Biện pháp quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi

Biện pháp quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi

Biện pháp quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chất lượng đào tạo là một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Trong xu thế toàn cầu hóa và yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc nâng cao chất lượng đào tạo là yêu cầu cấp thiết.

Hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề được thí điểm từ năm 2008. Cho đến nay, nhiều CSDN trên cả nước nói chung và Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi nói riêng đã tiến hành công tác này. Những năm vừa qua, dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoạt động KĐCLDN nói chung và hoạt động TKĐCLDN nói riêng đã được đẩy mạnh, trở thành hoạt động thường xuyên với nhiều trường đóng góp không nhỏ nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề. Tuy nhiên xét ở một mức độ nào đó, hoạt động KĐCLDN và TKĐCLDN vẫn chưa thực sự đi vào thực tiễn, chưa đi vào văn hóa chất lượng, chưa được chú trọng và còn bộc lộ một số mặt hạn chế cần khắc phục dẫn đến hiệu quả của công tác tự kiểm định chưa cao, chưa thật sự đạt được mục tiêu KĐCLDN và đáp ứng yêu cầu đào tạo của nhà trường.

Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề nói chung và của Trường Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi nói riêng, tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn Sau Đại học của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài xác lập các biện pháp quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động tự kiểm định của các cơ sở dạy nghề nói chung và của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi nói riêng.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.

4. Giả thiết khoa học

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn nhà trường thì hiệu quả hoạt động tự kiểm định của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi sẽ được nâng cao và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm định chất lượng dạy nghề và hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của trường trung cấp nghề.

5.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi.

5.3. Các biện pháp quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi.

6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề từ năm 2012 đến năm 2016 của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Trên cơ sở đó rút ra kết luận về các công trình nghiên cứu trước đây, qua đó, xây dựng cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu về KĐCLDN và tự kiểm định chất lượng dạy nghề.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

– Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.

– Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.

– Phương pháp phỏng vấn.

– Phương pháp chuyên gia.

7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu điều tra

Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận-khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về kiểm định chất lượng dạy nghề và quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của trường trung cấp nghề.

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi.

Chương 3. Các biện pháp quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi.

9. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi
Biện pháp quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ

1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Kiểm định chất lượng là một công cụ hữu hiệu bảo đảm chất lượng đào tạo. Các nước phát triển như Hoa Kỳ, Ô-xtrây-li-a, Anh, Hàn Quốc… đã phát triển kiểm định chất lượng đào tạo từ rất sớm và có hệ thống chính sách về kiểm định chất lượng đào tạo khá hoàn chỉnh như: tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định, quy trình kiểm định, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở tham gia kiểm định, chính sách hỗ trợ người học tại các cơ sở đạt chuẩn kiểm định. Hoạt động kiểm định tại các nước này đã trở thành một hoạt động thường xuyên (một số quốc gia là hoạt động bắt buộc) và góp phần tích cực bảo đảm chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, kiểm định chất lượng dạy nghề còn khá mới đối với nước ta, mới bắt đầu được nghiên cứu từ năm 2001.

Cho đến nay, công tác KĐCLDN đã được khẳng định về mặt phát lý trong Luật Dạy nghề 2006. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về KĐCLDN nói chung và TKDDCLDN nói riêng. Các nhà khoa học, các nhà QLGD, các nhà nghiên cứu giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Hiện nay, các cơ sở dạy nghề trong cả nước nói chung và Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi nói riêng chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề KĐCLDN và hoạt động TKĐCLDN. Vì vậy, đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động TKĐCLDN là rất cần thiết để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo trong giai đoạn hiện nay.

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học

a. Quản lý

Trong khoa học và thực tiễn, quản lý đã được xác định vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.

b. Quản lý giáo dục

QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.

c. Quản lý trường học

Quản lý trường học là sự tác động một cách đồng bộ của chủ thể quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường và đạt đến mục tiêu mong muốn.

1.2.2. Các quan niệm về chất lượng dạy nghề

a. Chất lượng

Khái niệm chất lượng được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau tùy theo cách tiếp cận. Do đó, khó có thể có một khái niệm chính xác về chất lượng. Nhưng chất lượng có thể được hiểu theo những cách sau:

(i) Chất lượng là sự xuất sắc bẩm sinh, tự nó (là cái tốt nhất)..

(ii) Chất lượng được xem xét trên cơ sở những thuộc tính đo được

(iii) Chất lượng được xem như là sự đáp ứng nhu cầu.

(iv) Chất lượng là sự phù hợp với mục đích (mục tiêu) nếu “nó đáp ứng nhu cầu của khách hàng”.

b. Chất lượng dạy nghề

Bản thân chất lượng đã khó định nghĩa thì việc nói rõ chất lượng dạy nghề lại càng khó khăn hơn. Bởi vì, CLDN bản thân nó đã chứa đựng nhiều yếu tố vô hình và không phải lúc nào cũng nhìn thấy, đo đếm được. CLDN nằm ngay trong các thành tố của hoạt động đào tạo nghề và còn lưu lại trong mỗi con người đã được học tập, đào tạo trong môi trường ấy.

1.2.3. Hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề

a. Kiểm định chất lượng dạy nghề

Kiểm định chất lượng dạy nghề là nhằm đánh giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy nghề đối với cơ sở dạy nghề.

b. Kiểm định chất lượng cơ sở dạy nghề

Kiểm định chất lượng cơ sở dạy nghề là hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề đối với trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề.

c. Kiểm định chất lượng chương trình dạy nghề

Kiểm định chất lượng chương trình dạy nghề là hoạt động đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu, nội dung dạy nghề của chương trình đào tạo một nghề cụ thể.

1.2.4. Tự kiểm định chất lượng dạy nghề

TKĐCLDN là hoạt động tự kiểm định của chính cơ sở dạy nghề căn cứ vào hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn KĐCLDN do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành để chỉ ra các mặt mạnh, mặt yếu, từ đó xây dựng kế hoạch và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng mục tiêu dạy nghề đã đề ra.

1.2.5. Quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề

Quản lý hoạt động TKĐ là quản lý tất cả các hoạt động của quá trình TKĐ, là quá trình tổ chức, điều khiển quá trình TKĐ để nó vận hành một cách có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch và luôn có sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm đạt mục tiêu TKĐ đề ra. Quản lý TKĐ là hoạt động quản lý điều hành để những yêu cầu, mục tiêu, phương pháp, kỹ thuật, tiến độ TKĐ được thực hiện một cách tốt nhất, đạt hiệu quả cao nhất.

1.3. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ

1.3.1. Mục tiêu và vai trò của kiểm định chất lượng dạy nghề

a. Mục tiêu kiểm định chất lượng dạy nghề

– Xác nhận các CSDN có đủ các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nhằm khẳng định với cộng đồng giáo dục và công chúng rằng CSDN đó đào tạo nghề có chất lượng và đạt hiệu quả cao.

– Khuyến khích việc nâng cao chất lượng của từng cơ sở dạy nghề, từng chương trình dạy nghề thông qua việc tự xem xét và tự đánh giá thường xuyên.

b. Vai trò của kiểm định chất lượng dạy nghề

Hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề là một hoạt động có vai trò và ý nghĩa to lớn đối với xã hội, người có nhu cầu học nghề, cơ sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.

1.3.2. Quy trình kiểm định chất lượng dạy nghề

Quy trình kiểm định chất lượng dạy nghề gồm bốn bước sau:

– Đánh giá báo cáo kết quả TKĐCLDN của CSDN.

– Thành lập đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề.

– Thực hiện khảo sát thực tế tại CSDN.

– Lập hồ sơ kiểm định chất lượng dạy nghề.

1.3.3. Tiêu chí và tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề

Theo tiêu chí và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dạy nghề trường trung cấp nghề quy định gồm: 9 tiêu chí, 50 tiêu chuẩn và 150 chỉ số.

1.3.4. Nguyên tắc và chu kỳ kiểm định chất lượng dạy nghề

– Nguyên tắc KĐCLDN: Độc lập, khách quan, đúng pháp luật; Trung thực, công khai và minh bạch.

– Chu kỳ KĐCLDN được thực hiện như sau:

+ Tự kiểm định chất lượng dạy nghề được thực hiện định kỳ mỗi năm một lần đối với CSDN trong phạm vi cả nước.

+ Kiểm định chất lượng dạy nghề được thực hiện định kỳ 5 năm một lần đối với CSDN đạt tiêu chuẩn KĐCLDN.

1.3.5. Thủ tục đăng ký kiểm định chất lượng dạy nghề

– Hồ sơ đăng ký kiểm định.

– Tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng ký kiểm định.

1.4. HOẠT ĐỘNG TỰ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ

1.4.1. Vai trò hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề

Tự kiểm định giúp trường rà soát, tự xem xét thực trạng của trường, từ đó điều chỉnh mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo, lập kế hoạch và hành động theo kế hoạch. Sau đó lại tiếp tục rà soát, xem xét lại thực trạng và điều chỉnh mục tiêu theo hướng cao hơn.

1.4.2. Quy trình tự kiểm định chất lượng dạy nghề

– Thực hiện công tác chuẩn bị tự kiểm định chất lượng dạy nghề.

– Thực hiện tự kiểm định chất lượng dạy nghề của các đơn vị trong cơ sở dạy nghề.

– Thực hiện tự kiểm định chất lượng cơ sở dạy nghề của hội đồng kiểm định chất lượng dạy nghề.

– Công bố báo cáo kết quả tự kiểm định chất lượng dạy nghề trong cơ sở dạy nghề và gửi báo cáo kết quả tự kiểm định chất lượng dạy nghề.

1.5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ

1.5.1. Lập kế hoạch tự kiểm định và đảm bảo thực hiện mục tiêu tự kiểm định

Kế hoạch TKĐ là văn bản pháp quy xác định danh mục và khối lượng nội dung hoạt động TKĐ. Các hoạt động trong kế hoạch phải được chia theo thời gian và các nguồn lực đáp ứng cho việc TKĐ. Kế hoạch tốt, chặt chẽ là yếu tố quan trọng đảm bảo hoạt động TKĐ của Nhà trường đúng tiến độ và đạt hiệu quả.

1.5.2. Quản lý hoạt động tự kiểm định của các đơn vị trong cơ sở dạy nghề

Quản lý việc thực hiện hoạt động TKĐ của mỗi đơn vị: Bao gồm quản lý việc xây dựng kế hoạch của mỗi đơn vị; Phân công nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong đơn vị phù hợp với từng vị trí công tác, khả năng và năng lực của từng cá nhân và tập thể; Quản lý việc thu thập thông tin, minh chứng về từng hoạt động và kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; Quản lý việc triển khai viết báo cáo kết quả TKĐ của đơn vị cho từng tiêu chuẩn của tiêu chí mà đơn vị phụ trách; Quản lý việc duy trì cơ sở dữ liệu, thông tin minh chứng về các hoạt động của đơn vị; Quản lý việc lưu trữ hồ sơ, minh chứng tại đơn vị.

1.5.3. Quản lý việc thu thập thông tin, minh chứng

Quản lý công tác thu thập thông tin, minh chứng bao gồm: Quản lý việc lập kế hoạch thu thập thông tin, minh chứng; Tuyên truyền, vận động sự tham gia, ủng hộ của các thành viên trong nhà trường; Triển khai công tác thu thập minh chứng phù hợp với yêu cầu; Định kỳ kiểm tra, đánh giá công tác thu thập thông tin, minh chứng; Đây là một việc cần nhiều thời gian và công sức. Công tác này đòi hỏi phải có sự phối hợp của các đơn vị, phải biết chia sẽ minh chứng trong quá trình thu thập minh chứng.

1.5.4. Quản lý việc xử lý, phân tích thông tin, minh chứng và đánh giá mức độ đạt được theo từng chỉ số, tiêu chuẩn, tiêu chí

Để công tác xử lý và phân tích thông tin, minh chứng đạt hiệu quả, nhà trường cần phải thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ tham gia công tác TKĐ để có khả năng xử lý và phân tích chính xác, trung thực. Cần phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra công tác xử lý, phân tích thông tin minh chứng để tránh nhầm lẫn dẫn đến kết quả TKĐ bị sai lệch.

1.5.5. Quản lý việc viết báo cáo các chỉ số, tiêu chuẩn, tiêu chí và báo cáo tự kiểm định

Trong hoạt động TKĐ, việc viết báo cáo các chỉ số, tiêu chuẩn, tiêu chí và báo cáo TKĐ là một công việc rất quan trọng. Do đó, cần phải có kế hoạch, xây dựng quy trình viết cụ thể; phân công người viết hợp lý; phải kiểm tra, giám sát nội dung viết báo cáo

1.5.6. Quản lý các điều kiện đảm bảo và hỗ trợ cho hoạt động tự kiểm định

Để hoạt động TKĐ được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, Hội đồng TKĐ đã xác định rõ các nguồn nhân lực; cơ sở vật chất và tài chính cần huy động hoặc cung cấp cho từng hoạt động TKĐ; thời gian cần được cung cấp; môi trường thực hiện công tác TKĐ.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về QL hoạt động TKĐCLDN, chúng tôi nhận thấy rằng: Hoạt động TKĐ của trường trung cấp nghề là hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Đó là quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chí đánh giá chất lượng do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động giảng dạy và đào tạo, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.

Để quản lý hoạt động tự kiểm định đạt hiệu quả cao thì Hiệu trưởng phải hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt động tự kiểm định, phải xác định rõ sứ mạng và mục tiêu của trường, nắm vững các nguyên tắc quản lý và có biện pháp quản lý hoạt động TKĐCLDN một cách cụ thể, rõ ràng và đồng bộ.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ KIỂM ĐỊNH

CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUẢNG NGÃI

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUẢNG NGÃI

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

a. Lịch sử phát triển của Trường

b. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường

c. Những thành tựu

2.1.2. Bộ máy tổ chức

Ban giám hiệu; 06 Phòng chức năng; 05 Khoa chuyên ngành và 01 Tổ bộ môn chung

2.1.3. Quy mô đào tạo

Hiện nay nhà trường đang đào tạo ở các bậc học: Trung cấp nghề, sơ cấp nghề, cụ thể: Trung cấp: 15 nghề và Sơ cấp 13 nghề. Lưu lượng học sinh hàng năm khoảng 2.000 học sinh.

2.1.4. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên

Tổng số cán bộ, viên chức và người lao động: 79 người, trong đó: Biên chế: 44 người; Lao động hợp đồng: 35 người.

2.1.5. Về cơ sở vật chất

Tổng diện tích đất của trường hiện tại 9.563m2

2.1.6. Chiến lược phát triển của trường

– Đang xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Huấn luyện An toàn lao động, vệ sinh lao động và Tư vấn việc làm; Trung tâm Công nghệ và Dịch vụ thuộc Trường.

– Xây dựng Đề án nâng cấp Trường thành trường “Cao đẳng công nghệ Quảng Ngãi” để các cấp có thẩm quyền phê duyệt vào cuối năm 2019 và triển khai đào tạo trình độ cao đẳng vào năm 2020.

2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

2.2.1. Mục đích khảo sát

2.2.2. Nội dung khảo sát

2.2.3. Tổ chức khảo sát

2.2.4. Xử lý số liệu để viết báo cáo kết quả khảo sát

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUẢNG NGÃI

2.3.1. Tình hình thực hiện hoạt động tự kiểm định của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay

Nhận thức rõ vai trò của kiểm định chất lượng dạy nghề đối với sự phát triển của Nhà trường; hàng năm, Nhà trường đều triển khai hoạt động TKĐ; Năm 2016, Nhà trường tiếp tục triển khai hoạt động tự kiểm định và đã thành lập Hội đồng tự kiểm định theo quyết định số 228/QĐ-TTCN ngày 15/6/2016 của Hiệu trưởng trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi, bao gồm 14 thành viên, Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng và cũng đã xây dựng kế hoạch số 234/KH-TTCN ngày 21/6/2016 thực hiện TKĐCLDN năm 2016.

2.3.2. Nhận thức của các lực lượng trong nhà trường về hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề trình độ trung cấp nghề

Nhận thức là cơ sở, là nền tảng cho mọi hoạt động. Khi đã nhận thức đúng, con người sẽ có hứng thú sâu sắc, tạo nên động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự thành công trong hoạt động tự kiểm định và sẽ mang lại kết quả cao hơn.

Quả khảo sát bảng 2.1 cho thấy: Tỷ lệ trung bình %, các nội dung chỉ có 60,37% đánh giá là rất tốt và tốt, còn lại 39,63% đánh giá là bình thường và chưa tốt. Điều này chứng tỏ nhận thức các lực lượng trong nhà trường về quyết tâm của CB, GV, nhân viên trong hoạt động TKĐCLDN chưa cao.

2.3.3. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề

a. Thuận lợi

Đội ngũ CBQL nhà trường năng động trong công tác quản lý, có khả năng tiếp cận và thích ứng nhanh với các thay đổi trong QL.

b. Khó khăn

Một bộ phận nhỏ CB, GV, NV nhận thức về hoạt động TKĐ chưa cao; Đội ngũ làm công tác TKĐ chưa được đào tạo chuyên sâu, tập huấn một cách bài bản; Tài chính và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TKĐ chưa nhiều.

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUẢNG NGÃI

2.4.1. Công tác lập kế hoạch và đảm bảo mục tiêu tự kiểm định

Nhằm đánh giá thực trạng về công tác lập kế hoạch TKĐ và đảm bảo thực hiện mục tiêu TKĐ, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 5 nội dung ở bảng 2.2. Kết quả khảo sát cho thấy: Việc lập kế hoạch đảm bảo mục tiêu tự kiểm định có 83,74% cho là rất tốt và tốt, còn lại 16,26,% là đánh giá ở mức độ bình thường và chưa tốt. Điều này chứng tỏ Nhà trường rất quan tâm đến việc lập kế hoạch đảm bảo mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, 4 nội dung còn lại chiếm tỷ lệ trung bình 64,95% là rất tốt và tốt. Điều đó chứng tỏ rằng, Nhà trường còn ít đầu tư trong việc triển khai thực hiện công tác TKĐ.

2.4.2. Quản lý hoạt động tự kiểm định của các đơn vị trong cơ sở dạy nghề

Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.3 cho thấy: việc xây dựng phương án tuyển chọn và sử dụng đội ngũ của các đơn vị, có 92,86% đánh giá ở mức độ tốt và rất tốt. Tiếp đến, việc phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực và phạm vi đang phụ trách cũng được đánh giá cao, chiếm 88,09%. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, đánh giá và chỉ đạo trong quá trình thực hiện và công tác quy hoạch, bồi dưỡng năng lực cho các cá nhân trong từng đơn vị còn hạn chế, chỉ có 57,94% đánh giá là tốt và rất tốt. Như vậy, Nhà trường cần phải tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, đánh giá để nhìn thấy được năng lực thực sự của mỗi thành viên, từ đó lựa chọn nhân sự để bồi dưỡng, bố trí phù hợp.

2.4.3. Quản lý việc thu thập thông tin, minh chứng

Qua kết quả khảo sát bảng 2.4 cho thấy: việc lập kế hoạch và thường xuyên chỉ đạo công tác thu thập thông tin, minh chứng được nhà trường thực hiện khá tốt. Công tác tuyên truyền, vận động sự ủng hộ tham gia của các thành viên trong Nhà trường có đến 32.16% là đánh giá chưa tốt. Việc thu thập được minh chứng phù hợp với yêu cầu và việc định kỳ kiểm tra, đánh giá chỉ đạt ở mức độ trung bình. Điều đó có nghĩa rằng, nhà trưỡng đã rất quan tâm, chỉ đạo trong việc thu thập minh chứng nhưng do công tác tuyên truyền, vận động chưa cao, chưa tăng cường công tác kiểm tra nên công tác thu thập minh chứng chưa đạt được kết quả cao.

2.4.4. Quản lý việc xử lý, phân tích thông tin, minh chứng và đánh giá mức độ đạt được của các tiêu chuẩn

Qua bảng khảo sát 2.5 cho thấy: việc thiết kế các bảng biểu thống kê để mô tả nội dung công việc còn hạn chế, có 38.30% ý kiến đánh giá bình thường và 20.43% là chưa tốt. Khi xây dựng các bảng biểu, các đơn vị đã phải làm đi làm lại nhiều lần mới sử dụng được. Tìm hiểu việc thực hiện công tác xử lý, phân tích thông tin, minh chứng có 26.39% ý kiến đánh giá là bình thường và 18.05% là chưa tốt. Điều này là do hầu hết các cán bộ được phân công quá bận việc chuyên môn. Việc định kỳ kiểm tra, đánh giá công tác xử lý, phân tích thông tin, minh chứng, có 48.03% ý kiến đánh giá là tốt và 32.33% ý kiến đánh giá là bình thường. Như vậy, công tác này chưa được chú trọng.

2.4.5. Quản lý việc viết báo cáo các chỉ số, tiêu chuẩn, tiêu chí và báo cáo tự kiểm định

Kết quả khảo sát bảng 2.6 cho thấy: việc xây dựng kế hoạch, quy trình viết báo cáo được nhà trường thực hiện nghiêm túc, đầy đủ; việc phân công CB viết báo cáo rất phù hợp, chiếm 78,15% là rất tốt và tốt. Tuy nhiên, công tác tập huấn chưa được quan tâm nhiều nên việc viết báo cáo chưa đạt hiệu quả cao. Việc thu thập ý kiến phản hồi và công khai báo cáo TKĐ được CB, GV đánh giá rất cao. Sau khi hoàn thành dự thảo báo cáo TKĐ, Nhà trường đã công bố kết quả, thu thập ý kiến phản hồi và hoàn thiện.

2.4.6. Quản lý các điều kiện đảm bảo và hỗ trợ cho hoạt động tự kiểm định

Nhìn vào bảng 2.7 cho thấy việc xây dựng phương án tổ chức bộ máy nhân sự, tuyển chọn và sử dụng cán bộ làm công tác TKĐ được đánh giá rất cao, 78.37% là tốt, không có ý kiến nào cho là chưa tốt. Việc lập kế hoạch về chế độ chính sách cho cán bộ tham gia công tác KĐCLDN có 51% ý kiến đánh giá là bình thường. Như vậy, chính sách cho CB trực tiếp làm công tác KĐCL chưa được thực hiện đầy đủ. Về cơ sở hạ tầng, phương tiện phục vụ cho hoạt động TKĐ, có 40.27% đánh giá bình thường, chiếm tỷ lệ cũng rất cao. Điều này chứng tỏ Nhà trường chưa đáp ứng đầy đủ trang thiết bị để phục vụ cho hoạt động TKĐ.

2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Từ kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi, chúng tôi có thể khái quát những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức sau đây:

2.5.1. Điểm mạnh

Nhà trường đã nhận thức được vai trò cũng như ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy nghề và tham gia kiểm định chất lượng dạy nghề, đã xem hoạt động tự kiểm định là một công cụ để quản lý các công việc của Nhà trường.

2.5.2. Điểm yếu

– Đội ngũ CB tham gia công tác kiểm định chất lượng của Trường chưa được bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn sâu.

– Công tác tuyên truyền của Nhà trường chưa được thường xuyên và rộng rãi; Công tác quản lý lưu trữ của một số đơn vị trong nhà trường và nhà trường chưa được khoa học làm khó khăn trong việc thu thập thông tin, minh chứng.

– Chưa có chế độ chính sách thoả đáng, chưa động viên kịp thời cho đội ngũ CB tham gia hoạt động TKĐ; Việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác tự đánh giá chưa nhiều.

2.5.3. Thời cơ

Mục đích chính của kiểm định chất lượng dạy nghề nhằm để đăng ký kiểm định chất lượng và để cải tiến, nâng cao chất lượng dạy nghề. Như vậy, các nhà trường muốn tồn tại và phát triển bền vững đều phải thông qua KĐCL.

2.5.4. Thách thức

Những yêu cầu cấp bách của xã hội về việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Đây là một nhiệm vụ rất lớn đặt ra cho công tác đào tạo nghề hiện nay; Sự cạnh tranh gay gắt trong công tác tuyển sinh của các trường.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Qua khảo sát thực tế thực trạng cho thấy, quản lý hoạt động TKĐCLDN của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chưa thật sự đáp ứng được yều cầu, đạt hiệu quả chưa cao, vẫn còn một số hạn chế nhất định. Để giải quyết được những hạn chế trên, Nhà trường cần phải có các biện pháp quản lý mang tính khoa học, khả thi nhằm phát huy những mặt mạnh, khắc phục những mặt tồn tại để hoạt động TKĐ của Trường đạt hiệu quả cao hơn. Nội dung của các biện pháp sẽ được trình bày ở Chương 3

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUẢNG NGÃI

3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP

3.1.1. Nguyên tắc gắn lý luận với thực tiễn

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và tính phát triển

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và toàn diện

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp và tính khả thi

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUẢNG NGÃI

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên về KĐCLDN và hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề

a. Mục đích của biện pháp

Kiểm định chất lượng dạy nghề nhằm giúp cho nhà trường đánh giá về chất lượng đào tạo, đồng thời mang lại động lực để cải tiến và hỗ trợ nhà trường trong các hoạt động nâng cao chất lượng đào tạo.

b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Nhà trường cần tổ chức tuyên truyền sâu rộng, phổ biến kịp thời các văn bản về chủ trương, chính sách phát triển dạy nghề của Đảng, Nhà nước; các văn bản của Nhà trường liên quan đến kiểm định chất lượng dạy nghề và hoạt động tự kiểm định; nêu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của kiểm định chất lượng và hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề cho cán bộ, giáo viên và học sinh của trường thông qua các hội nghị, hội thảo, giao ban quý, tháng của trường và gởi đến các đơn vị để phổ biến cho cán bộ, giáo viên; đồng thời đưa thông tin các nội dung này lên bảng tin của trường.

Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên cần cảm nhận được tầm quan trọng và lợi ích của hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề có thể mang lại trước nhất cho chính họ thì cá nhân đó sẽ tự nguyện tham gia hoạt động tự kiểm định trước nhất là vì lợi ích cá nhân và sau đó là cho tập thể họ đang công tác. Lúc đó, việc nâng cao nhận thức sẽ dễ dàng hơn, biện pháp này sẽ có hiệu quả hơn.

3.2.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề phù hợp, khả thi

a. Mục đích của biện pháp

Để thực hiện và phát huy có hiệu quả các biện pháp thì việc hoàn thiện cơ chế quản lý và hệ thống các văn bản quy định về hoạt động tự kiểm định có ý nghĩa quan trọng, đóng vai trò chủ đạo, có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến hiệu quả hoạt động tự kiểm định và nâng cao chất lượng dạy nghề của Nhà trường.

b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Cần có một kế hoạch tổng thể với thời gian cụ thể để triển khai tất cả các mảng công việc hàng năm của trường; Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy định về thi đua, khen thưởng, chế độ bồi dưỡng, học tập của cán bộ, giáo viên; Chỉ đạo các khoa, phòng và các đơn vị trực thuộc chủ động, xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động tự kiểm định, kiểm định chất lượng dạy nghề ở đơn vị mình đạt được hiệu quả như mong muốn; Xây dựng mối quan hệ về trách nhiệm giữa các đơn vị, các cán bộ, giáo viên của trường trong việc thực hiện hoạt động tự kiểm định, kiểm định chất lượng dạy nghề trong Nhà trường; Các cá nhân và đơn vị chức năng trong trường phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định đặt ra.

3.2.3. Tăng cường quản lý hoạt động TKĐ của các đơn vị trong CSDN

a. Mục đích của biện pháp

Kết quả đánh giá của từng tiêu chí, tiêu chuẩn có khách quan và phù hợp với thực tế hay không; Có đạt được hiệu quả như mong muốn hay không đều tuỳ thuộc vào công sức của các đơn vị trong việc thực hiện hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề của CSDN. Các đơn vị trong Nhà trường là bộ máy đắc lực cho Hội đồng tự kiểm định và thực hiện toàn bộ khối lượng công việc trong hoạt động tự kiểm định.

b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Kiểm tra, rà soát lại năng lực của các thành viên trong từng đơn vị; Khuyến khích, khen thưởng, động viên kịp thời các cá nhân trong đơn vị; Tăng cường kiểm tra tiến độ và trách nhiệm của người phụ trách đơn vị cũng như các thành viên để có chỉ đạo kịp thời trong hoạt động tự kiểm định; Theo dõi, đánh giá, nhận xét việc thực hiện theo kế hoạch để thảo luận, đóng góp ý kiến, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện tiếp theo; Đánh giá kết quả công tác thu thập thông tin, minh chứng của cá nhân và của từng đơn vị; Thường xuyên tổ chức thảo luận chung giữa các đơn vị, cùng phân tích, đánh giá để có được kết quả tốt hơn; Tập huấn nghiệp vụ cho các đơn vị về cách lưu giữ các thông tin, hồ sơ tài liệu minh chứng phục vụ cho hoạt động tự kiểm định; Quy hoạch, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ các đơn vị trong hoạt động tự kiểm định của Nhà trường.

3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề và hoạt động tự kiểm định

a. Mục đích của biện pháp

Tăng cường phát triển đội ngũ chuyên gia về KĐCLDN và TKĐCLDN sẽ giúp cho việc tự kiểm định các hoạt động của Nhà trường đạt hiệu quả cao hơn.

b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Quy hoạch, đào tạo nâng cao cho cán bộ tham gia hoạt động tự kiểm định phải tính đến độ tuổi, chuyên môn, năng lực và đảm bảo cân đối, tránh hụt hẫng đội ngũ thừa kế, ưu tiên đào tạo cho các cá nhân có năng lực thấp; Thực hiện chế độ định kỳ bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tham gia hoạt động tự kiểm định; Lập kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ TKĐ cụ thể cho từng đối tượng.

Thứ nhất, Lãnh đạo Nhà trường phải coi hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề như là một lĩnh vực chuyên môn của Nhà trường.

Thứ hai, Nhà trường phải có văn bản quy định rõ ràng về việc yêu cầu nâng cao nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác chuyên trách.

Thứ ba, phải được sự hưởng ứng nhiệt tình của đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia hoạt động tự kiểm định.

3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các quy trình tự kiểm định chất lượng dạy nghề

a. Mục đích của biện pháp

Đảm bảo việc thực hiện theo đúng quy trình các bước và kế hoạch đã ban hành; Từng bước trong quy trình TKĐ phải đảm bảo thực hiện đúng theo các văn bản quy định và hướng dẫn của Cục Kiểm định chất lượng dạy nghề, Tổng cục Dạy nghề; Chỉ đạo thực hiện và điều chỉnh kịp thời; Đảm bảo việc thu thập thông tin, minh chứng được hoàn thiện một cách đầy đủ và chính xác; Xác định mức độ phù hợp của minh chứng với nội hàm từng mức độ của mỗi tiêu chuẩn, chỉ số.

b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

– Tổ chức nghiên cứu các chỉ số, tiêu chí, tiêu chuẩn

– Xây dựng kênh thông tin thu thập bằng chứng

– Hoàn thiện công tác quản lý lưu trữ và bổ sung thông tin, minh chứng

3.2.6. Tăng cường các điều kiện đảm bảo và hỗ trợ cho hoạt động tự kiểm định

a. Mục đích của biện pháp

Nguồn nhân lực, vật lực và tài lực là những yếu tố tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác của cán bộ, giáo viên và các hoạt động về kiểm định chất lượng dạy nghề nói chung và tự kiểm định nói riêng của Nhà trường.

b. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ hoạt động tự kiểm định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự kiểm định.

Đầu tư kinh phí, bố trí đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp; Xây dựng bầu không khí làm việc một cách nghiêm túc, trong sáng, cởi mở, tin tưởng, thân thiện và đồng thuận thống nhất cao trong quá trình thực hiện công tác; Bổ sung nguồn kinh phí phù hợp cho hoạt động tự kiểm định nhằm đảm bảo các điều kiện để thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đề ra.

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP

Hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động tự kiểm định mà chúng tôi đã đề xuất trong luận văn đều có mối liên hệ, liên quan chặt chẽ với nhau, tác động qua lại, bổ sung cho nhau tạo thành một khối thống nhất và cùng nhau hoàn thiện. Mỗi biện pháp có tác động riêng đối với công tác quản lý, là một thành tố tạo nên hệ thống hoàn chỉnh. Biện pháp này sẽ là cơ sở, tiền đề và là điều kiện để thực hiện biện pháp tiếp theo. Nếu thực hiện độc lập một biện pháp nào đó thì tác động của biện pháp đó bị hạn chế.

3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

Để kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã khảo sát lấy ý kiến 55 CBQL của Nhà trường và các cơ sở dạy nghề khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể:

– Cán bộ quản lý của Nhà trường: 27 người

– Các bộ quản lý của các cơ sở dạy nghề khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi: Trường Cao đẳng nghề Kinh tế – Kỹ thuật – Công nghệ Dung Quất: 12 người; Trường Cao đẳng nghề Cơ giới: 10 người; Trường Trung cấp nghề Đức Phổ: 6 người.

Trong phiếu hỏi, chúng tôi ghi rõ 6 biện pháp. Mỗi biện pháp được hỏi về tính cấp thiết và tính khả thi với 3 mức độ: Về tính cấp thiết: Chưa cấp thiết (1) – Cấp thiết (2) -Rất cấp thiết (3); Về tính khả thi: Chưa khả thi (1) – Khả thi (2) -Rất khả thi (3)

Sau khi tổng hợp các phiếu hỏi theo từng nội dung, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.1 như sau: Trên 90% cho rằng các biện pháp đề xuất là rất cấp thiết. Như vậy, các biện pháp mà luận văn đưa ra là hợp lý. Tuy nhiên, kết quả chưa cao, chỉ có chỉ có từ 50 đến 70% ý kiến đánh giá là rất khả thi, điều này là do các yếu tố chủ quan lẫn khách quan tác động, ảnh hưởng đến kết quả tự kiểm định của Nhà trường.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Kết quả khảo nghiệm cho phép kết luận rằng: Các biện pháp nêu trên tuy chưa phải là một hệ thống đầy đủ các biện pháp, nhưng là các biện pháp chủ yếu có tính cấp thiết đối với thực tiễn của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi. Các biện pháp này có mục đích tác động đến tất cả các khâu của hoạt động TKĐ, tác động vào chủ thể, khách thể quản lý và tất cả các thành tố tham gia vào quá trình. Vì vậy, nếu Nhà trường vận dụng linh hoạt các biện pháp chúng tôi nêu ra phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của Nhà trường, chắc chắn hoạt động TKĐ sẽ mang lại hiệu quả cao và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận văn đã đi sâu phân tích, làm sáng tỏ một số khái niệm cơ bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và một số vấn đề cơ bản về TKĐCLDN ở trường trung cấp nghề. Trên cơ sở đó, nêu lên những quan điểm về việc quản lý hoạt động TKĐ của các trường trung cấp nghề nói chung và của Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi nói riêng

Kết quả khảo nghiệm cho thấy tất cả các biện pháp trên được đánh giá là rất cần thiết và đảm bảo tính khả thi cao. Tuy vậy, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp tạo nên hệ thống các tác động quản lý để đạt được hiệu quả cao nhất trong quản lý hoạt động TKĐCLDN.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Lao động – TB&XH

– Quan tâm tổ chức các lớp tập huấn, mời chuyên gia báo cáo, hướng dẫn nghiệp vụ về hoạt động tự kiểm định và KĐCLDN nhằm trao đổi kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ tham gia hoạt động tự kiểm định, kiểm định chất lượng dạy nghề ở các trường trung cấp nghề.

– Nghiên cứu bổ sung các chính sách quản lý, hướng dẫn thực hiện xây dựng quy hoạch, kế hoạch gắn liền với kế hoạch tài chính. Khi đó, các kế hoạch thực hiện hoạt động KĐCLDN có tính khả thi cao và không mang tính hình thức.

2.2. Đối với Sở Lao động – TB&XH Quảng Ngãi

– Hàng năm, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các trường trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh trong hoạt động TKĐCLDN.

– Tham mưu cho các cơ quan quản lý cấp trên để có những chính sách đầu tư đối với những trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề.

2.3. Đối với Nhà trường

– Nhà trường cần xem hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề là một trong những hoạt động ưu tiên, trong đó khâu tự kiểm định là khâu đầu tiên phải thực hiện, phải được tiến hành nghiêm túc thường xuyên và liên tục.

– Công tác tuyên truyền phải làm tốt hơn, đảm bảo mỗi cán bộ, giáo viên và học sinh đều có những hiểu biết nhất định về tự kiểm định và kiểm định chất lượng dạy nghề tương ứng với vị trí của mình.

– Quan tâm kịp thời, cử cán bộ đi học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác kiểm định chất lượng dạy nghề; cử cán bộ tham gia các khoá tập huấn về hoạt động TKĐ và KĐCLDN do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức.

– Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện hơn nữa cho những cán bộ có ý thức học tập, cống hiến, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng dạy nghề của Nhà trường đi học tập, nghiên cứu về kiểm định chất lượng dạy nghề.

– Xây dựng mạng lưới cán bộ kiêm nhiệm công tác kiểm định. Trong đó, mỗi khoa, phòng có một cán bộ chuyên trách về công tác kiểm định chất lượng và lãnh đạo đơn vị là người chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm định chất lượng của đơn vị.

– Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động tự kiểm định và kiểm định chất lượng dạy nghề.

– Nhà trường cần triển khai và áp dụng việc ISO trong công tác lưu trữ hồ sơ, minh chứng kiểm định.

– Thiết lập hệ thống thông tin quản lý tự động hóa để lưu trữ và xử lý các thông tin thu thập được về các mặt hoạt động của nhà trường, đặc biệt là các minh chứng phục vụ cho hoạt động tự kiểm định.

– Cần đầu tư xây dựng trang web để lưu trữ và đăng tải các nguồn tài liệu, tư liệu về hoạt động TKĐ và KĐCLDN.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\K30 DA NANG\PHAN PHU QUY\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *