Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng

Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm Đà Nẵng

Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày 15 tháng 08 năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”. Từ đó các trường trên cả nước lần lượt chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Kể từ năm học 2010-2011, trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho các khoá tuyển sinh mới nhập học. Để chuẩn bị cho công tác đào tạo này, nhà trường phải tiến hành nhiều khâu từ giáo dục nhận thức cho đội ngũ cán bộ giảng viên đến chuẩn bị nguồn tài chính, cở sở vật chất, bồi dưỡng kiến thức cho giảng viên, ban hành các văn bản mới…

Trong thời gian qua, công tác kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm đã có những kết quả nhất định: công tác ra đề thi, chấm thi được thực hiện có quy cũ hơn; nhiều văn bản được ban hành, các quy trình được xây dựng nhằm làm rõ hơn công tác tổ chức thi, ra đề thi, chấm thi; ứng dụng được công nghệ thông tin trong tổ chức thi trắc nghiệm trên máy tính,… Tuy nhiên, so với yêu cầu vẫn còn nhiều hạn chế như công tác tổ chức thi còn chưa được thống nhất và đồng bộ hiện do các Khoa, phòng Đào tạo, phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng cùng tổ chức thi; việc biên soạn ngân hàng câu hỏi chưa đạt kế hoạch đề ra; ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thi trắc nghiệm trên máy tính có xảy ra sai sót,… Để công tác kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên đáp ứng yêu cầu giảng dạy, đòi hỏi nhà trường cần phải đánh giá một cách khách quan và rút ra những nguyên nhân tồn tại trong thời gian qua, từ đó áp dụng những biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên tại trường trong thời gian tới.

Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng được chọn để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên đáp ứng yêu cầu phát triển của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng.

4. Phạm vi nghiên cứu

– Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng.

– Sử dụng số liệu thống kê quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng trong giai đoạn 2011 – 2016.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng một cách khoa học, đồng bộ, phù hợp và khả thi với điều kiện thực tế của Trường thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên đáp ứng yêu cầu phát triển của Nhà trường.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên ở trường cao đẳng.

– Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng.

– Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

a. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

b. Phương pháp phân loại tài liệu

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

a. Phương pháp phỏng vấn

b. Phương pháp quan sát

c. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (phương pháp an-két)

d. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

e. Phương pháp chuyên gia

7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

– Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường cao đẳng.

– Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng.

– Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt độngkiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng.

9. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

– Kết luận và khuyến nghị

– Tài liệu tham khảo

– Phụ lục

Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Lương thực - Thực phẩm Đà Nẵng
Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng

 

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

a. Quản lý

b. Quản lý giáo dục

1.2.2. Kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên

a. Kiểm tra

b. Đánh giá

c. Kết quả học tập của sinh viên

d. Kiểm tra – đánh giá kết quả học tập

Theo Rebecca Cartwright, Ken Weiner và Samantha Streamer-Veneruso thì “kiểm tra – đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin và những thông tin này sẽ thông báo cho cơ sở đào tạo biết liệu rằng những dịch vụ, hoạt động của cơ sở đào tạo hoặc những thực nghiệm đang được cơ sở đào tạo áp dụng có tác động như mong muốn lên những người tham gia vào những dịch vụ, hoạt động hoặc những thực nghiệm đó hay không. Mặc khác cơ sở đó có tạo ra một sự khác nhau trong đời sống giữa các cá nhân nó phục vụ hay không”.

1.3. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG

1.3.1. Mục đích hoạt động kiểm tra – đánh giá

1.3.2. Vai trò và ý nghĩa hoạt động kiểm tra – đánh giá

1.3.3. Các cơ sở của hoạt động kiểm tra – đánh giá

1.3.4. Các yêu cầu của hoạt động kiểm tra – đánh giá

Để hoạt động KT-ĐG đạt hiệu quả phải đảm bảo các yêu cầu sau:

– Đánh giá phải xuất phát từ mục tiêu dạy học.

– Công cụ đánh giá phải đảm bảo mức độ chính xác nhất định.

– Đánh giá phải mang tính khoa học, toàn diện, có hệ thống và công khai.

– Đánh giá phải đảm bảo độ tin cậy.

1.3.5. Các nguyên tắc của hoạt động kiểm tra – đánh giá

a. Đảm bảo tính khách quan:

b. Đảm bảo tính toàn diện:

c. Đảm bảo tính thường xuyên và tính hệ thống:

d. Đảm bảo tính giáo dục

e. Đảm bảo tính phát triển:

f. Đảm bảo tính công khai, công bằng:

1.3.6. Các phương pháp kiểm tra đánh giá trong giáo dục

1.3.7. Nội dung của hoạt động kiểm tra – đánh giá

* Ra đề thi:

Giảng viên trực tiếp ra đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, đề thi kết thúc học phần được phòng Khảo thí và ĐBCL tổ hợp từ ngân hàng câu hỏi thi đã biên soạn trước đó. Nếu học phần đó chưa có ngân hàng câu hỏi chuẩn thì việc ra đề thi kết thúc học phần do GV đảm nhận. Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do GV đềxuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

Các nội dung kiểm tra đánh giá được GV thông báo cho SV khi bắt đầu giảng dạy học phần nhằm tạo điều kiện cho SV có phương pháp học tập để đạt kết quả tốt nhất.

* Tổ chức KTĐG:

Việc KT-ĐG KQHT của SV được quy định dưới dạng các kỳ thi và kiểm travới các mức độ, hình thức và mục đích khác nhau và sự phối hợp nhịp nhàng của các bộ phận liên quan nhằm đảm bảo tính công bằng, khách quan, khoa học trong KT-ĐG KQHT của SV. Hai hoạt động chính đó là: Đánh giá học phần; Thi kết thúc học phần của SV.

* Chấm bài thi và Đánh giá kết quả:

Các bài kiểm tra trên lớp được GV cho điểm và công bố ngay tại lớp. Các bài thi kiểm tra học kỳ được chấm theo qui định nghiêm ngặt: Bài thi được đánh phách, rọc phách, phách sau đó được lưu trữ tại phòng Khảo thí và ĐBCL, các bài thi được phân cho các GV giảng dạy chấm và ghi điểm vào bảng điểm phách, sau đó phòng Khảo thí và ĐBCL tiến hành kiểm tra và ráp phách.

Bảng điểm sau đó được gởi cho phòng Đào tạo và công bố trên website trường để các em SV xem và gởi đơn phúc khảo (nếu có).

Đánh giá và xếp loại SV vào cuối năm học, kết thúc khóa học được thực hiện theo qui chế đào tạo và được công bố trên website…

1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

1.4.1. Quản lý việc thực hiện các văn bản, quy chế, qui định về kiểm tra – đánh giá kết quả học tập

1.4.2. Quản lý đồng bộ các khâu trong qui trình hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập

1.4.3. Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập

1.4.4. Quản lý nguồn nhân lực, nguồn tài chính, các điều kiện đảm bảo hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên

1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

1.5.1. Yếu tố văn bản

1.5.2. Yếu tố năng lực, nhận thức

1.5.3. Yếu tố cơ sở vật chất, tài chính

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA –

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG

CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM ĐÀ NẴNG

2.1. SƠ LƯỢC VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM ĐÀ NẴNG

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

2.1.3. Hoạt động của nhà trường

a. Sứ mạng

b. Chức năng, nhiệm vụ

c. Về đội ngũ cán bộ

d. Về đào tạo

2.1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

2.2.1.Mục đích khảo sát

2.2.2. Nội dung khảo sát

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ

2.3.1.Đánh giá chung của CBQL, GV, SV về tầm quan trọng của kiểm tra – đánh giá trong quá trình dạy học

Qua kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV, SV về tầm quan trọng của KT-ĐG KQHT của SV, chúng tôi nhận thấy có sự thống nhất trong nhận thức và đa số đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của KT-ĐG tuy mức độ có khác nhau. Nhận thức là khởi nguồn của thái độ và hành vi hoạt động của con người. Vì vậy, để đẩy mạnh hoạt động KT-ĐG KQHT của SV trong trường, cần phải tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của toàn bộ các cán bộ công chức, GV, SV về tầm quan trọng của công tác này.

2.3.2. Đánh giá chung của CBQL, GV, SV về mục đích của kiểm tra – đánh giá trong quá trình dạy học

Kết quả khảo sát về mục đích của KT-ĐG trong quá trình dạy học nhận thấy có tỉ lệ đánh giá không cân xứng nhau, CBQL và GV xếp mục đích xác định khả năng tiếp thu của SV ở hạng cao nhất, còn các bạn SV xếp mục đích xác định trình độ của SV ở thứ hạng cao nhất, các mục đích khác được ba nhóm đối tượng nhận thức khác nhau. Đối với nhóm CBQL và GV nhìn thấy rõ nhất các mục đích của KT-ĐG. Đối với SV, tỷ lệ nhận thức đầy đủ các mục đích còn thấp.

2.3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra – đánh giá

a. Ra đề thi

Kết quả khảo sát công tác ra đề thi giữa các nhóm đối tượng có sự khác nhau nhưng chênh lệch rất ít, nhìn chung đều đạt ở mức khá (điểm trung bình từ 3,72 đến 4,10). Qua phỏng vấn, nhiều CBQL và GV cho rằng: đề thi chưa có tính phân loại cao, chưa đánh giá được thực chất kết quả học tập của SV; đề thi thường có lỗi sai sót nhỏ, đề thi hay có các câu hỏi đã được sử dụng trong bài kiểm tra đánh giá điểm quá trình, …

Công tác lập kế hoạch biên soạn ngân hàng câu hỏi được thực hiện tốt, còn công tác thẩm định ngân hàng đề thi và hoàn chỉnh bổ sung câu hỏi cho ngân hàng đề thi hằng năm được đánh giá ở mức trung bình và khá. Kế hoạch biên soạn NHĐT đã được thực hiện tương đối khá, các khoa có học phần được biên soạn ngân hàng câu hỏi ở tỷ lệ chưa cao; ngoài ra, công tác thẩm định còn hình thức chưa thực sự được chú trọng; công tác hoàn chỉnh bổ sung câu hỏi hằng năm thực hiện chưa đồng đều ở các khoa.

b. Tổ chức thi/kiểm tra

Công tác tổ chức kiểm tra thường xuyên, thi kết thúc học phần của Trường được triển khai khá chặt chẽ, đa phần những cán bộ làm công tác coi thi thực hiện đúng quy chế. Tuy vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện công tác thi, kiểm tra của trường vẫn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.

Qua phỏng vấn, GV nhận xét đa số SV luôn có tư tưởng học đối phó, học tủ,vì phần lớn đề thi là trắc nghiệm khách quan, hay quay cóp tài liệu (nếu có điều kiện), nhìn bài bạn, trao đổi bài trong khi làm bài thi.

Kết quả phỏng vấn SV cho thấy, trong các kỳ thi vẫn diễn ra một số tình hình khó kiểm soát như cán bộ coi thi khi làm nhiệm vụ còn dễ dãi, đi trễ, chưa thực hiện đúng quy chế như ngồi chưa đúng vị trí, làm việc riêng mà không kiểm soát tốt phòng thi (đọc sách, tài liệu, sử dụng điện thoại, tập trung lại một chỗ nói chuyện…). Một số SV đã phản ánh việc không nghiêm túc, mất công bằng của cán bộ coi thi (có phòng coi thi dễ, có phòng coi thi khó).

c. Công bố kết quả thi/kiểm tra

Công tác chuẩn bị cơ sở vật chất, số liệu bài thi, các bảng biểu thống kê, các biểu chấm, phiếu chấm, đáp án,… được Trường và các bộ môn chuẩn bị đầy đủ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, tâm lý thoải mái để các GV trong quá trình chấm thi có được hiệu quả, khách quan và đảm bảo nghiêm túc. Công tác chấm thi, ghi điểm, quản lý điểm và lưu trữ bài thi theo đúng quy chế. Nhà trường cũng đã cố gắng tìm mọi biện pháp để ngăn chặn hiện tượng tiêu cực này bằng cách quản lý tốt bài thi, thực hiện đánh phách, rọc phách, ráp phách theo quy định.

2.3.4. Đánh giá về sự phối hợp trong hoạt động KT-ĐG KQHT của SV

Nhằm đánh giá thực trạng phối hợp giữa các lực lượng quản lý trong công tác KT-ĐG, chúng tôi đã thu thập ý kiến của 84 GV và 32 CBQL của Trường.

Các ý kiến của các đối tượng khảo sát có sự đồng nhất và trùng khớp với kết quả quan sát của chúng tôi đánh giá rằng sự phối hợp tổ chức thực hiện chưa đạt kết quả cao: có sự chồng chéo nhau trong thực hiện nhiệm vụ, mức độ phối hợp nhau trong công tác chưa cao. Chính vì vậy, lãnh đạo nhà trường cần đặc biệt quan tâm, qui định lại một số nhiệm vụ chức năng bị chồng chéo nhau hoặc chưa thống nhất trong thực hiện nhiệm vụ.

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ

2.4.1. Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch kiểm tra – đánh giá

Kết thúc năm học, phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch học tập của sinh viên trình cho Ban Giám hiệu nhà trường kí duyệt kế hoạch đào tạo của trường trong năm học đến, trong đó có kế hoạch và tiến độ thực hiện hoạt động KT-ĐG và gửi phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng, các tổ bộ môn, các đơn vị. Mức độ thực hiện nội dung này đạt kết quả khá thể hiện ở các mặt: việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, thi kết thúc học phần được thể hiện trong kế hoạch năm học; kế hoạch kiểm tra, thi kết thúc học phần được xây dựng đảm bảo đúng về thời gian, tiến độ theo quy định; kế hoạch kiểm tra, thi kết thúc học phần xây dựng phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho người học; kế hoạch kiểm tra, thi kết thúc học phần được phổ biến rộng rãi (bộ môn, giảng viên, sinh viên…). Điều này nói lên rằng việc lập kế hoạch KT-ĐG đảm bảo về quy định và đúng quy chế, được quan tâm và coi trọng. Tuy nhiên, kế hoạch kiểm tra, thi kết thúc học phần cần xây dựng phù hợp hơn tạo điều kiện thuận lợi cho người học.

2.4.2. Thực trạng quản lý tổ chức thực hiện kiểm tra – đánh giá

a. Đánh giá học phần

Kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập, đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, đánh giá phần thực hành, chuyên cần, thi giữa học phần, làm tiểu luận. Các khâu này vô cùng quan trọng đòi hỏi GV và cả SV cần thực hiện nghiêm túc nhằm đánh giá cả quá trình học tập của SV.

Các CBQL và GV được trưng cầu ý kiến đều đánh giá ở mức độ khá, gần tốt. Điều đó cho thấy CBQL, GV đều nhận thức được tầm quan trọng của khâu KT-ĐG thường xuyên và giữa kỳ.

b. Thi kết thúc học phần

Các ý kiến đánh giá về hoạt động thi kết thúc học phần trong KT-ĐG nhìn chung khá phù hợp với sự quan sát của chúng tôi. Các ý kiến được hỏi đều đánh giá điểm TBC từ 4 trở lên, chưa thực sự đạt mức tốt, chỉ riêng mục xử lý cán bộ coi thi vi phạm quy chế chỉ đạt 3,60. Kết quả phỏng vấn một số ý kiến của GV thể hiện CBCT thường vi phạm các lỗi như đi trễ, mất công bằng giữa các phòng thi, sử dụng điện thoại, tập trung nói chuyện trong khi làm nhiệm vụ… Các lỗi vi phạm này thường được ghi vào biên bản nhưng không được xử lý. Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các qui định tại trường không có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm này, vì vậy, tình trạng CBCT vi phạm vẫn tiếp diễn qua các kỳ thi.

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động kiểm tra – đánh giá

Hoạt động KT-ĐG cần nhận được sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường và vận hành theo đúng kế hoạch. Hầu hết các ý kiến đều đánh giá ở mức độ trung bình. Đánh giá này cho thấy CBQL và GV chưa đánh giá cao công tác chỉ đạo của Hiệu trưởng, Trưởng Bộ môn, sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường đối với công tác KT-ĐG chưa sát sao. Khảo sát thực tế cho thấy, công tác chỉ đạo còn mang tính tự phát. Mặt khác, các chỉ tiêu thực hiện về KT-ĐG trong phương hướng năm học, nhà trường đã gửi đến các Trưởng bộ môn nhưng không được thông qua đến tận các GV và SV để thực hiện. Việc hướng dẫn không cụ thể nên việc phối hợp thực hiện KT-ĐG cũng không sâu sát chỉ dừng ở mức trung bình, do đó hiệu quả công tác quản lý chưa thực sự cao. Bên cạnh đó, lãnh đạo nhà trường chưa kịp thời tiếp nhận và giải đáp các thông tin phản hồi về quá trình thực hiện từ phía SV, GV và các đơn vị để có những điều chỉnh hợp lý.

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá và hoàn thiện công tác kiểm tra – đánh giá

Các ý kiến đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát hoạt động KT-ĐG chỉ đạt mức trung bình, điều này thể hiện công tác kiểm tra giám sát chưa có sự quan tâm đúng mức, việc thực hiện còn mang tính hình thức, chưa xem đây là công tác thường xuyên. Đây là một thiếu sót lớn mà người làm công tác quản lý, công tác thanh tra giáo dục cần nhìn nhận và khắc phục.

Các ý kiến đánh giá về công tác đánh giá, hoàn thiện KT-ĐG nhìn chung chưa cao. Kết quả khảo sát đánh giá kết quả chỉ đạt mức trung bình. Đặc biệt, Các biện pháp kịp thời khắc phục những hạn chế bất cập trong hoạt động KT-ĐG KQHT của SV là chưa tốt. Bên cạnh đó, công tác ban hành các văn bản hoàn thiện công KT-ĐG đạt kết quả chưa cao điểm TBC là 3,35. Nhìn chung, nhà trường cần tập trung tăng cường nghiên cứu hoàn thiện các văn bản hướng dẫn cụ thể cho công tác KT-ĐG, giúp cho SV càng thấy rõ hơn ý nghĩa, mục đích của KT-ĐG và có ý thức hơn về việc thực hiện nghiêm túc quy chế thi, KT-ĐG.

2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.5.1. Mặt mạnh

KT-ĐG KQHT của SV là một công tác quan trọng trong nhà trường. Qua thực trạng QL hoạt động KT-ĐG KQHT của SV Trường cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định.

Trước hết, đó là sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các lực lượng trong trường tham gia QL công tác KQHT của SV bao gồm: Ban Giám hiệu, các phòng chức năng như phòng Đào tạo, phòngKhảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục, các Khoa, bộ môn.

Bên cạnh đó, phần lớn CBQL, GV và SV trong trường nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng và mục đích của hoạt động KT-ĐG. Đội ngũ CBQL có năng lực, nhiệt tình trong công việc và tham gia trực tiếp KT-ĐG. Điều này tạo cho CBQL vừa hiểu rõ thực trạng việc KT-ĐG vừa đánh giá chính xác tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp QL để có thể điều chỉnh, đề xuất các biện pháp QL tối ưu trong điều kiện thực tiễn của nhà trường.

Đội ngũ CBQL, GV của trường phần lớn còn trẻ, rất tận tâm, yêu nghề, tâm huyết với sự nghiệp đào tạo của nhà trường; tích cực tham gia vào các hoạt động đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy và hoạt động KT-ĐG.

Công khai kết quả KT-ĐG được nhà trường quan tâm sâu sắc, cuối mỗi kì học, năm học đều có thành lập các hội đồng xét và công nhận kết quả học tập cho SV, đồng thời căn cứ vào kết quả này để xét thi đua, khen thưởng cho cá nhân và tập thể SV.

Công tác QL kết quả KT-ĐG toàn trường được nhà trường đặc biệt quan tâm, đã tin học hóa được khâu này thông qua phần mềm QL ĐT, kết quả học tập của SV trong từng kì học, từng năm học được tổng hợp, chiết xuất, thống kê nhanh chóng và tiện lợi theo các biểu mẫu thống kê báo cáo, được công bốrộng rãi trên website trường đến SV.

Từng bước có sự đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ công tác KT-ĐG trong nhà trường.

2.5.2. Mặt yếu kém

Trên thực tế, còn một bộ phận CBQL, GV và SV chưa thấy rõ, chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động KT-ĐG trong quá trình ĐT.

Đề thi chủ yếu là trắc nghiệm khách quan đánh giá mức độ tích lũy kiến thức, kĩnăng, kĩ xảo của người học ở mức thấp; nghĩa là đánh giá “thuộc” kiến thức là chính nên SV có thể quay cóp bài mà không cần tư duy; nên vẫn còn tiêu cực trong thi cử.

Mục tiêu, nội dung của KT-ĐG chưa thống nhất và thể hiện ở kết quả; hoạt động KT-ĐG với hoạt động nâng cao chất lượng ĐT, đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy chưa gắn kết; phương thức KT-ĐG chưa phù hợp với đặc thù của môn học; công tác tổ chức thi vẫn còn những hạn chế, bất cập và chồng chéo nhau ở một số bộ phận.

Việc sử dụng đa dạng các hình thức KT-ĐG nhằm có được kết quả tổng quát, có được các kết quả tối ưu, toàn diện còn rất hạn chế, chưa nhận được sựquan tâm thực sự từ CBQL và GV.

Cơ sở vật chất, hệ thống hạ tầng CNTT của nhà trường đang dần xuống cấp nên hạn chế sử dụng trong hoạt động KT-ĐG.

Các qui định trong hoạt động KT-ĐG KQHT của SV còn lỏng lẻo, chưa có chế tài phù hợp và mức độ thực hiện còn yếu, chưa đảm bảo tính nghiêm túc.

2.5.3. Thời cơ

Xác định KT-ĐG là một trong nhiệm vụ cơ bản ở trường cao đẳng đại học, đánh giá chất lượng đào tạo để khẳng định thương hiệu trường, Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng đã quan tâm chỉ đạo một cách toàn diện về hoạt động KT-ĐG. Sự quan tâm đó là thuận lợi cơ bản cho việc triển khai và QL công tác KT-ĐG.

Bên cạnh đó, đa số cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên của trường đã đánh giá cao vai trò của KT-ĐG đối với quá trình dạy học, xem KT-ĐG là động lực của quá trình dạy học.

2.5.4. Thách thức

Nhận thức cả về lí luận, chuyên môn, nghiệp vụ KT-ĐG chưa cao. Vấn đề này phải đặt thành yêu cầu với CBQL, GV và có thể triển khai thông qua các hội thảo, hội nghị, các đợt tập huấn. Điều quan trọng là CBQL, GV phải có tinh thần tự học, tự nghiên cứu. Các văn bản hướng dẫn, quy chế KT-ĐG hiện nay chưa phù hợp với thực tế ĐT tại nhà trường.

Quy trình tổng quát, quy trình chi tiết cho hoạt động KT-ĐG nói chung và cho từng hình thức KT-ĐG nói riêng chưa được hoàn thiện.

Việc xây dựng NHĐT cho các học phần còn hạn chế. Cơ sở vật chất, hệ thống CNTT của Trường chưa được đầu từ đồng bộ chưa kết hợp được hệ thống câu hỏi, công tác tổ chức thi trắc nghiệm khách quan trên hệ thống mạng máy tính của nhà trường chưa được triển khai ở nhiều học phần.

Công tác tuyển sinh gặp nhiều khó khăn trong ba năm trở lại đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của CBQL, GV và CV toàn trường.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC – THỰC PHẨM ĐÀ NẴNG

3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển bền vững, ổn định

3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và SV về tầm quan trọng của KT-ĐG trong quá trình dạy học

a. Mục đích, ý nghĩa

Nâng cao nhận thức của toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên toàn trường về thực hiện đầy đủ và nghiêm túc quy chế thi, kiểm tra – đánh giá KQHT của SV. Từ nhận thức đầy đủ sẽ giúp cho việc thực hiện nghiêm túc qui chế thi, kiểm tra, qua đó sẽ làm giảm và chấm dứt tiêu cực trong thi, KT-ĐG KQHT của SV

b. Nội dung của biện pháp

Bằng các hình thức khác nhau tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức, hiểu biết của CBQL, GV, SV về vị trí, vai trò, chức năng và tầm quan trọng của KT-ĐG trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

c. Quy trình thực hiện biện pháp

– Bước 1: Xây dựng kế hoạch

Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận chuyên trách xây dựng kế hoạch để tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức của CBQL, GV và SV trong công tác KT-ĐG KQHT của SV gồm các công việc: xác định nội dung tổ chức hội nghị, hội thảo, các cuộc thi, công tác tuyên truyền, phổ biến các qui định, qui chế liên quan đến công tác KT-ĐG trong đào tạo; xác định thành phần tham gia, thời gian tổ chức hội nghị, hội thảo; cần chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hội nghị, hội thảo về công tác KT-ĐG trong đào tạo.

– Bước 2: Tổ chức thực hiện

Bộ phận chuyên trách của NT chịu trách nhiệm tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt, hội nghị, hội thảo với nội dung riêng về vấn đề KT-ĐG KQHT của SV trong dạy học hoặc cũng có thể lồng ghép với các nội dung khác.

Ngoài ra, bộ phận chuyên trách của NT tiến hành tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến các qui định, qui chế liên quan đến công tác KT-ĐG, triển khai diễn đàn thảo luận về việc thực hiện KT-ĐG KQHT của SV và những lợi ích mà nó mang lại trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tăng cường nhận thức của CBQL, GV, CV và các SV.

– Bước 3: Kiểm tra, đánh giá

Ngoài ra, bộ phận chuyên trách của NT phải kiểm tra, đánh giá hiệu quả của biện pháp này thông qua kết quả đạt được các nội dung KT-ĐG trong đào tạo… Đồng thời phải kiểm điểm, đánh giá nhằm phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại, những hạn chế trong quá trình tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt, hội thảo, hội nghị, công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định,…

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện tốt biện pháp “Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức của CBQL, GV và SV về tầm quan trọng của KT-ĐG KQHT của SV trong dạy học” NT phải có đơn vị, có cán bộ viên chức đủ năng lực, có điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu các buổi hội nghị, hội thảo, đáp ứng công tác tuyên truyền, diễn đàn thảo luận trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3.2.2. Thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV

a. Mục đích, ý nghĩa

Mục đích của biện pháp là NT hình thành bộ phận chuyên trách để làm công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động KT-ĐG KQHT của SV được thống nhất; bảo đảm tính chuyên môn hóa và hiệu quả quản lý các hoạt động KT-ĐG KQHT của SV trong đào tạo. Đồng thời NT nắm bắt kịp thời tình hình các hoạt động KT-ĐG, qua đó có những kế hoạch khen thưởng cũng như sửa chữa, uốn nắn, khắc phục các sai lầm nhanh chóng, hiệu quả.

b. Nội dung của biện pháp

NT tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt động KT-ĐG KQHT của SV trong đào tạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra các hoạt động khảo thí trong đào tạo. Dựa vào nội dung của hoạt động KT-ĐG KQHT của SV, bộ phận chuyên trách làm công tác thanh tra kiểm tra phải xây dựng được kế hoạch thanh tra kiểm tra định kỳ, tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả kèm theo hướng giải quyết khắc phục.

c. Quy trình thực hiện biện pháp

– Bước 1. Xây dựng kế hoạch

Hiệu trưởng chỉ đạo Phòng Hành chính – Tổ chức phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch để thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện công tác thanh tra kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV.

– Bước 2. Tổ chức thực hiện

Hiệu trưởng chỉ đạo Phòng Đào tạo phối hợp với các đơn vị khác trong trường tổ chức đánh giá tổng thể về công tác thanh tra kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV.

Phòng Đào tạo phối hợp với các phòng, khoa lập báo cáo tình hình thực hiện hoạt động KT-ĐG KQHT của SV, trong báo cáo cần phân tích rõ tính hợp lý về cơ cấu tổ chức hiện nay để đảm nhận công tác thanh tra kiểm tra, năng lực của các cán bộ được giao nhiệm vụ thực hiện công tác thanh tra kiểm tra, nguyên nhân của kết quả đạt được trong việc thanh tra kiểm tra, những khó khăn, những mặt hạn chế, đồng thời đề nghị NT thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện công tác thanh tra kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV.

Trên cơ sở đề nghị của Phòng Đào tạo, Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra các công việc đã đánh giá các nội dung trong báo cáo. Hiệu trưởng chỉ đạo PhòngHành chính – Tổ chức triển khai các thủ tục cần thiết để thành lập bộ phận chuyên trách có tên là “Ban Thanh tra kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV”. Sau đó Hiệu trưởng ký ban hành quyết định thành lập và quyết định ban hành quy chế hoạt động của Ban Thanh tra kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV.

Sau khi được thành lập, Ban Thanh tra kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV xây dựng các kế hoạch hoạt động để trình Hiệu trưởng phê duyệt: Ban Thanh tra kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong trường để triển khai thực hiện các kế hoạch hoạt động nhằm thực hiện tốt công tác thanh tra kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV.

– Bước 3. Kiểm tra, đánh giá

Hiệu trưởng chỉ đạo Phòng Hành chính – Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả việc thành lập bộ phận chuyên trách thông qua quyết định thành lập và quy chế hoạt động của đơn vị này; kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của Ban Thanh tra kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện tốt biện pháp “Thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV” cần có sự chỉ đạo quyết tâm của Ban giám hiệu, sự đồng tình của Đảng ủy NT và ủng hộ nhiệt tình của các đơn vị trong trường. Đồng thời, NT phải có cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị hiện đại và đội ngũ CBQL, đội ngũ GV, CV giàu kinh nghiệm.

3.2.3. Đẩy mạnh triển khai xây dựng ngân hàng đề thi đối với các học phần phù hợp

a. Mục đích, ý nghĩa

Việc xây dựng NHĐT là cơ sở để nhà trường tiến hành tách kiểm tra – đánh giá khỏi quá trình đào tạo nhằm đảm bảo tính khách quan trong KT-ĐG KQHT của SV.

b. Nội dung của biện pháp

Đẩy mạnh triển khai xây dựng NHĐT các bộ môn phong phú về số lượng có chất lượng, bao phủ các nội dung cần KT-ĐG của từng bộ môn, QL sử dụng có hiệu quả NHĐT, tiến tới triển khai rộng rãi thi TNKQ trên hệ thống máy vi tính nội bộ của nhà trường. Quản lý sử dụng NHĐT từ kiểm tra quá trình tới thi học phần, bước đầu sử dụng ngân hàng cho thi viết tự luận sau đó tiến tới TNKQ trên phiếu trả lời và TNKQ trên hệ thống mạng nội bộ trường. Đồng thời quản lý sử dụng NHĐT cho hoạt động giảng dạy.

c. Quy trình thực hiện biện pháp

– Bước 1: Xây dựng kế hoạch

Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng tư vấn cho Hiệu trưởng trường về đẩy mạnh công tác xây dựng NHĐT đối với các học phần phù hợp.

– Bước 2: Tổ chức thực hiện

Phòng Hành chính – Tổ chức kết hợp với Phòng Khảo thí và ĐBCL chịu trách nhiệm tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt, hội thảo với nội dung riêng về vấn đề biên soạn ngân hàng câu hỏi trong dạy học.

Phòng Khảo thí và ĐBCL kết hợp với các Khoa, tổ bộ môn thống nhất kế hoạch biên soạn và sử dụng NHĐT vào hoạt động thi, kiểm tra.

Phòng Hành chính – Tổ chức kết hợp với Phòng Khảo thí và ĐBCL rà soát các nội dung quy định biên soạn ngân hàng câu hỏi và chế độ giảng viên tham gia biên soạn ngân hàng câu hỏi, trình Hiệu trưởng ký ban hành quy định bổ sung về việc xây dựng NHĐT nói chung và trách nhiệm của GV trong việc xây dựng NHĐT.

– Bước 3. Kiểm tra, đánh giá

Ngoài ra, bộ phận chuyên trách của NT phải xây dựng các tiêu chí để kiểm tra, đánh giá hiệu quả của biện pháp này thông qua kết quả đạt được các nội dung KT-ĐG trong đào tạo… Đồng thời phải kiểm điểm, đánh giá nhằm phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại, những hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện biên soạn ngân hàng câu hỏi, chế độ đối với giảng viên biên soạn ngân hàng câu hỏi…

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện tốt biện pháp “Đẩy mạnh triển khai xây dựng NHĐT đối với các học phần phù hợp” cần có sự chỉ đạo quyết tâm của Ban giám hiệu, sự đồng tình của Đảng ủy NT và ủng hộ nhiệt tình của các đơn vị trong trường. Đồng thời, NT phải có cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị hiện đại và đội ngũ CBQL, đội ngũ GV, CV giàu kinh nghiệm.

3.2.4. Tăng cường sự phối hợp của các lực lượng quản lý, các đơn vị thực hiện hoạt động KT-ĐG

a. Mục đích, ý nghĩa

Công tác KT-ĐG là hoạt động yêu cầu sự tham gia và phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị, việc xây dựng kế hoạch và quy trình KT-ĐG cần có sự thống nhất cao và đồng bộ, thực hiện kế hoạch và quy trình KT-ĐG nhằm đảm bảo chất lượng.

b. Nội dung của biện pháp

NT thực hiện phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các đơn vị, cần được thực hiện dưới sự quản lý thông suốt từ cấp lãnh đạo và nhà trường tới lãnh đạo phòng, tổ bộ môn và giảng viên. Nhà trường phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị chức năng, tổ bộ môn trong công tác KT-ĐG và qui định bằng văn bản.

c. Quy trình thực hiện biện pháp

– Bước 1: Xây dựng kế hoạch

Ban Giám hiệu chỉ đạo cho phòng Đào tạo thực hiện việc xây dựng kế hoạch KT-ĐG, tổng hợp và lưu kết quả học tập của sinh viên theo đúng quy định; phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng, quản lý ngân hàng câu hỏi, cấu trúc đề tổ chức KT-ĐG. Tổ bộ môn trực thuộc quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức KT-ĐG, xây dựng cấu trúc đề và ngân hàng câu hỏi KT-ĐG. Bộ môn chỉ đạo giảng viên xây dựng câu hỏi KT-ĐG, tiến hành KT-ĐG theo hình thức đã được lựa chọn, chấm bài thi, kiểm tra theo đúng quy chế. Các đơn vị khác có liên quan chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thi, KT-ĐG. Bản kế hoạch cần thể hiện rõ nội dung công tác của mỗi cá nhân, bộ phận, thời gian hoàn thành, đơn vị cần phối hợp,… đảm bảo thực hiện kế hoạch không bị liên tục, xuyên suốt quá trình KT-ĐG KQHT của SV.

– Bước 2: Tổ chức thực hiện

Ban Giám hiệu giao cho bộ phận chuyên trách biên soạn quy chế phối hợp giữa các bộ phận, các đơn vị tham gia công tác KT-ĐG, trong đó nêu rõ nhiệm vụ, công việc cụ thể của mỗi đơn vị, bộ – Ban Giám hiệu triển khai quá trình tổ chức KT-ĐG, với mỗi công việc đều nên có hướng dẫn cụ thể để các thành viên biết rõ yêu cầu, trách nhiệm phải làm gì khi được giao nhiệm vụ đó và những việc gì không được làm.

– Bước 3. Kiểm tra, đánh giá

Bộ phận chuyên trách của NT phải kiểm tra, đánh giá hiệu quả của biện pháp này thông qua kết quả đạt được các nội dung KT-ĐG trong đào tạo… Đồng thời phải kiểm điểm, đánh giá nhằm phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại, những hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện…

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện tốt biện pháp “Tăng cường sự phối hợp của các lực lượng quản lý, các đơn vị thực hiện hoạt động KT-ĐG” cần có sự chỉ đạo quyết tâm của Ban giám hiệu, sự đồng tình của Đảng ủy NT và ủng hộ nhiệt tình của các đơn vị trong trường. Đồng thời, NT phải có cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị hiện đại và đội ngũ CBQL, đội ngũ GV, CV giàu kinh nghiệm, có tác phong làm việc chuyên nghiệp, thực hiện đúng trách nhiệm và tiến độ công việc.

3.2.5. Cải tiến hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên

a. Mục đích, ý nghĩa

Để KT-ĐG đạt được hiệu quả cao cần phải cải tiến việc thực hiện các chức năng, đảm bảo các nguyên tắc, các nguyên tắc KT-ĐG. Việc tuân thủ các quy định về KT-ĐG một cách chặt chẽ, chính xác sẽ góp phần tăng cường hiệu quả, đảm bảo chất lượng cho hoạt động KT-ĐG.

b. Nội dung của biện pháp

* Cải tiến công tác ra đề thi

Các Khoa tổ chức biên soạn hệ thống câu hỏi cho từng học phần kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết, thành lập Ban đề thi trước khi tiến hành ra đề thi kiểm tra kết thúc học phần, thực hiện chung đề cho các học phần học chung để đảm bảo đánh giá được công bằng hơn.

* Cải tiến các hình thức, phương pháp thi

Kết hợp các hình thức thi, phương pháp thi phù hợp hiện đại.

* Cải tiến công tác tổ chức thi

Phòng Khảo thí và ĐBCL thực hiện tổ chức thi/kiểm tra của tất cả các kỳ thi (kỳ thi chính, kỳ thi phụ, kỳ thi đầu vào và đầu ra,..), thông báo đến từng SV thời gian, phòng thi, địa điểm thi và thông báo đến các khoa để lập danh sách cử CBCT cho từng buổi thi. Ban hành thêm các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ đối với CBCT và SV dự thi. Đồng thời, tổ chức phổ biến rộng rãi trước mỗi buổi thi.

* Cải tiến tổ chức chấm thi

Thành lập tổ thư ký do cán bộ phòng Khảo thí phụ trách., bài thi TNKQ phải được chấm bằng máy, các bài thi khác cần tổ chức giao nhận bài thi giữa tổ thư ký và GV chấm thi phải có nhật ký giao nhận, ký nhận ký trả phải rõ ràng để tăng phần trách nhiệm.

c. Quy trình thực hiện biện pháp

– Bước 1: Xây dựng kế hoạch

Ban Giám hiệu giao cho phòng Hành chính – Tổ chức họp rà soát các nội dung cần cải tiến hoạt động KT-ĐG KQHT của SV. Phòng Hành chính – Tổ chức có trách nhiệm thông báo đến tất cả các đơn vị trong trường về đề án cải cách hoạt động KT-ĐG KQHT của SV và xin đóng góp ý kiến của tất cả các phòng ban. Sau khi có sự nhất trí của tất cả các bộ phận, Phòng Hành chính – Tổ chức trình Ban Giám hiệu ban hành đề án cải tiến hoạt động KT-ĐG KQHT của SV. Dựa vào quyết định này, các bộ phận chức năng có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của mình theo đề án mới.

– Bước 2: Tổ chức thực hiện

GV các bộ môn tiến hành biên soạn hệ thống ngân hàng câu hỏi kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết. Phòng Khảo thí và ĐBCL có trách nhiệm cử cán bộ tiếp nhận và mã hóa NHĐT do GV chuyển đến. Phòng Khảo thí và ĐBCL dự kiến nhân sự và trình Ban Giám hiệu thành lập Ban đề thi, tổ thư ký chấm thi trước mỗi kỳ thi. Phòng Đào tạo kết hợp với các Khoa tổ chức họp rà soát các chương trình đào tạo, lấy ý kiến về phương pháp thi/kiểm tra đang áp dụng hiện nay, sửa đổi các phương pháp hình thức thi/kiểm tra đảm bảo đánh giá đúng trình độ tiếp thu của SV và phù hợp với học phần giảng dạy.

– Bước 3. Kiểm tra, đánh giá

Hiệu trưởng giao cho bộ phận chuyên trách của NT kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện công tác cải tiến hoạt động KT-ĐG KQHT của SV và sự phối hợp của các đơn vị, cá nhân theo đề án mới, đánh giá hiệu quả của biện pháp này thông qua kết quả đạt được các nội dung KT-ĐG trong đào tạo…

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện tốt biện pháp “Cải tiến hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên” cần có sự chỉ đạo quyết tâm của Ban giám hiệu, sự đồng tình của Đảng ủy NT và ủng hộ nhiệt tình của các đơn vị trong trường. Đồng thời, NT phải có cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị hiện đại và đội ngũ CBQL, đội ngũ GV, CV giàu kinh nghiệm, có tác phong làm việc chuyên nghiệp, thực hiện đúng trách nhiệm và tiến độ công việc.

3.2.6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quản lý của nhà trường đối với hoạt động kiểm tra – đánh giá KQHT của SV

a. Mục đích, ý nghĩa

Việc sửa đổi, bổ sung và biên soạn mới các văn bản quản lý phục vụ cho các hoạt động của nhà trường nên được tiến hành thường xuyên và liên tục. Điều này giúp cho chủ thể quản lý có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời nhằm đạt hiệu quả quản lý cao hơn. Biện pháp này vừa tạo điều kiện thuận lợi hoạt động KT-ĐG KQHT của SV; vừa tạo cơ chế mềm dẻo, linh hoạt khuyến khích GV phát huy tính chủ động, sáng tạo trong mọi hoạt động giảng dạy.

b. Nội dung của biện pháp

NT tổ chức bổ sung, hoàn thiện quy định hiện hành của NT và các văn bản đề xuất với Bộ ban hành cơ chế, chính sách cho hoạt động KT-ĐG KQHT của SV. Đồng thời kiểm tra, đánh giá việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quản lý hoạt động KT-ĐG KQHT của SV.

c. Quy trình thực hiện biện pháp

– Bước 1: Xây dựng kế hoạch

Bộ phận chuyên trách của NT xây dựng kế hoạch rà soát lại những tồn tại, vướng mắc của hoạt động KT-ĐG KQHT của SV có liên quan đến cơ chế, chính sách của Nhà nước, có liên quan đến các quy định nội bộ của NT; xây dựng kế hoạch, dự kiến kinh phí, nhân lực, vật lực, thời gian, tiến độ thực hiện và ban hành các quy định của NT, đề xuất với Nhà nước các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho hoạt động KT-ĐG KQHT của SV.

– Bước 2: Tổ chức thực hiện

Bộ phận chuyên trách của NT tiến hành tổ chức đánh giá các tồn tại, vướng mắc trong hoạt động KT-ĐG KQHT của SV có nguyên nhân từ cơ chế, chính sách của Nhà nước, soạn thảo công văn kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên về những nội dung vướng mắc này được xem xét và giải quyết.

Bộ phận chuyên trách của NT tổ chức đánh giá lại những thuận lợi và tồn tại các quy định của NT có liên quan đến hoạt động KT-ĐG KQHT của SV. Trên cơ sở đề nghị của Phòng Hành chính – Tổ chức, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban soạn thảo quy định về hoạt động KT-ĐG KQHT của SV,

Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận chuyên trách phối hợp với Phòng Hành chính – Tổ chức triển khai phổ biến quy định này trong phạm vi toàn trường.

– Bước 3: Kiểm tra, đánh giá

Bộ phận chuyên trách của NT tổ chức kiểm tra, đánh giá các nội dung đề xuất với cơ quan quản lý Nhà nước để ban hành các cơ chế, chính sách, văn bản quản lý cho hoạt động KT-ĐG KQHT của SV, từ đó có điều chỉnh kịp thời theo các văn bản của Nhà nước.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện tốt biện pháp này, NT phải thành lập ban soạn thảo quy định về hoạt động KT-ĐG KQHT của SV có đủ năng lực, nhiệt tình và trách nhiệm. Dự thảo quy định về hoạt động này phải được sự đồng thuận của Ban Giám hiệu, các phòng, khoa, trung tâm và toàn thể GV trong trường để tham gia đóng góp ý kiến.

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP

Mỗi biện pháp đề xuất có vai trò và ý nghĩa khác nhau, giải quyết một khía cạnh khác nhau của vấn đề KT-ĐG KQHT của SV, nhưng chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, có tác dụng hỗ trợ, chi phối nhau trong công tác QL hoạt động KT-ĐG KQHT của SV. Biện pháp này là tiền đề, là cơ sở để thực hiện biện pháp kia, giữa chúng có tác động lẫn nhau, thúc đẩy cùng nhau phát triển. Biện pháp “Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và SV về tầm quan trọng của KT-ĐG trong quá trình dạy học” là tiền đề của biện pháp “Cải tiến hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên” và các biện pháp khác. Biện pháp “Thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV” đóng vai trò quyết định, là cơ sở để hỗ trợ, thúc đẩy thực hiện các biện pháp khác.

3.4. KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT

3.4.1. Khách thể khảo nghiệm

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm

CBQL của NT đánh giá tính cấp thiết của 6 biện pháp đã đề xuất là khá tốt. Điều này khẳng định các biện pháp đề xuất trong luận văn để QL hoạt động KT-ĐG KQHT của SV Trường Cao đẳng LTTP Đà Nẵng là cấp thiết.

CBQL của NT đánh giá tính khả thi của 6 biện pháp là khá tốt. Tất cả các biện pháp đều được đánh giá mức độ khả thi. Điều này khẳng định các biện pháp đề xuất trong luận văn để QL hoạt động KT-ĐG KQHT của SV Trường Cao đẳng LTTP Đà Nẵng là khả thi.

Kết quả khảo nghiệm khẳng định được tầm quan trọng của các biện pháp được đề xuất, nó thực sự cấp thiết nhất trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, các biện pháp đó có thực sự đạt được hiệu quả hay không, hiệu quả cao hay thấp còn phụ thuộc vào khả năng khai thác, thái độ vận dụng của Trường Cao đẳng LTTP Đà Nẵng trong quá trình QL.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Công tác quản lý hoạt động đào tạo của Trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng gồm nhiều nội dung: quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, quản lý hoạt động dạy của GV, quản lý hoạt động học tập của SV, quản lý chất lượng đào tạo, quản lý việc KT-ĐG KQHT của SV…Mỗi nội dung quản lý đều đóng một vai trò quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng quản lý của Trường. Để thực hiện công tác quản lý của mình, ở mỗi nội dung quản lý, nhà trường đều xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.

Quản lý hoạt động KT-ĐG KQHT của SV là một trong những nội dung của công tác quản lý của Trường, là trung tâm của toàn bộ công tác tổ chức quản lý các hoạt động trong nhà trường. Quản lý tốt hoạt động KT-ĐG KQHT là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo.

Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động KT-ĐG KQHT của SV Trường cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng kết hợp xem xét các điều kiện thực tế của Trường và tại địa phương, đề tài đề xuất và khảo sát mức dộ cấp thiết và khả thi cho 6 biện pháp:

– Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và SV về tầm quan trọng của KT-ĐG trong quá trình dạy học

– Thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV

– Cải tiến hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên

– Đẩy mạnh công tác xây dựng NHĐT đối với các học phần phù hợp

– Tăng cường sự phối hợp của các lực lượng quản lý, các đơn vị thực hiện hoạt động KT-ĐG

– Hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quản lý của nhà trường đối với hoạt động KT-ĐG KQHT của SV

Kết quả khảo sát các biện pháp đều mang tính cấp thiết và tính khả thi, nổi bật nhất là biện pháp “Thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV”. Như vậy, các biện pháp đề xuất thực sự là cần thiết cho thực trạng công tác quản lý của NT đối với hoạt động KT-ĐG KQHT của SV Trường cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng. Như vậy, giả thiết nghiên cứu của đề tài được xác lập.

2. KHUYẾN NGHỊ

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

– Thường xuyên tổ chức tập huấn cho CBQL các trường đại học cao đẳng các phương pháp, quy trình, kỹ năng về công tác KT-ĐG KQHT của SV, đồng thời, cung cấp miễn phí các phần mềm, tài liệu hướng dẫn cho GV thực hiện việc KT-ĐG KQHT của SV.

– Sớm hoàn thiện, đi đến thống nhất các quy định về quy trình tổ chức KT-ĐG KQHT của SV ở các trường đại học cao đẳng.

– Tăng cường hơn nữa sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường đại học cao đẳng không chỉ về tài chính mà còn về nội dung, chương trình đào tạo và chất lượng đào tạo của nhà trường.

2.2. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

– Cần quan tâm hơn nữa việc đầu tư cơ sở vật chất cho việc thực hiện KT-ĐG KQHT của SV. Trước tiên là trang bị hệ thống phần mềm quản lý thi, kiểm tra, quản lý ngân hàng đề, nâng cấp phòng máy vi tính để thi trắc nghiệm trên máy cho toàn bộ học phần thi TNKQ, trang bị máy chấm phiếu TNKQ.

– Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, thể chế phát triển nguồn nhân lực có chất lượng.

2.3. Đối với Trường Cao đẳng Lương thực – Thực phẩm Đà Nẵng

Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, triệt để quy chế 43 của Bộ Giáo dục và Đào tạo tới toàn thể GV và SV trong nhà trường.

– Tiếp tục nâng cao nhận thức cho GV, CBQL và SV về KT-ĐG KQHT. Đồng thời chỉ đạo các Khoa, Bộ môn tăng cường công tác KT-ĐG hơn nữa bằng việc kết hợp linh hoạt các hình thức KT-ĐG phù hợp với đặc thù từng ngành học, mục tiêu, nội dung chương trình.

– Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động KT-ĐG KQHT của SV, công tác quản lý thanh tra, kiểm tra phải thực hiện thường xuyên, xuyên suốt.

Ngoài quản lý thanh tra, kiểm tra công tác coi thi cần quan tâm và có kế hoạch cụ thể việc quản lý thanh tra, kiểm tra công tác chấm thi, nhập điểm.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện các quy chế đào tạo nhằm thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đào tạo, quản lý SV, xóa bỏ các hiện tượng gian lận, tiêu cực trong giảng đường, học tập, thi cử.

– Đẩy mạnh việc xây dựng NHĐT đa dạng, phong phú, đề thi được thiết kế dưới dạng đánh giá được các trình độ khác nhau và phát huy tính tích cực học tập của SV.

– Tiến tới việc thi trắc nghiệm trên máy vi tính đối với toàn bộ học phần có NHĐT TNKQ để đảm bảo tính thuận lợi, chính xác, khách quan hơn trong KT-ĐG KQHT của SV.

– Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo về các chuyên đề KT-ĐG KQHT của SV để thông qua đó CBQL, GV có thể phổ biến, học hỏi, đúc kết kinh nghiệm cần thiết về KT-ĐG KQHT.

– Tạo điều kiện cho CBQL thường xuyên được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý. Tổ chức cho đội ngũ CBQL thường xuyên giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với các trường bạn về các lĩnh vực trong đó có hoạt động KT-ĐG.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\K30 DA NANG\TRAN THI HANG\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *