Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành

1. Lí do chọn đề tài

Giáo dục và đào tạo là một trong những lĩnh vực quan tâm hàng đầu trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Việc đầu tư cho giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu của đất nước trong việc tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển mang tính bền vững của quốc gia. Giáo dục đạo đức là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong mục tiêu giáo dục của nhà trường nước ta hiện nay.

Con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, là nhân tố tạo nên xã hội, động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Một người được coi là nguồn nhân lực có chất lượng đối với sự phát triển của đất nước là người có đủ tài và đức. Sinh thời Bác Hồ kính yêu đã từng dạy: “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó, người có tài mà không có đức là người vô dụng”. Tại điều 2 chương I, Luật Giáo dục nước ta cũng đã xác định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Đối với dân tộc Việt Nam: Đạo đức là vốn quý của con người, cái “đức” là nền tảng của con người.

Các em học sinh ngày nay có nhiều điều kiện tiếp xúc với các thông tin và các luồng văn hóa khác nhau từ bên ngoài. Vì vậy, những quan điểm đạo đức truyền thống cũng bị mai một đi phần nào. Một số ít học sinh đã quên đi thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hóa quý báu của dân tộc, thay vào đó là lối sống đua đòi, ích kỷ, vụ lợi cá nhân. Đây là điều trăn trở thường xuyên của ngành giáo dục.

Nghĩa Hành là huyện đồng bằng nhưng có địa hình trung du, có vị trí gần trung tâm của thành phố Quảng Ngãi, trong những năm qua đã có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh THCS cũng đang đối mặt với nhiều thử thách của thời đại, đó là hiện tượng suy thoái đạo đức, bạo lực học đường, vi phạm pháp luật,… đánh mất nhiều giá trị văn hóa của dân tộc. Phát biểu tại hội thảo về giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển khẳng định: “Vấn đề giáo dục đạo đức trong học sinh hiện rất cấp bách vì xã hội phức tạp hơn. Những giá trị đạo đức đang thay đổi và thay đổi ngày càng nhanh”.

Với những lý do trên, xuất phát từ đòi hỏi cấp bách của công cuộc đổi mới đất nước, đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Nhận thức rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS trong nhà trường, tôi chọn đề tài nghiên cứu“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh của các trường THCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.

4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THCS ở 12 trường THCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

5. Giả thuyết khoa học

Hoạt động QLGDĐĐ cho học sinh THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua đã được triển khai trong các hoạt động dạy học và GD của các nhà trường. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế, bất cập. Nếu xác lập được các biện pháp QLGDĐĐ phù hợp và khả thi thì hoạt động GDĐĐ cho học sinh sẽ đạt hiệu quả cao hơn, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện học sinh THCS trên địa bàn huyện.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu các vấn đề lý luận về QLHĐGDĐĐ cho học sinh THCS.

Khảo sát, đánh giá thực trạng QLHĐGDĐĐ cho học sinh THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nội dung lý luận từ tài liệu liên quan đến đề tài.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát thực tiễn, xin ý kiến chuyên gia, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu khảo sát

Phương pháp thống kê toán học.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở.

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. TỔng quan vẤn đỀ nghiên cỨu

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

1.2. Các khái niỆm cơ bẢN CỦA ĐỀ tài

1.2.1. Khái niệm quản lý

Quản lý là một quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích, đúng với sự mong đợi của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan bằng các phương pháp thích hợp.

1.2.2. Quản lý giáo dục

“Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [33, tr.22].

Như­ vậy, bản chất của QLGD là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.

Theo chúng tôi, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.

1.2.3. Quản lý nhà trường

Quản lý nhà tr­ường có thể hiểu là một chuỗi hoạt động QL mang tính tổ chức sư­ phạm của chủ thể quản lý đến tập thể CBGV, nhân viên và học sinh, đến các lực l­ượng GD trong nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào tạo vận hành một cách tối ­ưu tới mục tiêu đã được dự kiến.

1.2.4. Đạo đức

­Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, chuẩn mực XH mà nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi hoạt động của mình sao cho phù hợp với lợi ích hạnh phúc và tiến bộ chung của xã hội trong mối quan hệ của con người với con người, giữa cá nhân với xã hội.

Đạo đức là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với cộng đồng xã hội với tự nhiên và cả với bản thân mình.

1.2.5. Giáo dục đạo đức

Giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ đó con người có khả năng lựa chọn đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội, cũng như tự đánh giá suy nghĩ hành vi của bản thân mình. Vì thế, công tác giáo dục đạo đức góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách con người mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức

Từ khái niệm quản lý và giáo dục đạo đức đã trình bày ở trên, có thể nói quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt tới kết quả mong muốn.

Có thể định nghĩa quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.

1.3. HOẠT ĐỘNG giáo dỤc đẠo đỨc cho hỌc sinh THCS

1.3.1. Tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ đối với học sinh THCS

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người.

Mục tiêu của giáo dục THCS – theo Điều 23 Luật Giáo dục: “nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.

Chúng ta, những nhà giáo dục, cần hiểu rõ vị trí và ý nghĩa của giai đọan phát triển tâm lý thiếu niên để có cách giáo dục và đối xử đúng đắn với các em nhằm xây dựng cho các em một nhân cách toàn diện.

1.3.2. Yêu cầu về GDĐĐ cho học sinh THCS giai đoạn hiện nay

Nhằm đáp ứng yêu cầu về GDĐĐ cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, Bộ GD&ĐT đã có Quyết định số 410/QĐ-BGDĐT ngày 04/02/2016 về việc ban hành kế hoạch triển khai Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 – 2020” của ngành Giáo dục.

Các nội dung GDĐĐ phải được chuyển tải đến học sinh một cách nhẹ nhàng, sinh động qua các hoạt động: Xây dựng tình huống pháp luật, phân tích, xử lý các tình huống, các thông tin, sự kiện, liên hệ đánh giá bản thân và nhũng người khác đối chiếu với các chuẩn mực đã học, điều tra, tìm hiểu, phân tích đánh giá một số hiện tượng trong đời sống thực tiễn của lớp, của xã hội.

1.3.3. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức GDĐĐ

a. Mục tiêu giáo dục đạo đức

Giáo dục đạo đức ở trường THCS nhằm giáo dục cho học sinh các chuẩn mực xã hội đối với người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi.

Mục tiêu của GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng đắn các giá trị của đạo đức, biết hành động theo các chuẩn mực đạo đức, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, vì sự tiến bộ của xã hội.

b. Nội dung giáo dục đạo đức

+ Giáo dục tình cảm đạo đức

+ Giáo dục thói quen đạo đức

c. Phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức

– Phương pháp giáo dục đạo đức

+ Nhóm phương pháp thuyết phục

+ Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động

+ Nhóm phương pháp kích thích hành vi

– Hình thức giáo dục đạo đức

+ Giáo dục đạo đức thông qua giảng dạy học tập môn Giáo dục công dân và các bộ môn khác theo chương trình.

+ Giáo dục đạo đức thông qua việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá, tham quan dã ngoại.

+ Giáo dục đạo đức qua các buổi sinh hoạt truyền thống, sinh hoạt dưới cờ vào thứ hai hàng tuần.

+ Giáo dục đạo đức qua các phong trào thi đua của Đội TNTP Hồ Chí Minh.

+ Giáo dục đạo đức qua hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT.

+ Giáo dục đạo đức qua hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa.

+ Giáo dục đạo đức bằng cách “củng cố tăng cường giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường”.

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh

a. Yếu tố khách quan: Kinh tế xã hội; Khoa học – công nghệ; Môi trường xã hội; Gia đình.

b. Yếu tố chủ quan: Đội ngũ giáo viên; Môi trường văn hoá; Đoàn thể trong nhà trường; Tài lực – vật lực trong nhà trường.

1.4. QuẢn lý hoẠt đỘng giáo dỤc đẠo đỨc cho hỌc sinh THCS

1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức

Mục tiêu của quản lý giáo dục đạo đức bao gồm:

Về nhận thức: Giúp cho mọi người, mọi ngành, mọi tổ chức xã hội có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức.

Về thái độ tình cảm: Giúp mọi người hiểu biết ủng hộ những việc làm đúng, đấu tranh với những việc làm sai trái.

Về hành vi: Tích cực tham gia quản lý và tổ chức việc giáo dục đạo đức, hoạt động tập thể, hoạt động xã hội, tự rèn luyện tu dưỡng theo chuẩn mực đạo đức chung của xã hội.

1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục đạo đức

Kế hoạch hoá quản lý hoạt động giáo dục đạo đức: Là đưa mọi hoạt động GDĐĐ vào kế hoạch với mục tiêu, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể với các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu GDĐĐ.

Tổ chức thực hiện: giai đoạn này phải thực hiện các hoạt động: người quản lý phải thông báo kế hoạch, chương trình hành động đến các thành viên trong trường; xác định cơ cấu bộ máy, bố trí các bộ phận và các cá nhân cho đúng người đúng việc; quy định chức năng quyền hạn trách nhiệm cho từng người, từng bộ phận, tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy, xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận và các thành viên.

Chỉ đạo thực hiện: Là việc xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động diễn ra trong kỷ cương trật tự.

Kiểm tra, đánh giá: Đây là chức năng xuyên suốt quá trình quản lý, nhưng thực hiện tập trung cao nhất ở giai đoạn cuối cùng của quá trình quản lý.

1.4.3. Quản lý phương pháp giáo dục đạo đức

Có ba phương pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cơ bản: Phương pháp hành chính – pháp luật; Phương pháp kinh tế; Các phương pháp tâm lý – xã hội.

1.4.4. Quản lý điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục đạo đức

Điều kiện kinh tế của địa phương và gia đình có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Vì vậy cần thiết phải có sự liên kết gắn bó và thống nhất hữu cơ với nhau xây dựng và triển khai mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường nói chung, hoạt động GDĐĐ nói riêng.

Để phát huy tiềm năng của các tổ chức trong xã hội thì người quản lý cần biết tận dụng sức mạnh tổng hợp của mọi nguồn lực, thu hút mọi người nhằm biến nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường và gia đình mà trở thành nhiệm vụ của toàn dân, toàn xã hội.

1.4.5. Quản lý sự phối hợp giáo dục đạo đức

Người CBQL cần nhận thức được tầm quan trọng của việc phối hợp giáo dục giữa gia đình – nhà trường – xã hội để có sự quản lý đúng đắn và linh hoạt bởi lẽ quá trình hình thành và phát triển nhân cách nói chung, phát triển các phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị nói riêng luôn bị chế ước bởi những điều kiện khách quan và chủ quan tác động.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THCS

HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Khái quát tình hình kinh tẾ – xã hỘi, giáo dỤc và đào tẠo huyỆn Nghĩa Hành, tỈnh QuẢng Ngãi

2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế – xã hội huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

2.2. Mô tẢ quá trình khẢo sát

2.2.1. Đối tượng

Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, chúng tôi đã tiến hành trò chuyện trực tiếp với các cán bộ quản lý, điều tra sâu với một số đối tượng cần thiết để có thông tin tỉ mỉ, cụ thể nhằm chính xác hoá những kết luận có tính khái quát; tham khảo ý kiến chuyên gia và khảo sát bằng phiếu điều tra đối với:

– 500 học sinh ở 12 trường THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

– 100 cán bộ, gồm: CBQL, giáo viên, cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, cán bộ Đội TNTP Hồ Chí Minh.

– 50 phụ huynh học sinh.

2.2.2. Nội dung khảo sát

– Thực trạng nhận thức về QLHĐGDĐĐ cho học sinh THCS gồm: nội dung, hình thức, biện pháp.

– Thực trạng quản lý mục tiêu gồm: về thái độ, về tình cảm, về hành vi.

– Thực trạng quản lý nội dung gồm: công tác kế hoạch hoá hoạt động giáo dục đạo đức, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá.

– Thực trạng quản lý phương pháp

– Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ

– Thực trạng quản lý sự phối hợp

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

2.3.1. Thực trạng nhận thức về QLHĐGDĐĐ cho học sinh THCS

Để xác định thực trạng nhận thức về QLHĐGDĐĐ cho học sinh THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, chúng tôi đặt câu hỏi: “Trong hoạt động giáo dục rèn luyện đạo đức cho học sinh, những phẩm chất nào sau đây đã được nhà trường chú trọng?”, kết quả thể hiện trong bảng 2.1. Qua kết quả khảo sát, chúng ta thấy các phẩm chất đạo đức được nhà trường quan tâm giáo dục nhiều nhất và được các thầy cô giáo và học sinh chú ý nhiều nhất là ý thức tuân thủ pháp luật (CB: 96%, HS: 70,5%); sau đó là ý thức giữ gìn, bảo vệ cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập (CB:80%, HS: 75%); tiếp theo là ý thức tổ chức kỷ luật trong học tập và sinh hoạt (CB: 75%, HS: 35,7%); tiếp theo là tinh thần tự giác thực hiện các quy chế, nội quy, quy định của tổ chức và tập thể (CB: 65%, HS: 58,3%); sau đó mới đến phẩm chất lòng kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô và cán bộ trong trường (CB: 60%, GV: 52,5%)…..

2.3.2. Thực trạng quản lý mục tiêu

Để tìm hiểu thực trạng mục tiêu quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh.

2.3.3. Thực trạng quản lý nội dung

a. Kế hoạch hoá quản lý hoạt động giáo dục đạo đức

Chúng tôi nêu câu hỏi: “Đồng chí cho biết việc xây dựng kế hoạch QLHĐGDĐĐ cho học sinh ở nhà trường được tiến hành như thế nào?” để tìm hiểu về kế họach hoá QLHĐGDĐĐ cho học sinh, kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.7. Chúng tôi thấy kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS được xây dựng cho cả năm (15% – 25%), cho từng học kỳ (15% – 25%) luôn luôn có. Kế hoạch cho từng tháng thì luôn luôn có và có thường xuyên là (30% – 40%), thậm chí có (10%) cho rằng không có. Kế hoạch chỉ tập trung vào các ngày lễ, kỷ niệm (75%: luôn luôn có).

b. Công tác tổ chức

Về công tác tổ chức, chúng tôi nêu câu hỏi: “Đồng chí cho biết kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ở nhà trường được triển khai bằng hình thức nào?”, kết quả thể hiện trong bảng 2.8. Qua kết quả khảo sát, chúng ta thấy các nhà trường triển khai kế hoạch GDĐĐ cho học sinh chủ yếu thông qua việc tập trung nghe phổ biến (50%, đứng bậc 1); tiếp theo là họp và thông báo (35%, đứng bậc 2); theo kế hoach (30%, đứng bậc 3)…. Việc kết hợp các hình thức trên (0%, đứng bậc 7) không được nhà trường thực hiện.

c. Công tác chỉ đạo

Về công tác chỉ đạo, chúng tôi nêu câu hỏi: Đồng chí cho biết đánh giá của mình về việc phối hợp giữa các lực lượng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở nhà trường được thực hiện như thế nào?, kết quả thể hiện trong bảng 2.9. Theo kết quả khảo sát thì nội dung chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng quản lý GDĐĐ học sinh chưa được thực hiện đồng bộ, đánh giá sự phối hợp chưa tốt giữa tập thể giáo viên và tập thể học sinh (75%, bậc 1); tiếp theo là nội dung chủ yếu là do tập thể giáo viên được giao độc lập hoạt động (47%, bậc 2); kế tiếp là nội dung chủ yếu là do bộ phận học sinh được giao độc lập hoạt động (45%, bậc 3); và cuối cùng là có nội dung giáo dục đạo đức rõ ràng cho tập thể học sinh (15%, bậc 6).

d. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức

Về công tác kiểm tra đánh giá, chúng tôi nêu câu hỏi: “Đồng chí cho biết việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức cho học sinh ở nhà trường được thực hiện như thế nào?”, kết quả thể hiện trong bảng 2.10. Theo bảng khảo sát trên thì việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức cho học sinh chưa được diễn ra thường xuyên, đánh giá chưa đầy đủ các mặt. Chỉ chú trọng nề nếp (85%, xếp bậc 1); không có nội dung, tiêu chuẩn cụ thể (80%, xếp bậc 2); chủ yếu do giáo viên chủ nhiệm hoặc Tổng phụ trách Đội đánh giá (75%, xếp bậc 3); chỉ chú trọng học tập (50%, xếp bậc 4), theo học kỳ và năm học (45%, xếp bậc 5); phối hợp tự đánh giá của học sinh với tập thể học sinh, GVCN (35%, xếp bậc 7); thường xuyên theo tuần theo tháng (30%, xếp bậc 8); chủ yếu do tập thể học sinh đánh giá (25%, xếp bậc 9); có nội dung, tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng (20%, xếp bậc 10); đánh giá đầy đủ các mặt (15%, xếp bậc 11). Như vậy, việc đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức cho học sinh mang tính chủ quan, phiến diện.

2.3.4. Thực trạng quản lý phương pháp

Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi nêu câu hỏi: “Theo đồng chí, nhà trường sử dụng các phương pháp nào để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh?”. Kết quả được thể hiện trong bảng 2.11. Kết quả khảo sát cho thấy, nhà trường thường xuyên sử dụng phương pháp hành chính – pháp luật (85%) để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh; kế tiếp là phương pháp kinh tế (40%); phương pháp tâm lý – xã hội (32%) chưa được chú trọng.

2.3.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ

Để tìm hiểu thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ, chúng tôi nêu câu hỏi: “Theo đồng chí, nhà trường sử dụng các biện pháp phối hợp nào để quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh?”, kết quả thể hiện trong bảng 2.12. Những biện pháp được giáo viên và cán bộ quản lý xã hội sử dụng nhiều nhất là thống nhất các yêu cầu xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh 79,2%, nghĩa là thông qua các phong trào như gia đình văn hoá, nếp sống văn minh cộng đồng… và thành lập Ban chỉ đạo các cấp huyện để tham mưu qua các hội nghị xây dựng quy chế, nội quy, quy định của sự phối hợp 37,2%. Những biện pháp các tổ chức, đơn vị, nhà hảo tâm giúp đỡ dưới hình thức: Học bổng, phần thưởng… và các tổ chức XH tham gia tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS (tổ chức lễ hội, tham quan, GD truyền thống…) còn được sử dụng ở mức độ hạn chế 19,6%-25,2%.

Các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh không thể không chú trọng đến sự phối hợp giữa gia đình và các tổ chức xã hội. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát cán bộ và phụ huynh học sinh để tìm hiểu nhận thức vấn đề này, chúng tôi nêu câu hỏi: “Xin cho biết lý do cần phải phối hợp các lực lượng trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh?”, kết quả thể hiện trong bảng 2.13. Kết quả khảo sát cho thấy, có 71,2% – 75% số ý kiến được hỏi cho rằng phải phối hợp để nhà trường tranh thủ sự đóng góp xây dựng CSVC; có 67,6% – 63,6% ý kiến cho rằng phải phối hợp để nâng cao sự quản lý của nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Còn các đánh giá về lý do cần phải phối hợp để tạo ra sự thống nhất mục tiêu GD, tạo ra môi trường GD lành mạnh, hạn chế những tác động tiêu cực đến HS, GD học sinh chưa ngoan, huy động được nhiều đoàn thể quan tâm đến GD, nâng cao trách nhiệm của gia đình và XH đến GD chiếm tỉ lệ rất thấp. Chiếm tỉ lệ từ 22,4% – 32,2%.

2.3.6. Thực trạng quản lý sự phối hợp

Để tìm hiểu thực trạng sự phối hợp trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, chúng tôi nêu câu hỏi: “Những lực lượng xã hội nào dưới đây có ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động giáo dục đạo đức học sinh?”, kết quả thể hiện trong bảng 2.14. Qua kết quả khảo sát, chúng ta thấy rằng các lực lượng giáo dục ở huyện Nghĩa Hành đều có ảnh hưởng đến công tác GDĐĐ cho học sinh. Nhưng mức độ ảnh hưởng có khác nhau. 85% cho rằng giáo viên chủ nhiệm là lực lượng có ảnh hưởng lớn nhất.

Để tìm hiểu nhận thức vai trò của việc quản lý sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội về giáo dục đạo đức cho học sinh, chúng tôi nêu câu hỏi: “Đồng chí có quan điểm như thế nào trong công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để giáo dục đạo đức cho học sinh?”, kết quả thể hiện trong bảng 2.15. Kết quả khảo sát trên cho ta thấy ý kiến xác định việc GDĐĐ cho học sinh là rất cần thiết chiếm tỉ lệ 75% và ý kiến cho là cần thiết chiếm tỉ lệ 25%, điều này cho thấy các lực lượng giáo dục nhận thức đúng tính cần thiết của việc GDĐĐ cho học sinh.

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THCS HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

Để tìm hiểu nguyên nhân về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, chúng tôi nêu câu hỏi: “Theo đồng chí, những nguyên nhân nào sau đây ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh?”, kết quả thể hiện trong bảng 2.16. Kết quả khảo sát trên cho thấy, nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến QLHĐGDĐĐ cho học sinh là: Do thiếu văn bản pháp quy (90,3% – xếp bậc 1); đánh giá, khen thưởng chưa khách quan, kịp thời (88,3% – xếp bậc 2); thiếu sân chơi lành mạnh cho học sinh (86,4% – xếp bậc 3); chưa có kế hoạch kịp thời và đồng bộ (83% – xếp bậc 4); chưa coi trọng HĐGDĐĐ như yêu cầu (82,5% – xếp bậc 5); chưa xây dựng được mạng lưới tổ chức QL (80,8% – xếp bậc 6); thiếu đầu tư đối với việc trang bị, mua tài liệu, sách, tạp chí nói về công tác GDĐĐ (80,2% – xếp bậc 7); chưa đầu tư kinh phí một cách thoả đáng đối với các hoạt động GDĐĐ (78% – xếp bậc 8); quan tâm chưa đúng mức (76,8% – xếp bậc 9); do đội ngũ cán bộ thiếu, yếu, chưa được đào tạo (76,6% – xếp bậc 10); thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên (72,9% – xếp bậc 11); do thiếu chỉ đạo thống nhất từ trên xuống (70,6% – xếp bậc 12); do nhận thức (60% – xếp bậc 13); thiếu chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý (58,8% – xếp bậc 14).

2.4.1. Ưu điểm

Thời gian qua, với sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp, sự lãnh đạo sâu sát của Sở, Phòng GD&ĐT; sự cố gắng lớn của đội ngũ cán bộ, giáo viên và sự động tình ủng hộ của phụ huynh học sinh; chất lượng giáo dục đã có nhiều khởi sắc; trong đó chất lượng công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh đã đạt được cải thiện rõ nét, đạt được những kết quả nhất định.

2.4.2. Hạn chế

Một số trường chỉ quan tâm giảng dạy văn hóa mà chưa chú trọng đúng mức việc tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện, giáo dục NGLL và GDĐĐ học sinh.

Nề nếp yếu kém làm tăng số lượng học sinh hư hỏng và cũng chính là nguy cơ chủ yếu làm tăng tỷ lệ học sinh bỏ học, việc quản lý, giáo dục học sinh càng lúc càng trở nên nặng nề, khó khăn.

Việc đánh giá hạnh kiểm, đạo đức học sinh còn đơn giản, máy móc.

Sự phối hợp giữa các môi trường giáo dục chưa thật hiệu quả.

Những tồn tại trong công tác quản lý GDĐĐ ở mỗi trường học là nguyên nhân dẫn đến tình trạng kỷ cương học đường lỏng lẻo.

2.4.3. Nguyên nhân

Trước hết là do Ban giám hiệu nhà trường chưa đánh giá đúng đắn tầm quan trọng của công tác GDĐĐ.

Cách lập kế hoạch, triển khai các kế hoạch GDĐĐ của nhà trường nói riêng hiện còn yếu kém.

Một bộ phận giáo viên có biểu hiện an phận thụ hưởng, chỉ cố gắng hoàn thành các giờ dạy của mình mà không tích cực tham gia GDĐĐ học sinh.

Nội dung, hình thức của công tác GDĐĐ nhiều nơi còn rập khuôn, máy móc và đơn giản.

Việc chỉ đạo kiểm tra, đánh giá chất lượng đạo đức của học sinh hiện còn thiếu tính nguyên tắc.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. MỘt sỐ nguyên tẮc đỀ xuẤt các biỆn pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

3.1.5. Tính đến các đặc điểm cụ thể của nhà trường và địa phương

3.2. Các biỆn pháp quẢn lý hoẠt đỘng giáo dỤc đẠo đỨc cho hỌc sinh các trưỜng THCS huyỆn Nghĩa Hành, tỈnh QuẢng Ngãi

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng làm công tác giáo dục đạo đức trong và ngoài nhà trường

a. Mục tiêu

b. Nội dung

c. Cách thức tiến hành

d. Điều kiện thực hiện

đ. Kết quả đạt được

Đổi mới, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể trong và ngoài nhà trường để các lực lượng này thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong giai đoạn hiện nay. Từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, giúp họ tích cực tham gia hoạt động nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường nói chung.

3.2.2. Lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

a. Mục tiêu

b. Nội dung

c. Cách thức tiến hành

d. Điều kiện thực hiện

đ. Kết quả đạt được

Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ngay từ đầu năm học với mục đích, nội dung thống nhất trong toàn trường, mang tính khả thi và hiệu quả cao. Khi xây dựng kế hoạch cần chú ý đến đặc điểm tình hình của từng trường, đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh từng khối.

Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh toàn trường trong cả một năm học trên cơ sở kế hoạch tổng thể về giáo dục toàn diện của nhà trường. Đặc biệt chú ý đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh mà xây dựng, lựa chọn hình thức, nội dung, phương pháp GDĐĐ cho phù hợp.

3.2.3. Tổ chức quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

a. Mục tiêu

b. Nội dung

c. Cách thức tiến hành

d. Điều kiện thực hiện

đ. Kết quả đạt được

Việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS phải được thực hiện thường xuyên và trở thành nếp, thành hoạt động không thể thiếu trong quá trình giáo dục của nhà trường. Khi các chương trình GDĐĐ cho HS phong phú, đa dạng, phù hợp với tâm sinh lý, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của HS thì sẽ tạo nên sự hấp dẫn thu hút học sinh tham gia tự giác, tích cực.

3.2.4. Chỉ đạo quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

a. Mục tiêu

b. Nội dung

c. Cách thức tiến hành

d. Điều kiện thực hiện

đ. Kết quả đạt được

Đưa hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong nhà trường đi vào nề nếp, thực hiện mục tiêu giáo dục chung của nhà trường là hình thành nhân cách và năng lực công dân có lòng nhân ái, yêu nước, sống lành mạnh, lao động sáng tạo và có kỷ luật.

3.2.5. Phát huy tính tự quản, tự giáo dục của học sinh; phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội

a. Mục tiêu

b. Nội dung

c. Cách thức tiến hành

d. Điều kiện thực hiện

đ. Kết quả đạt được

Xây dựng được tập thể học sinh tự giác, đoàn kết yêu thương giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện. Phát huy được sức mạnh tổng hợp của nhà trường, gia đình, xã hội và các lực lượng khác cộng đồng trách nhiệm chăm lo GDĐĐ cho HS, phát huy những tiềm năng phong phú của toàn xã hội (về vật chất cũng như tinh thần) tham gia vào giáo dục thế hệ trẻ.

3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, công tác thi đua khen thưởng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

a. Mục tiêu

b. Nội dung

c. Cách thức tiến hành

d. Điều kiện thực hiện

đ. Kết quả đạt được

Xây dựng được tiêu chí đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật học sinh một cách cụ thể, rõ ràng, dễ quản lý, đảm bảo công bằng, khách quan, tính toàn diện trên cơ sở quy định của nhà trường và điều lệ Đoàn, Đội.

3.3. Đánh giá tính CẤP THIẾT, khẢ thi cỦA các biỆn pháp quẢn lý hoẠt đỘng giáo dỤc đẠo đỨc cho hỌC sinh các trưỜng THCS huyỆn Nghĩa Hành, tỈnh QuẢng Ngãi

Để kiểm chứng các biện pháp trên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến 100 chuyên gia, gồm: Lãnh đạo các phòng chức năng của huyện, BGH, Tổ trưởng chuyên môn, Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh và một số giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

Từ kết quả kiểm chứng trên, chúng tôi có một số kết luận sau:

– Nâng cao nhận thức cho các lực lượng làm công tác giáo dục đạo đức trong và ngoài nhà trường có ý nghĩa quan trọng hàng đầu, điều đó khẳng định một lần nữa vai trò của việc nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm là yếu tố tiên quyết của quá trình hoạt động.

– Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS mà chúng tôi đề xuất đã được đa số cán bộ, giáo viên tham gia trưng cầu ý kiến tán thành và cho rằng rất cấp thiết và thực hiện được.

– Việc thực hiện các biện pháp trên một cách đồng bộ và có hiệu quả sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Qua kết quả nghiên cứu của luận văn cho phép tôi rút ra kết luận như sau:

– Đạo đức và GDĐĐ là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống xã hội. Đạo đức được hình thành, phát triển thông qua quá trình giáo dục và quá trình tự rèn luyện bền bỉ của cá nhân hàng ngày mà có được. GDĐĐ trong nhà trường thực chất là sự tác động có mục đích, có định hướng của nhà giáo dục nhằm giúp đối tượng được giáo dục chiếm lĩnh các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm lịch sử xã hội về các vấn đề đạo đức; giúp người học hình thành ý thức, tình cảm và các hành vi đạo đức phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực đạo đức XHCN.

– Tăng cường chất lượng GDĐĐ là nhằm góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho thế hệ trẻ, giúp các em trở thành những chủ nhân tương lai có đầy đủ các phẩm chất đạo đức tốt đẹp và cần thiết đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. GDĐĐ là một lao động khoa học và nghệ thuật phức tạp đòi hỏi phải có phương pháp, phương thức tiến hành đúng đắn. Đây là một nhiệm vụ khó khăn, là trách nhiệm của toàn xã hội trong đó vai trò của nhà trường và của các cấp quản lý GDĐĐ là then chốt. Do vậy, việc vận dụng các biện pháp quản lý GDĐĐ phù hợp và đúng đắn sẽ góp phần nâng lên chất lượng GDĐĐ cho học sinh.

– Việc quản lý hoạt động GDĐĐ và chất lượng GDĐĐ cho học sinh thời gian qua tuy đạt được những kết quả nhất định song bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế, trong đó có những tồn tại thuộc về mặt quản lý.

Từ thực trạng trên, chúng tôi đề xuất 6 biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý GDĐĐ như sau:

1/ Nâng cao nhận thức cho các lực lượng làm công tác giáo dục đạo đức trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho đội ngũ quản lý, các cấp chính quyền, đoàn thể trong nhà trường thấy được tầm quan trọng và cần thiết của việc quản lý hoạt động này, nhận thức đầy đủ về trách nhiệm của mình từ đó huy động tiềm năng của xã hội thực hiện quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.

2/ Lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS nhằm đạt được sự thống nhất cao về kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh các trường THCS.

3/ Tổ chức quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS đến từng cán bộ và học sinh, tập thể các lớp nhằm thực hiện tốt, có hiệu quả chủ trương và nội dung kế hoạch đã định.

4/ Chỉ đạo quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS nhằm xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn và phân cấp quản lý cho đến từng bộ phận, từng thành viên trong nhà trường đảm bảo phù hợp với khả năng và điều kiện của từng trường.

5/ Phát huy tính tự quản, tự giáo dục của học sinh; phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm tạo cho học sinh có thói quen tự quản trong việc tự rèn luyện bản thân và thực hiện tốt các hoạt động do nhà trường, Đội TNTP Hồ Chí Minh tổ chức nhằm nâng cao nhận thức để từ đó có thái độ và hành vi tốt trong việc rèn luyện phẩm chất đạo đức công dân. Biến quá trình rèn luyện thành quá trình tự rèn luyện.

6/ Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, công tác thi đua khen thưởng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS nhằm kích thích động viên mọi tổ chức, mọi người tham gia. Đồng thời có những quy định để hạn chế bớt những tiêu cực ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiến tới xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và rèn luyện đạo đức cho học sinh của nhà trường.

Các biện pháp nói trên đã được chứng minh là khoa học, cần thiết, có thể thực hiện được và phải được thực hiện một cách có hệ thống và đồng bộ.

2. KHUYẾN NGHỊ

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

– Ban hành hệ thống văn bản quy định rõ hơn mục tiêu, yêu cầu và nội dung quản lý hoạt động GDĐĐ ở các trường học. Hướng dẫn xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng GDĐĐ cho học sinh.

– Nghiên cứu bổ sung chương trình giáo dục THCS các nội dung về giáo dục giao tiếp, giáo dục ứng xử, giáo dục kỹ năng sống phù hợp với các chuẩn mực đạo đức hiện đại.

– Nêu gương là một phương pháp quan trọng của GDĐĐ, thế nhưng hiện nay trong chương trình GDĐĐ THCS những tấm gương về đạo đức chưa thật gần gũi, thuyết phục các em. Một số bài không có cả tấm gương minh họa mà chỉ là những mẩu chuyện, lá thư trích lại từ sách báo chưa thật tiêu biểu; nhân vật, sự kiện mờ nhạt, thiếu sức sống, không đủ sức học sinh theo dõi…

2.2. Đối với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT

– Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động quản lý GDĐĐ cho học sinh ở các trường học. Ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý và công tác GDĐĐ học sinh.

– Tổ chức các hội nghị chuyên đề, hội thảo về hoạt động quản lý và công tác GDĐĐ cho học sinh về giảng dạy môn GDCD và việc lồng ghép GDĐĐ thông qua các môn học khác.

– Nhân rộng các mô hình quản lý, GDĐĐ có hiệu quả, triển khai áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học đạt thành tích tốt trong lĩnh vực quản lý và GDĐĐ học sinh.

2.3. Đối với các trường THCS

– Xây dựng kế hoạch GDĐĐ, HĐNGLL chi tiết, cụ thể, chú ý phối hợp ba môi trường giáo dục là gia đình – nhà trường – xã hội.

– Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch một cách chặt chẽ, nghiêm túc.

– Thường xuyên đổi mới hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức cho phù hợp với điều kiện địa phương và đối tượng học sinh.

– Nghiêm túc nói không với bệnh thành tích trong giáo dục để nhìn nhận, đánh giá đúng thực tế.

– Thường xuyên tạo điều kiện, khuyến khích, động viên những tập thể và cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh.

– Đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, kinh phí, con người đảm bảo cho công tác GDĐĐ trong nhà trường đạt hiệu quả cao.

– Các thầy cô giáo phát huy cao ảnh hưởng mạnh mẽ của mình trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Luôn có ý thức, thái độ, hành vi mẫu mực để học sinh học tập.

2.4. Đối với cha mẹ học sinh

Thường xuyên giữ mối liên lạc với nhà trường thông qua giáo viên chủ nhiệm bằng nhiều hình thức. Tham dự đầy đủ các cuộc họp phụ huynh học sinh. Quan tâm, chăm sóc, giáo dục con cái đúng phương pháp. Tham gia các hoạt động của chi hội phụ huynh học sinh của lớp, của trường; tích cực phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm trong việc tổ chức các hoạt động GDĐĐ học sinh.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\K30 DA NANG\NGUYEN SI DIEN\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *