.2. Kế toán trong các đơn vị giáo dục công lập với việc quản lý chi ngân sách nhà nước.

1.2.2.1. Kế toán với quản lý định mức chi

1.2.2.2. Kế toán với việc lập kế hoạch chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo

1.2.2.3. Kế toán thực hiện kế hoạch chi sự nghiệp cho các đơn vị giáo giáo dục công lập

1.2.3. Nội dung công tác kế toán chi sự nghiệp trong các đơn vị giáo dục công lập

1.2.3.1. Hình thức kế toán

a) Hình thức kế toán nhật ký chung.

b) Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái.

c) Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

d) Hình thức kế toán trên máy vi tính

1.2.3.2. Chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán cho các đơn vị sự nghiệp, gồm 4 chỉ tiêu: Chỉ tiêu lao động tiền lương, Chỉ tiêu vật tư, Chỉ tiêu tiền tệ, Chỉ tiêu TSCĐ

1.2.3.3. Tài khoản kế toán

Các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập phải dựa vào hệ thống tài khoản kế toán đơn vị HCSN ban hành theo Quyết định 19 và Thông tư 185 và tùy đặc điểm hoạt động của đơn vị để xác định tài khoản và hệ thống tài tài khoản cần sử dụng.

1.2.3.4. Hệ thống sổ kế toán

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến đơn vị hành chính, sự nghiệp.

1.2.3.5. Hệ thống báo cáo tài chính

– Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 của luận văn đã làm sáng tỏ lý luận về công tác kế toán nói chung và lý luận về tổ chức kế toán chi sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập là hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục. Các nội dung lý luận cơ bản này là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng ở chương 2.

Hoàn thiện công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi
Hoàn thiện công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI SỰ NGHIỆP TẠI CÁC ĐƠN VỊ GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NGÃI

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1.1. Khái quát về các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi

2.2.1.1. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

– Hệ thống trường học của ngành giáo dục tỉnh Quảng Ngãi từ năm 1989 đến nay

 Cấp học

Năm học

Mầm nonTiểu họcTHCSTHPT
NH 1989-1990 (trường)1318814119
NH 2010-2011 (trường)19723816537
NH 2014-2015 (trường)21523816539

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tài chính Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi)

2.1.1.2. Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở GDĐT Quảng Ngãi

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở GDĐT thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Vì thế, hiện nay các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở gồm có: 33 trường trung học phổ thông; có 02 trường phổ thông có nhiều cấp học, có 07 trường phổ thông dân tộc nội trú (01 Trường THPT DTNT trú tỉnh và 06 trường THCS-DTNT huyện); 14 trung tâm giáo dục thường xuyên – hướng nghiệp và Dạy nghề; 01 trường tiểu học dành cho người khuyết tật.

2.1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT Quảng Ngãi

2.1.3. Thực trạng quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT Quảng Ngãi

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI SỰ NGHIỆP TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NGÃI

2.2.1. Nội dung các khoản chi sự nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi

2.2.1.1. Chi thường xuyên

Theo quy định, chi thường xuyên tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT Quảng Ngãi dùng để chi thanh toán cá nhân và chi hoạt động thường xuyên của đơn vị.

2.2.1.2. Chi không thường xuyên

Chi đào tạo bồi dưỡng : Chi tiền tàu xe lượt đi và về, tiền tài liệu, tiền học phí và hỗ trợ một phần tiền ăn cho cán bộ, giáo viên đi học.

2.2.1.3. Chi cải cách tiền lương.

Khi nhà nước thực hiện chính sách tiền lương mới, các trường được cấp bổ sung nguồn kinh phí cải cách tiền lương để thực hiện chi trả chế độ tiền lương tăng thêm cho cán bộ giáo viên, công nhân viên trong nhà trường. Nguồn kính phí này chi không hết sẽ được chuyển năm sau để tiếp tục chi.

2.2.1.4. Chi thực hiện các Đề án, Dự án, Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và Đào tạo

2.2.2. Thực trạng sử dụng chứng từ kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi

2.2.3. Thực trạng sử dụng Tài khoản kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi

2.2.4. Thực trạng sử dụng hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi

2.2.4.1.Hình thức kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi

Hiện nay, tất cả các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT thực hiện phương pháp kế toán kép. Tuỳ theo quy mô, đặc điểm hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán của từng đơn vị mà phụ trách kế toán (kế toán trưởng) một trong 3 hình thức: Nhật ký – Sổ Cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ.

2.2.4.2. Sổ kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi

Qua khảo sát thực tế tại đơn vị trực thuộc Sở GDĐT , 100% đơn vị sự dụng hệ thống Sổ kế toán theo Quyết định 19 của Bộ Tài chính quy định.

2.2.5. Tổ chức lập, gửi và công khai báo cáo tài chính chi sự nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi

Hiện nay các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT Quảng Ngãi đều tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định 19.

2.2.6. Tổ chức bộ máy kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi

Do đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT Quảng Ngãi có quy mô không lớn, cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ nên bộ máy kế toán cũng rất đơn giản.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI SỰ NGHIỆP TẠI CÁC ĐƠN VỊ GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ GDĐT QUẢNG NGÃI

2.3.1. Về việc thực hiện chế độ, chính sách chi sự nghiệp tại các đơn giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi

2.3.1.1. Về ưu điểm

Nhận thức được vai trò quan trọng của các chế độ chính sách do Nhà nước ban hành trong việc quản lý và điều hành mọi hoạt động của đơn vị, các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn Quảng Ngãi đã vận dụng và tổ chức thực hiện tương đối tốt, phù hợp với đặc điểm và quy mô của đơn vị. Việc tiếp nhận, sử dụng và quyết toán kinh phí đều tuân thủ Luật NSNN và hướng dẫn của UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở GDĐT Quảng Ngãi. Theo kết quá khảo sát, tác giả nhận thấy, 100% đơn vị được giao tự chủ tài chính đều ban hành quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định số 43 của Chính phủ.

2.3.1.2. Về nhược điểm

– Cơ chế quản lý ngân sách còn xơ cứng và mang tính hình thức, chưa tạo được động lực để thu hút nguồn vốn ngoài ngân sách. Thủ tục hành chính còn rườm rà, thiếu khoa học làm hạn chế sự năng động và ý thức tiết kiệm của các đơn vị.

– Việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự vẫn còn mang tính hình thức, chưa thực sự trao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp dẫn đến tính tự chủ của các đơn vị chưa cao, chưa chủ động trong việc cung cấp các dịch vụ để tạo nguồn thu cho nhà trường.

2.3.2. Về thực hiện công tác kế toán chi sự nghiệp chi sự nghiệp tại các đơn vị giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi

2.3.2.1. Về ưu điểm

Nhìn chung, công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi đã phần nào đáp ứng được yêu cầu truyền tải các thông tin liên quan đến tình hình tài chính, tình hình hoạt động, tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản tại các đơn vị

2.3.2.2. Về nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm trên, tổ chức kế toán chi trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc sở còn một số nhược điểm:

– Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

Việc xác định và vận dụng chứng từ cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị chưa thật sự khoa học và đầy đủ.

– Về nội dung chi

Chi thanh toán chế độ chính sách cho học sinh, giáo viên còn nhiều điểm bất cập, khó hiểu các các văn bản pháp quy dẫn đến mỗi đơn vị hiểu mỗi khác nên việc áp dụng văn bản để chi trả chế độ cho học sinh, giáo viên không thống nhất, còn nhiều sai sót.

– Về hình thức kế toán và tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán

Việc ghi sổ kế toán ở các trường cũng có những hạn chế, bất cập.

– Về đội ngũ kế toán

Hiện tại kế toán trong ngành trình độ không đồng đều, thậm chí có một số cán bộ kế toán lớn tuổi, đào tạo sơ cấp kế toán nên việc áp hạch toán kế toán còn hạn chế, thực hiện chi trả chệ độ chính sách cho học sinh chưa thực đúng với quy định hiện hành của nhà nước.

– Cơ chế chính sách còn nhiều bất cập.

2.3.3. Về tổ chức lập và gửi báo cáo tài chính chi sự nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh Quảng Ngãi

+ Việc lập báo cáo tài chính tại các đơn vị nhìn chung có chấp hành chế độ kế toán quy định nhưng không đầy đủ.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong nội dung chương 2, luận văn đã trình bày tổng quan đặc điểm hoạt động quản lý về tình hình quản lý tài chính và về thực trạng công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị công lập trực thuộc Sở GDĐT trên địa bàn Quảng Ngãi. Thông qua các số liệu thu thập được để phân tích, rút ra một số nhận xét, đánh giá những ưu điểm và những tồn tại cần khắc phục trong việc tổ chức kế toán nhằm hoàn thiện và ngày càng phát huy hiệu quả cao trong vai trò là một công cụ quản lý.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI SỰ NGHIỆP TẠI CÁC ĐƠN VỊ CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NGÃI

3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC­ KẾ TOÁN CHI SỰ NGHIỆP TẠI CÁC ĐƠN VỊ CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ GDĐT QUẢNG NGÃI

3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện

3.1.2. Định hướng hoàn thiện

3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện

3.1.4. Nguyên tắc hoàn thiện

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI SỰ NGHIỆP TẠI CẤC ĐƠN VỊ GIÁO DỤC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ GD ĐT QUẢNG NGÃI.

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị trực thuộc Sở GDĐT Quảng Ngãi

3.2.1.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán

Trong một cơ quan, đơn vị tổ chức bộ máy kế toán là yếu tố quan trọng trong tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán là do yếu tố quản lý và yếu tố con người tạo ra. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán tức là đưa ra được một mô hình với sự phân công công việc trong mô hình một cách hợp lý và phù hợp hơn với thực tế tại các đơn vị. Để làm được điều này qua khảo sát thực tế và phân tích thực trạng tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở GDĐT cùng với định hướng ở trên tác giả đưa ra giải pháp hoàn thiện như sau:

Tuyển dụng kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở GDĐT đảm bảo mỗi đơn vị 1 cán bộ phụ trách kế toán theo đúng quy định tại Thông tư liên tích số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập để thực hiện công tác kế toán nhằm đảm bảo công tác kế toán tại đơn vị được thông suốt và đảm bảo quy định hiện hành của nhà nước.

3.2.1.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ:

Cần hệ thống hóa trong sử dụng các loại chứng từ: Chứng từ sử dụng theo đúng mẫu quy định trong chế độ chứng từ do nhà nước ban hành, chứng từ kế toán được sử dụng phải phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nội dung phản ánh trên chứng từ phải phù hợp với bản thân chứng từ. Tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở GDĐT có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh mang tính đặc thù không có mẫu hướng dẫn thì đơn vị cần phải tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ nội dung quy định của chứng từ kế toán và thống nhất sử dụng tại đơn vị. Chẳng hạn như tại các đơn vị có thanh toán tiền thừa giờ cho giáo viên thì bên cạnh quyết định phân công giảng dạy, thời khóa biểu thì phải lập bảng thống kê giờ cho giáo viên.

Mua mới tài sản cố định có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên ngoài các loại chứng từ các đơn vị đã lập như: Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, biên bản bàn giao tài sản, hóa đơn tài chính thì cần phải thực hiện các loại chứng từ theo Biểu 3.2 sau:

Bảng 3.2. Danh mục chứng từ bổ sung trong mua sắm tài sản

TTTên chứng từ
1Phiếu đăng ký thông báo mời thầu
2Thông báo mời thầu
3Phiếu giao nhận hồ sơ
4Biên bản đóng thầu
5Biên bản mở thầu
6Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu
7Báo cáo thẩm định
8Thông báo kết quả ĐT
9Biên bản thương thảo H đồng
10Quyết định thành lập tổ xét thầu
11Phiếu chấm thầu

3.2.1.3. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán và hạch toán chi:

a)Hoàn thiện tài khoản kế toán chi sự nghiệp

Cần áp dụng đúng các quy định trong chế độ kế toán ban hành tại Quyết định 19, Thông tư 185 theo nguyên tắc tài khoản cấp 1, cấp 2, cấp 3 phải đúng theo danh mục hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, để đảm bảo sự thống nhất trong phản ánh các đối tượng kế toán của các đơn vị hành chính sự nghiệp cũng như tạo thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu kế toán của Sở GDĐT và kiểm tra đối chiếu.

b) Phương pháp kế toán

Phương pháp kế toán các khoản chi thường xuyên, không thường xuyên, đào tạo, cải cách tiền lương và quyết toán các khoản chi: Trên cơ sở hoàn thiện Tài khoản kế toán chi sự nghiệp ở trên, theo tác giả các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở GDĐT trên địa bàn Quảng Ngãi được giao quyền tự chủ trong quá trình hoạt động cần hoàn thiện phương pháp kế toán chi sự nghiệp theo đúng các tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính.

3.2.1.4. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán

Các đơn vị nên thực hiện đúng theo quy định của Luật kế toán trong việc mở sổ, ghi sổ và khoá sổ kế toán. Cần mở các sổ kế toán chi tiết tương ứng với các tài khoản kế toán chi tiết được sử dụng để phản ánh cho các đối tượng kế toán tại đơn vị phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của đơn vị, đáp ứng yêu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng. Mặt khác, để đáp ứng yêu cầu thông tin cho quản lý đòi hỏi phải mở đầy đủ các sổ chi tiết theo quy định và số tồn kho văn phòng phẩm phải được kiểm kê xác định giá trị và ghi sổ kế toán phù hợp với quy định hiện hành.

3.2.1.5. Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính

Theo tác giả các đơn vị nên thực hiện tốt chế độ báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước. Vận dụng đầy đủ, đúng các báo cáo tài chính theo các cấp. Tổ chức lập, nộp báo cáo tài chính theo đúng quy định.

3.2.1.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán

Để công tác kiểm tra kế toán đạt kết quả cao, phát huy tốt vai trò của mình trong hệ thống kế toán nói riêng và trong công tác quản lý nói chung theo tác giả nên tập trung chấn chính công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán tại đơn vị.

3.2.1.7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán

Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo cần sự dụng một phần kế toán thống nhất và đảm bảo đáp ứng được việc tổng hợp kế toán toàn ngành bằng máy, không tổng hợp tay như hiện nay.

3.2.1.8. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi sự nghiệp

– Quy trình lập dự toán phải đảm bảo đúng quy định của Luật NSNN, phải từ cơ sở. Lập dự toán phải theo đúng mục lục chi, căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh, quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị…. Trong quá trình lập dự toán chi sự nghiệp cần chú ý đến tỷ lệ phân bổ ngân sách theo quy định 80% chi cho con người và 20% chi hoạt động gửi cho Sở GDĐT.

– Tôn trọng và tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác lập dự toán, coi trọng sự phối hợp giữa cơ quan tài chính và các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập.

3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản lý chi sự nghiệp tại Sở GDĐT Quảng Ngãi

3.2.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành chi sự nghiệp tại Sở GDĐT Quảng Ngãi

– Xây dựng định mức chuẩn mực làm cơ sở cho việc lập dự toán và xét duyệt dự toán.

– Nâng cao chất lượng dự báo kinh tế – xã hội phục vụ cho công tác lập và thảo luận dự toán.

– Hoàn thiện hệ thống định mức chi.

– Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị trường học trực thuộc Sở GDĐT Quảng Ngãi

– Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan tài chính, KBNN, Sở GDĐT tỉnh.

– Hoàn thiện cơ chế quản lý chi : Nguồn tài chính của đơn vị cần được quản lý công khai hơn nữa trong quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.

– Đổi mới về quyết định dự toán ngân sách: Quyết định dự toán chi sự nghiệp phải dựa vào các chuẩn mực khoa học đã được xác định, nhằm đảm bảo cho dự toán chiếpự nghiệp được duyệt phù hợp với khả năng cân đối NSĐP.

3.2.2.2. Hoàn thiện nội dung, mức chi

Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống định mức, chế độ, tiêu chuẩn chi tiêu ngân sách theo hướng: Hạn chế số lượng định mức cứng, tăng số lượng khung định mức, trần định mức để các đơn vị áp dụng phù hợp với tình hình thực tế và khả năng ngân sách tại đơn vị.

3.2.2.3. Hoàn thiện công tác mua sắm tài sản cố định theo hình thức đấu thầu tập trung

Đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải áp dụng mua sắm tập trung, trên cơ sở nhu cầu mua sắm hàng hóa, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp nhu cầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức đấu thầu tập trung nhằm lựa chon các tài sản, thiết bị dạy học đồng bộ và có cùng chất lượng nhằm phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và học tập tại các đơn vị trường. Trên cơ sở kết quả đấu thầu tập trung, Sở Giáo dục và Đào tạo ký Thoả thuận khung với nhà thầu trúng thầu gồm các nội dung: Danh mục tài sản, giá bán, thời gian giao hàng, thanh lý hợp đồng, nghĩa vụ của các bên; đồng thời, thông báo kết quả trúng thầu cùng với thoả thuận khung cho các đơn vị để ký hợp động mua sắm với nhà thầu (mẫu theo phụ lục 3.2, 3.3 đính kèm).

3.2.2.4. Hoàn thiện quy trình, định mức phân bổ dự toán, cấp phát dự toán

Trong quá trình phân phối và cấp phát dự toán cho các trường, Sở GDĐT xây dựng, ban hành nguyên tắc, tiêu chí cấp phát và quy trình giao dự toán cho đơn vị trực thuộc. Sở Tài chính phối hợp với KBNN tỉnh đảm bảo cấp phát kịp thời, đầy đủ và chính xác số kinh phí cho các trường.

– Tiếp tục hoàn thiện các định mức phân bổ ngân sách cho phù hợp với điều kiện thực tế. Cần rà soát định mức này hằng năm.

– Nghiên cứu để xác định mức phân bổ ngân sách một cách khoa học, phù hợp với ngành giáo dục. Việc phân bổ kinh phí chi sự nghiệp thường xuyên cho các đơn vị giáo dục không nên tính trên đầu dân số mà nên căn cứ vào số lượng học sinh đến trường hoặc số người trong độ tuổi đến trường.

– Từng bước thiết lập mối quan hệ giữa các chính sách, định mức và kết quả thực hiện trong việc chi tiêu ngân sách. Các định mức phân bổ ngân sách cần phản ánh được mục tiêu chính sách của ngành giáo dục.

3.2.2.5. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi NSNN

– Hoàn thiện công tác quản lý thu, khuyến khích và tạo nguồn thu cho ngành giáo dục tỉnh

– Quản lý, chi tiêu và sử dụng hiệu quả các khoản chi sự nghiệp dành cho các trường.

+ Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, huy động nguồn lực xã hội cho phát triển các hoạt động sự nghiệp giáo dục. Thực hiện chế độ tài chính cho các đơn vị trực thuộc Sở GDĐT; thực hiện giao đầy đủ quyền tự chủ cho các đơn vị trực thuộc. Cần nâng cao trách nhiệm và tự chịu trách nhiệm của đơn vị và thủ trưởng đơn vị trong quản lý tài chính, tài sản.

Xây dựng quan hệ phối hợp tốt giữa đơn vị trực thuộc, KBNN, Sở GDĐT trong điều hành, kiểm soát và sử dụng có hiệu quả kinh phí tại đơn vị.

3.2.2.6. Hoàn thiện công tác quyết toán kinh phí chi sự nghiệp

Sau ngày kết thúc niện độ tài chính (31/01 hàng năm) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở GDĐT tỉnh phải lập báo cáo quyết toán chi sự nghiệp trong năm đúng thời gian quy định để Sở GDĐT tổ chức thẩm tra quyết toán các đơn vị kịp thời, vì theo tác giả việc thẩm tra quyết toán của Sở đối với đơn vị trực thuộc Sở hiện nay là quá chậm.

3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

3.3.1. Tăng cường vai trò giám sát của các cơ quan có thẩm quyền

3.3.2. Hiện đại hóa công nghệ thanh toán. Ứng dụng CNTT vào quá trình quản lý tài chính

3.3.3. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực

3.3.4. Thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo

Quy định công khai tài chính đối với các cơ sở giáo dục trong tỉnh là bắt buộc phải thực hiện công khai về thu chi tài chính. Theo đó, các cơ sở giá dục công lập hay ngoài công lập phải công khai mức thu học phí, lệ phí, các khoản thu khác, số tiền NSNN đầu tư hoặc hỗ trợ, các dự án, các quỹ từ nguồn đóng góp của nhân dân, các khoản thu từ viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, các khoản phải nộp cho NSNN, các khoản chi theo từng năm học…Từ việc công khai tài chính này sẽ giúp cho các cơ quan tài chính kiểm tra việc sử dụng nguồn tài chính của đơn vị có đúng quy định hay không. Đây là cơ sở để công tác quản lý chi NSNN đối với các trường phổ thông trong tỉnh ngày càng hiệu quả hơn.

3.4.5. Khen thưởng kịp thời và có chế tài xử lý các trường hợp vi phạm, không chấp hành dự toán chi sự nghiệp

Cần nâng cao hơn nữa cơ chế giám sát và quy định chế tài, xử lý nghiêm khắc những vụ việc tiêu cực. Đó là việc xem xét rà soát bổ sung chương trình hành động, phân công rõ trách nhiệm cá nhân và tập thể trong chỉ đạo thực hiện. Tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm là quản lý việc sử dụng ngân sách trong các lĩnh vực mua sắm tài sản công, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai… Thực hiện chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan đơn vị trong việc sử dụng kinh phí sự nghiệp được giao. Đồng thời, chính trong cơ quan cũng cần có cơ chế giám sát thích hợp.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý chi sự nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, thể hiện qua các biện pháp chấn chỉnh xây dựng định mức, chỉ tiêu tài chính, cấp phát kinh phí, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát ngân sách. Từ đó tạo nên chuỗi quản lý chặt chẽ khép kín trong các khâu, như thế sẽ góp phần đẩy lùi nạn tiêu cực làm thất thoát, lãng phí nhà nước.

Nhằm nâng cao tính trung thực, lành mạnh và hiệu quả trong công tác quản lý chi sự nghiệp của đơn vị thì việc ban hành các văn bản pháp quy, rà soát điều chỉnh các định mức cho phù hợp, có cơ chế khuyến khích, khen thưởng kịp thời, thỏa đáng đối với các cá nhân, đơn vị có thành tích thực hành tiết kiệm. Việc khen thưởng và xử lý kịp thời các hiện tượng vi phạm trong quản lý, điều hành chi sự nghiệp phải thực hiện nghiêm túc và luôn được chú trọng, sẽ động viên tinh thần, trách nhiệm của cán bộ quản lý tài chính, ngăn ngừa sai phạm nhằm góp phần tích cực cho việc đẩy mạnh ý thức, trách nhiệm và hiệu quả trong quản lý chi chi sự nghiệp đối với Sở GDĐT tỉnh.

Đề cao bản lĩnh và trách nhiệm của cán bộ công chức trong ngành thông qua 3 trọng tâm: tôn vinh đạo đức công việc, khuyến khích tinh thần dám nghĩ dám làm, tăng cường ràng buộc giữa trách nhiệm và quyền lợi của công chức Nhà nước.

Cải cách bộ máy hành chính Nhà nước theo hướng hiệu quả, gọn nhẹ và chi phí thấp sẽ là cơ hội cải thiện mức lương thỏa đáng cho đội ngũ công chức trong bộ máy Nhà nước.

Tóm lại: Để thực hiện tốt những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý chi sự nghiệp đối với đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở trong thời gian tới, cần thực hiện đầy đủ và đồng bộ các biện pháp được đề cập sẽ tác động tích cực trong việc nâng cao hiệu lực và quản lý chi sự nghiệp đối với ngành giáo dục tỉnh Quảng Ngãi. Có sự kết hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, sở, ban ngành trong quá trình lập, chấp hành và quyết toán kinh phí sự nghiệp tại các đơn vị công lập. Đổi mới công tác quản lý chi sự nghiệp, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán Nhà nước, khen thưởng và xử lý vi phạm trong quản lý chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ cơ sở sự cần thiết về mặt lý luận và thực tiễn cùng với những đòi hỏi về thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở GDĐT, tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi sự nghiệp. Các gải pháp được tác giả đưa ra đối với từng nội dung trong công tác kế toán bao gồm: Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc Sở GDĐT Quảng Ngãi và nhóm giải pháp hoàn thiện tại Sở GDĐT Quảng Ngãi. Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi sự nghiệp được đưa ra trên các góc độ hoàn thiện việc vận dụng theo chế độ hiện hành, hoàn thiện cơ sở pháp lý về kế toán tại các đơn vị trực thuộc Sở GDĐT Quảng Ngãi.

Tuy nhiên với mỗi giải pháp chỉ thực hiện được trong những điều kiện nhất định về con người, cơ chế, chính sách của các cơ quan ban ngành chức năng cũng như sự kết hợp tác động, ảnh hưởng của chính các giải pháp với nhau.

KẾT LUẬN

Xuất phát từ chủ trương, đường lối, chính sách của Ðảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, coi trọng công tác giáo dục và đào tạo, nhất là thực hiện Kết luận số 20-KL/T.Ư ngày 28-1-2008 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Ðảng (khóa X) về đổi mới cơ chế tài chính giáo và với mục đích tăng cường hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Sở GDĐT đã từng bước nghiên cứu và áp dụng các giải pháp trên nhiều phương diện khác nhau như hoàn thiện hành lang pháp lý về quản lý tài chính, xây dựng các quy chế quản lý tài chính nhằm tăng cường hiệu quả quản lý tài chính tại các đơn vị này. Một trong các công cụ quan trọng hỗ trợ cho quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp đó là hệ thống thông tin do kế toán cung cấp về tình hình tài sản, nguồn vốn, kinh phí sử dụng trong hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp, hệ thống thông tin này có giá trị và phù hợp với người sử dụng khi tổ chức công tác kế toán một cách khoa học. Ý thức được tầm quan trọng này tác giả đã lựa chọn và thực hiện luận văn với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi sự nghiệp tại các đơn vị công lập trực thuộc Sở GDĐT Quảng Ngãi” theo các nội dung sau:

Luận văn đã hệ thống hóa và phát triển lý luận về kế toán chi sự nghiệp trong các đơn công lập trực thuộc Sở.

Thông qua kết quả khảo sát thực trạng được thực hiện bằng việc phát phiếu điều tra, phỏng vấn sâu cá nhân và tham gia nghiên cứu thực tế tại các đơn vị trực thuộc Sở. Luận văn đã phản ánh được một cách khách quan thực trạng về kế toán chi sự nghiệp với các kết quả đạt được cũng như các tồn tại ảnh hưởng đến quản lý tài chính cần hoàn thiện.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng hoạt động cũng như điều kiện vận dụng vào thực tế luận văn đã trình bày các quan điểm định hướng và đề ra các giải pháp hoàn thiện trên hai góc độ hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và việc vận dụng nhằm tăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, các giải pháp được đề cấp trên nhiều góc độ khác nhau. Đồng thời luận văn cũng đưa ra các giải pháp đối với các đơn vị và các cơ quan nhà nước để đảm bảo các điều kiện vận dụng các giải pháp đã nêu.

Trong quá trình nghiên cứu của bản thân, mặc dù đã có sự cố gắng, nổ lực nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi, cập nhật, song do thời gian nghiên cứu ngắn, khả năng và trình độ có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những, thiếu sót, khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp từ quý thầy cô, các nhà khoa học, các nhà chuyên môn và các độc giả quan tâm đến đề tài.

Trân trọng cảm ơn./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\TRUONG DUC THANH\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *