Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng

Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng

Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng

1. Lý do chọn đề tài

Luật Giáo dục năm 2009 nhấn mạnh: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội” và “Quan tâm đầy đủ đến giáo dục phẩm chất, đạo đức, ý thức công dân, giáo dục sức khỏe và giáo dục thẩm mỹ cho học sinh là yêu cầu chiến lược phát triển giáo dục trong giao đoạn mới ở nước ta”

Tuy nhiên thực trạng hiện nay cho thấy, HĐGDTM tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng vẫn còn nhiều bất cập: HS nhận thức chưa đầy đủ về các hiện tượng của đời sống TM, chương trình GDTM còn nhiều thiếu sót. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng chưa chú ý làm tốt công tác QL HĐGDTM.

Chính vì những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Xác lập các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

+ Khách thể nghiên cứu của đề tài là hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng.

+ Đối tượng nghiên cứu là quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung VHTN Đà Nẵng hiện nay còn những hạn chế và bất cập. Nếu xác lập được những biện pháp quản lý phù hợp với quy luật giáo dục thẩm mỹ, giải quyết được những đòi hỏi của thực tiễn thì có thể nâng cao được chất lượng giáo dục thẩm mỹ, góp phần nâng cao chất lương giáo dục toàn diện cho thiếu nhi.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi;

+ Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng;

+ Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung VHTN Đà Nẵng.

6. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho học sinh các lớp năng khiếu tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng.

7. Ý nghĩa của đề tài

+ Về mặt lý luận: Nhằm phát triển năng lực thẩm mỹ, tính sáng tạo trong hoạt động học tập và trong đời sống thẩm mỹ của thiếu nhi, nâng cao hiệu quả giáo dục – đào tạo của Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng

+ Về mặt thực tiễn: đánh giá được thực trạng, phát hiện ra những nguyên nhân, mâu thuẫn của thực tiễn cần được giải quyết. .

8. Phương pháp nghiên cứu

+ Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

+ Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

– Nhóm phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu

9. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng.

Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng
Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng

 

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO THIẾU NHI TẠI

CUNG VĂN HÓA THIẾU NHI

1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO THIẾU NHI

1.1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến hoạt động giáo dục thẩm mỹ

1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến quản lý hoạt động GDTM cho thiếu nhi

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Quản lý

Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.

1.2.2. Quản lý giáo dục

QLGD là tập hợp những biện pháp kế hoạch hóa nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống GD để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.

1.2.3. Hoạt động giáo dục thẩm mỹ

* Giáo dục thẩm mĩ

Theo nghĩa hẹp là GD về cái đẹp, là sự tác động có định hướng, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển các năng lực nhận thức, tiếp nhận, đánh giá và sáng tạo cái đẹp. Còn hiểu theo nghĩa rộng, GDTM là GD và tự GD, là phát huy mọi năng lực bản chất người theo quy luật của cái đẹp, là sự thống nhất giữa GDTM trong nhà trường với gia đình và XH.

Hoạt động giáo dục: Là quá trình nhà giáo dục tác động vào người được giáo dục nhằm hình thành cho họ lí tưởng, niềm tin, những nét tính cách, kĩ năng kĩ xảo trong quá trình học từ đó hình thành nhân cách cho bản thân.

Hoạt động giáo dục thẩm mĩ

Hoạt động GDTM bao gồm hoạt động giáo dục trên lớp và các hoạt động văn học nghệ thuật ngoại khóa. GDTM qua quá trình dạy học được thực hiện trước hết thông qua các giờ học văn, nhạc, hoạ…

1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ

Quản lý HĐ GDTM bao gồm quản lí hoạt động giáo dục thẩm mĩ trên lớp và các hoạt động văn học nghệ thuật, ngoại khoá….

1.3. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO THIẾU NHI

1.3.1. Mục tiêu giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi

Điều 2 – Luật Giáo dục – 2009 có ghi: Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.3.2. Nội dung giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi

+ Giáo dục ý thức thẩm mỹ

+ Giáo dục thái độ, tình cảm thẩm mỹ

+ Giáo dục kĩ năng sáng tạo nghệ thuật, hành vi thẩm mỹ

1.3.3. Phương pháp giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi

GDTM được thể hiện thông qua các con đường và phương pháp sau:

a. Con đường GDTM

+ Giáo dục thẩm mỹ bằng lao động và trong lao động

+ Giáo dục thẩm mỹ bằng môi trường

+ Giáo dục thẩm mỹ bằng sự phối kết hợp đa dạng các hoạt động

+ Giáo dục thẩm mỹ bằng nghệ thuật

b. Phương pháp GDTM

+ Phương pháp thuyết trình

+ Phương pháp vấn đáp

+ Phương pháp đàm thoại – gợi mở

+ Phương pháp thảo luận

+ Phương pháp trực quan

+ Phương pháp quan sát

+ Phương pháp minh hoạ

+ Nhóm phương pháp thực hành – ôn luyện

1.3.4. Hình thức giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi

+ GDTM thông qua các môn học không thuộc nhóm nghệ thuật

+ thông qua các môn học mang tính nghệ thuật

+ GDTM trong quá trình tổ chức và giảng dạy các loại hình lao động

+ GDTM trong các sinh hoạt ở Cung văn hóa thiếu nhi

+ GDTM trong gia đình và ngoài XH

1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi

a. Chủ trương chính sách phát triển giáo dục của nước ta

Trong Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng đã nêu ra một yêu cầu cấp bách, đó là “cần xây dựng và hoàn thiện giá trị nhân cách, con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế” [8].

b. Giáo viên

Trong HĐGDTM, người GV cần phải có nhân cách mẫu mực và phải đảm bảo các vai trò sau đây:

– Là nhà tiên tri

– Là một nghệ sĩ

– Là một người thợ xây

– Là một người bạn

– Là một công dân

– Là người có niềm tin vào các khả năng to lớn của sự phát triển.

c. Vai trò chủ thể của học sinh

* Đặc điểm thiếu nhi học tập ở các Cung văn hóa thiếu nhi

Thiếu nhi sinh hoạt và học tập ở các Cung văn hóa thiếu nhi, trước hết cũng mang những đặc điểm cơ bản chung của lứa tuổi HS tiểu học, THCS. Hầu hết ở lứa tuổi hồn nhiên, có khả năng cảm thụ TM và sáng tạo nghệ thuật cao.

* Vai trò chủ thể của người học

Tính chất đặc biệt của giáo dục là nó luôn mang tính chủ thể. Quá trình GDTM chỉ thành công khi vai trò chủ thể của người học được phát huy đầy đủ nhất. Việc tiếp nhận những chuẩn mực đạo đức, cái hay cái đẹp, cái bi, cái hài… trong cuộc sống chỉ có tác dụng khi các chuẩn mực đó trở thành niềm tin, thành giá trị thẩm mĩ của người học.

d. Vai trò của nhà quản lý

Nhà quản lý là người chịu trách nhiệm chính trong quản lý giáo dục của nhà trường nói chung và quản lý các hoạt động giáo dục khác nói riêng. Do vậy mà Nhà quản lý phải là người nắm vững thông tin về đối tượng, môi trường trên cơ sở đó lực chọn các biện pháp quản lý phù hợp nhằm hướng tới mục tiêu đề ra.

e. Môi trường gia đình và xã hội xung quanh trẻ

A.X.Macarencô đã nhận định quá trình hình thành và phát triển nhân cách nói chung phải được thực hiện “trên từng mét vuông”, tức là phải được tiến hành liên tục về thời gian và không gian, ở trong trường, trong gia đình và ngoài xã hội.

f. Điều kiện kinh phí, cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động GD nói chung và GDTM nói riêng.

g. Yếu tố giáo dục và tự giáo dục

* Yếu tố giáo dục

Giáo dục giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách của người học, điều này được thể hiện qua mục đích GD, mục tiêu cấp học.

* Tự GDTM của người học

Năng lực nói chung và năng lực TM nói riêng của con người chỉ có thể hình thành và phát triển trong quá trình lao động. Cái đẹp là một trong những thuộc tính vốn có của sự vật và hiện tượng, song nó chỉ xuất hiện khi chủ thể có nhu cầu đến với nó để thỏa mãn những rung cảm của bản thân. Chính ở đây, vai trò của tự GDTM người học là rất cần thiết.

* Mối quan hệ giữa GD và tự GD

Người học không chỉ là đối tượng GD mà còn là chủ thể tự GD. Hoạt động GD có thể đạt được hiệu quả nếu như kích thích và thống nhất được với hoạt động tự GD. Mặt khác, hoạt động tự GD sẽ đạt được hiệu quả cao nếu như khai thác được sự định hướng và hỗ trợ của hoạt động GD

1.4. QUẢN LÝ GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO THIẾU NHI TẠI CUNG VĂN HÓA THIẾU NHI

1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi

GDTM nhằm hình thành cho thiếu nhi những cơ sở ban đầu của văn hóa thẩm mỹ – có ý thức, tình cảm thẩm mỹ, biết sáng tạo cái đẹp và sống theo quy luật của cái đẹp.

1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi

Chỉ đạo xây dựng nội dung GDTM, thiết kế chương trình giáo dục theo tiết học sao cho hợp lí, lựa chọn nội dung, thiết kế tài liệu, cập nhật nội dung …

1.4.3. Quản lý phương pháp giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi

Giúp GV lựa chọn và sử dụng đúng các phương pháp giáo dục, lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp với nội dung, nhiệm vụ giáo dục, đổi mới phương pháp giáo dục, bồi dưỡng GV về phương pháp giáo dục.

1.4.4. Quản lý hình thức giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi

Giúp GV lựa chọn và sử dụng đúng các hình thức giáo dục, lựa chọn HTGD phù hợp với nội dung, nhiệm vụ giáo dục, đổi mới phương pháp giáo dục, bồi dưỡng GV về hình thức giáo dục.

1.4.5. Quản lý các điều kiện phục vụ giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi

+ Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học

+ Quản lý việc kiểm tra đánh giá, thực hiện chế độ thi đua khen thưởng và kỉ luật

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận quản lý, quản lý các hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi, tác giả nhận thấy: Giáo dục và đào tạo đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, trong đó hoạt động giáo dục đóng vai trò then chốt; một trong những mục tiêu giáo dục của nước ta là giáo dục toàn diện về “Đức – Trí – Thể ­­­­- Mỹ”.

Muốn vậy, Cung văn hóa thiếu nhi phải QL HĐGDTM một cách tổng thể nhằm tạo ra sự thống nhất đối với mọi tác động vào mục tiêu, yêu cầu của HĐGDTM trong Cung văn hóa thiếu nhi, nhất là trong giai đoạn hiện nay.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO THIẾU NHI TẠI

CUNG VĂN HÓA THIẾU NHI ĐÀ NẴNG

2.1. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

* Mục đích điều tra khảo sát:

– Đánh giá nhận thức của CB-GV và phụ huynh học sinh Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng về HĐ GDTM và QL HĐ GDTM

– Đánh giá thực trạng công tác QL HĐ GDTM tại Cung văn hóa thiếu nhi

– Dựa trên kết quả điều tra khảo sát, xác lập cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp nhằm hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục thẩm mĩ cho thiếu nhi tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng

* Nội dung điều tra khảo sát:

Những câu hỏi đặt ra trong quá trình điều tra khảo sát chủ yếu tập trung tìm hiểu các nội dung sau:

– Nhận thức của CB-GV và phụ huynh học sinh Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng về GDTM và QL HĐGTM

– Thực trạng GDTM và QL HĐ GDTM tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng hiện nay.

* Quy mô và địa bàn khảo sát:

Để có những đánh giá chi tiết, khách quan về hoạt động quản lý GDTM tại Cung VHTN Đà Nẵng tác giả tiến hành khảo sát 50 cán bộ quản lý – giáo viên đang làm việc và giảng dạy tại Cung và 100 phụ huynh học sinh có con đang học và sinh hoạt tại Cung VHTN Đà Nẵng. Thời điểm diễn ra khảo sát vào tháng 6-8 năm 2016.

* Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát và phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.

2.2. TỔNG QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CUNG VHTN ĐÀ NẴNG

2.2.1. Bộ máy tổ chức: Cơ cấu tổ chức của Cung VHTN Đà Nẵng gồm Ban giám đốc, 3 phòng chức năng (phòng Hành chính – Tài vuh, phòng nghiệp vụ và bồi dưỡng năng khiếu, phòng phương pháp công tác Đội)

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

a. Chức năng

– Là nơi đào tạo, bồi dưỡng, phát hiện năng khiếu thiếu nhi

– Tổ chức các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao.

– Phục vụ và đáp ứng nhiệm vụ chính trị xã hội.

b. Nhiệm vụ

– Tổ chức các lớp học, câu lạc bộ, các đội, tổ, nhóm…

– Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí bổ ích và hoạt động xã hội ở địa bàn dân cư

– Tham mưu cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội đồng Đội trong việc hướng dẫn phương pháp, nghiệp vụ công tác Đội

c. Quyền hạn

– Được đào tạo các môn học lĩnh vực thẩm mỹ nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học sáng tạo, anh văn, tin học, kỹ năng…..

– Được quan hệ hợp tác với các cấp, các ngành, đơn vị liên quan để huy động nguồn lực phục vụ cho hoạt động.

– Được giao quyền tự chủ về tài chính.

2.3. THỰC TRẠNG GDTM CHO THIẾU NHI Ở CUNG VHTN ĐÀ NẴNG

2.3.1. Thực trạng giáo dục thẩm mĩ cho thiếu nhi tại Cung VHTN Đà Nẵng

Qua khảo sát ý kiến của CBQL và GV cho thấy GDTM cho HS đã được chú trọng nhưng chưa đạt hiệu quả cao, thực hiện chủ yếu trong các hoạt động giáo dục thẩm mĩ chuyên biệt như qua các giờ học Mỹ thuật, các hoạt động nghệ thuật. Còn việc lồng ghép vào các hoạt động giáo dục thường xuyên khác hay qua các môn học ít được chú trọng.

2.3.2. Thực trạng các phương pháp giáo dục thẩm mỹ cho thiếu nhi

Từ kết quả khảo sát cho thấy giáo viên sử dụng rất nhiều phương pháp dạy học và nhiều mức độ khác nhau. Đặc biệt những phương pháp phát huy tính tích cực của HS được các giáo viên áp dụng rất hiệu quả như Phương pháp vấn đáp, phương pháp thảo luận,…

2.3.3. Đánh giá chất lượng GDTM của thiếu nhi

GDTM được HS cảm thụ thông qua: Các sản phẩm nghệ thuật của học sinh,cách giao tiếp ứng xử của HS, cách ăn mặc, tác phong đi lại của HS, khả năng cảm thụ cái đẹp của HS thông qua các tác phẩm văn học nghệ thuật, ý thức giữ gìn vệ sinh chung tạo cảnh quan môi trường lớp học, trường học xanh – sạch – đẹp, trang trí góc học tập, lớp học, báo tường… Qua số liệu khảo sát cho thấy GDTM đã mang lại kết quả rất đáng được khen ngợi. Nhưng cũng còn một bộ phận học sinh chưa tốt và khó đánh giá được kết quả GDTM.

2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GDTM CHO THIẾU NHI Ở CUNG VHTN ĐÀ NẴNG

2.4.1. Công tác triển khai, tổ chức thực hiện và ban hành các văn bản pháp lý

a. Công tác triển khai các văn bản pháp lý

Thông thường có các văn bản chỉ đạo như sau:

+ Chỉ đạo từ Trung ương Đoàn, Hội đồng Đội Trung ương;

+ Thành ủy, UBND, BTV Thành Đoàn Đà Nẵng;

+ BGH các trường, Hội đồng Đội các quận, huyện, thành phố, các Liên đội…

b. Công tác ban hành các văn bản quản lý và hướng dẫn thực hiện

– Hàng năm Cung văn hóa thiếu nhi ban hành chương trình công tác, đề ra nhiệm vụ cụ thể trong năm và theo từng tháng, quí.

– Các phòng, bộ phận triển khai bằng văn bản phân công nhiệm vụ, cụ thể hóa bằng các kế hoạch cho từng hoạt động.

2.4.2. Mức độ quan tâm của phụ huynh đến HĐGDTM

Hiện nay phụ huynh có quan tâm đến HĐ GDTM, theo khảo sát có 60% phụ huynh rất quan tâm, nhưng vẫn còn một bộ phận phụ huynh không quan tâm đến vấn đề này.

Tuy nhiên, HĐ GDTM hiện nay còn mang nặng hình thức, không có tính thiết thực và làm cho phụ huynh có cảm giác làm cho con cháu họ phí thời gian khi tham gia vào các hoạt động này. Đây là một thực trạng đòi hỏi Cung cần đổi mới QL, phát huy hơn nữa tính tích cực của HS, nhất là đối với HĐ GDTM.

2.4.3. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh về vai trò của GDTM đối với thiếu nhi

Qua quá trình điều tra 50 CBQL và GV, 100 phụ huynh học sinh có con đang sinh hoạt và học tập tại Cung VHTN Đà Nẵng, thu được kết quả như sau: GDTM chưa được coi trọng, tỷ lệ đánh giá ở mức rất quan trọng tối đa ở mức 82%, như vậy còn rất nhiều CBQL, GV và phụ huynh còn xem nhẹ vai trò của GDTM đối với thiếu nhi.

GDTM đối với HS và nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng của GDTM là một hoạt động không thể thiếu. Đây là tiền đề quan trọng trong việc nâng cao chất lượng GDTM cho HS tại Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng.

2.4.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục thẩm mĩ

Hiện nay, Cung VHTN Đà Nẵng đã “Trang bị CSVC” khá đầy đủ, “Việc đổi mới phương pháp dạy học giáo dục thẩm mỹ rất hiệu quả”, “Việc kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động GDTM”, “Nâng cao nhận thức về GDTM đối với cán bộ, giáo viên, phụ huynh, HS trong nhà trường và việc tăng cường kiểm tra” và “Lấy thông tin phản hồi về chất lượng GDTM” mang lại cho kết quả bình thường. “Phân công, phân cấp đảm bảo tính linh hoạt trong điều hành” còn yếu dẫn đến công việc chồng chéo và có một số nhiệm vụ không có người thực hiện; Việc “Xây dựng mục tiêu, kế hoạch các hoạt động dạy học GDTM” đặt biệt chưa có. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho chất lượng giáo dục thẩm mỹ nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung chưa được tốt.

2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.5.1. Những ưu điểm

– HS theo học và sinh hoạt tại Cung trước hết là những đối tượng có năng khiếu nghệ thuật, do đó QL HĐGDTM cho các em thông qua QL nội dung chương trình đào tạo sẽ có nhiều thuận lợi.

– Việc thường xuyên dàn dựng chương trình tham gia các hội thi trong thành phố và toàn quốc, hội diễn nghệ thuật,… đã tạo điều kiện để Cung lồng ghép GDTM

2.5.2. Những hạn chế

Hiện nay, CB-GV trong Cung còn chưa nhận thức sâu sắc về vai trò của HĐGDTM cho HS. Mặc dù có ý thức về công tác kế hoạch hóa trong nhiều hoạt động nhưng Cung vẫn chưa xây dựng được kế hoạch riêng cho HĐGDTM. Việc chưa xây dựng được bộ máy thích hợp; chưa có một cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để hành động thông suốt và hiệu quả. Công tác chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, thu thập thông tin không thường xuyên, không kịp thời và thụ động; HĐGDTM nhiều lúc trở nên tự phát hơn là có sự QL chặt chẽ.

2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Nhận thức về HĐGDTM và công tác QL hoạt động này của CB-GV còn chưa đầy đủ, sâu sắc. Còn thiếu các văn bản pháp quy, văn bản hướng dẫn. Một bộ phận học sinh lười tham gia các hoạt động văn hóa tập thể. Công tác nắm bắt nhu cầu của thiếu nhi đôi khi chưa bắt kịp với những chuyển biến trong đời sống kinh tế – xã hội của đất nước. Trình độ nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ còn hạn chế. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, thưởng phạt chưa thường xuyên, không kịp thời cũng ảnh hưởng không ít đến việc QL HĐGDTM. Đội ngũ CBQL còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng năng lực, trình độ QL.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Thực trạng GDTM và QL HĐGDTM ở Cung VHTN Đà Nẵng đã cho thấy nâng cao GDTM cho thiếu nhi là một công việc mang tính tổng hợp, toàn diện. Vì vậy cần phải có sự phối hợp liên tục, đồng bộ giữa GD chính trị với GD pháp luật, đạo đức, TM và cần có sự tham gia của các lực lượng XH.

Trên cơ sở lý luận về GDTM và thực trạng HĐGDTM hiện nay ở Cung VHTN Đà Nẵng đã chỉ ra được những hạn chế còn mắc phải trong công tác quản lý GDTM nói chung, tìm hiểu nguyên nhân còn tồn đọng để làm cơ sở tiền đề cho chương 3 đề xuất những biện pháp QL nhằm tăng cường HĐGDTM, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng GD toàn diện cho HS Cung CHTN Đà Nẵng trong giai đoạn mới.

CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO THIẾU NHI TẠI

CUNG VĂN HÓA THIẾU NHI ĐÀ NẴNG

3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MỸ

3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp QL HĐ GDTM phải nằm trong hệ thống QLGD cũng như trong hệ thống QL XH. Mỗi biện pháp QL phải là một thành tố trong toàn bộ hệ thống chính thể của quá trình GD.

3.1.2. Đảm bảo tính toàn diện

Mục tiêu của GDTM là phát triển đồng đều cả cái đúng, cái tốt, cái đẹp trong con người thì sự tham gia liên ngành là một đòi hỏi tất yếu.

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi và phù hợp với thực tiễn.

Giáo dục phải gắn lý luận với thực tiễn. Một nền giáo dục mang tính khoa học, trung thực, phù hợp với thực tiễn nhu cầu của người học tất yếu sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc học.

3.2. CÁC BIỆN PHÁP QL HĐGDTM TẠI CUNG VĂN HÓA THIẾU NHI ĐÀ NẴNG

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB-GV và các tổ chức đoàn thể trong Cung về tầm quan trọng của GDTM

a. Mục tiêu cần đạt

Nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CB-GV, các tổ chức đoàn thể trong Cung về công tác GDTM cho HS.

b. Nội dung của biện pháp

Bồi dưỡng nhận thức về tầm quan trọng của GDTM và công tác QL HĐGDTM cho tất cả CB-GV và HS trong Cung.

c. Cách tiến hành biện pháp

Ngay từ đầu năm phải định hướng và có kế hoạch cụ thể đối với HĐGDTM, xác định đây là trách nhiệm của cả đội ngũ đơn vị: chỉ đạo GDTM cho HS luôn phải được tiến hành thường xuyên và trong mọi hoạt động của đơn vị, thông qua các môn học trên lớp cũng như các hoại động ngoài giờ lên lớp.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Phải có sự quan tâm của BGĐ, đứng đầu là giám đốc; sự ủng hộ hoạt động của tổ chức cơ sở đảng, các đoàn thể và của cả đội ngũ CB-GV trong đơn vị; Có kinh phí và cơ sở phục vụ tốt cho HĐGDTM; Tổ chức bộ máy phải đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, đảm bảo tập trung dân chủ; phải có sự đoàn kết nhất trí thực hiện của tập thế.

3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch QL HĐ GDTM của Cung

a. Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng kế hoạch nhằm đánh giá đúng thực trạng HĐGDTM, đề ra được mục tiêu cần đạt, các biện pháp tiến hành, thời gian, nội dung thực hiện, phân công trách nhiệm, các tiêu chuẩn, chỉ tiêu giám sát, đánh giá…

b. Nội dung của biện pháp

Xây dựng bản kế hoạch cần xác định tầm quan trọng của HĐ GDTM; các biện pháp, nội dung, hình thức GDTM phải đa dạng, thiết thực, phù hợp với đặc điểm HS tại Cung. Định rõ thời gian thực hiện công việc, các lực lượng tham gia hoạt động để có sự phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân, tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ, ở từng giai đoạn cụ thể trong năm học. Kế hoạch GDTM phải đảm bảo tính thống nhất với mục tiêu GD toàn diện.

c. Cách tiến hành biện pháp

Ban giám đốc tập trung nghiên cứu các văn bản pháp quy, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp, nhất là cấp thành phố và các ngành chủ quản, một cách hệ thống, từ đó dẫn trích những nội đung liên quan đến HĐ GDTM để làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng kế hoạch.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để đạt được mục tiêu đề ra, các tổ chức, bộ phận, cá nhân phải nắm chắc tình hình đặc điểm của mình, từ đó cùng tham gia xây dựng bản kế hoạch hoạt động mang tính khả thi; đồng thời phải có ý thức nghiêm chỉnh thực hiện nhiệm vụ được giao.

3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng và hoàn thiện cơ chế QL HGDTM hợp lý, có sự phân công phân cấp và đảm bảo tính linh hoạt trong điều hành

a. Mục tiêu của biện pháp

Thiết lập một cơ chế hợp lý trong công tác QL HĐGDTM, bao gồm việc cơ cấu tinh gọn, chặt chẽ một tổ chức QL, chỉ đạo hoạt động này trong đơn vị.

b. Nội dung của biện pháp

Đối với HĐGDTM có các mối quan hệ chủ yếu sau: Mối quan hệ giữa Giám đốc với GV, mối quan hệ giữa giám đốc với các phó giám đốc và cán bộ phụ trách, đối với các tổ chức, đoàn thể trong đơn vị.

c. Cách tiến hành biện pháp

Trước tiên phải định hướng cơ cấu đúng và đủ thành phần, xác định nhiệm vụ cho các thành viên tham gia vào ban chỉ đạo GDTM, đảm bảo đúng quyền hạn, chức năng. Tiếp đến, trên cơ sở kế hoạch tổng thể của Cung về các mặt GD và kế hoạch HĐGDTM, giám đốc xem xét, nắm rõ tình hình đội ngữ, năng lực CB-GV để cân nhắc, bố trí phù hợp.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp trước hết là phải được sự quan tâm của lãnh đạo Cung.

Có đủ nguồn lực về con người để cơ cấu vào ban chỉ đạo, bao gồm năng lực tổ chức, kỹ năng phối hợp công tác, và cả kỹ năng giao tiếp;… Đồng thời, có chế độ chính sách cụ thể đối với đội ngũ tham gia tổ chức thực hiện kế hoạch GDTM.

3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp các lực lượng bên trong Cung thiếu nhi Đà Nẵng và bên ngoài xã hội nhằm tăng cường nguồn lực cho HĐGDTM

a. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm phát huy được sức mạnh tổng hợp của Cung, gia đình và XH; kêu gọi ý thức cộng đồng trách nhiệm chăm lo GDTM cho HS; phát huy những tiềm năng đạ dạng, phong phú trong toàn XH (về vật chất cũng như tinh thần) để tham gia GD thế hệ trẻ.

b. Nội dung của biện pháp

Thực chất của biện pháp này là công tác XH hóa HĐGDTM, cần xây dựng một cơ chế tổ chức phối hợp với gia đình và XH để GDTM cho HS. Đối với lực lượng bên trong đơn vị, cần có sự chỉ đạo cụ thể, sâu sát giữa tổ chức cơ sở đảng, BGĐ với đoàn thanh niên, công đoàn, và các bộ phận chức năng, tổ bộ môn, GV môn học,… để phối hợp chặt chẽ với nhau, tạo nên một tập hợp nội lực trong toàn đơn vị.

c. Cách tiến hành biện pháp

Xác lập, củng cố mối quan hệ với các tổ chức, bộ phận, cá nhân bên trong và bên ngoài Cung để có cơ sở xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện HĐGDTM.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cần đảm bảo được tính lợi ích của kế hoạch hoạt động và phù hợp với chức năng nhiệm vụ, vị thế đối với từng đối tượng tham gia; gắn bó chặt chẽ giữa đơn vị – gia đình và XH.

3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá khen thưởng tại Cung VHTN Đà Nẵng

a. Mục tiêu của biện pháp

Công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng giúp đơn vị nắm được tình hình thực hiện kế hoạch theo mục tiêu GDTM ở Cung VHTN Đà Nẵng để đánh giá đúng kết quả, hiệu quả, tác dụng của HĐGDTM, nhằm kịp thời điều chỉnh kế hoạch và biện pháp QL cho phù hợp.

b. Nội dung của biện pháp

Trong kiểm tra, đánh giá việc xây dựng kế hoạch HĐGDTM cần tập trung vào các tiêu chí như: sự phù hợp với mục tiêu GDTM, tính khả thi của các biện pháp tiến hành; sự hợp lý về nội dung, thời gian để thực hiện các hoạt động cụ thể; việc phân công trách nhiệm về mặt tổ chức; tính hiệu quả của kế hoạch.

c. Cách thực hiện biện pháp

Trước hết phải xác định các chuẩn kiểm tra, đánh giá, tiếp theo là xác định phương pháp và cách thức đo kết quả HĐGDTM, cuối cùng là bình xét khen thưởng.

d. Điền kiện thực hiện biện pháp

Điều kiện quan trọng nhất đối với biện pháp này là nhận thức của CBQL về cải tiến phương thức kiểm tra, đánh giá, sau đó là quyết tâm của GV trong việc thực hiện cải tiến. CBQL và GV được quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá theo phương thức mới. Chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng, nghiêm minh.

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP

Theo tác giả, biện pháp Chỉ đạo xây dựng kế hoạch QL HĐGDTM của Cung là biện pháp quan trọng số 1, nó bao trùm và chi phối các biện pháp khác. “Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB-GV và các tổ chức đoàn thể trong cung về tầm quan trọng của giáo dục thẩm mỹ” được coi là tiền đề quan trọng để thực hiện các biện pháp tiếp theo. Tuy nhiên để tất cả những biện pháp trên thực hiện tốt, có hiệu quả thì cần phải “Phối hợp các lực lượng bên trong Cung văn hóa thiếu nhi Đà Nẵng và bên ngoài xã hội nhằm tăng cường nguồn lực cho HĐGDTM” là điều kiện cần và đủ để tăng cường nguồn lực cho HĐGDTM. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng như chiếc gương phản chiếu, hay bộ phận chỉ báo, nhằm hỗ trợ thường xuyên cho đơn vị nhìn nhận lạị quá trình QL và chỉ đạo thực hiện các biện pháp QL để đối chiếu, so sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra của HĐGDTM, từ đó tiếp tục điều chỉnh nhằm đạt được hiệu quả cao hơn ở giai đoạn tiếp theo và trong các hoạt động cụ thể khác.

3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

Để đảm bảo về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, tác giả đã tiến hành hỏi ý kiến 50 CBQL – GV đang làm việc và giảng dạy tại Cung VHTN Đà Nẵng. Kết quả thu được như sau:

Biện pháp 1 và 3 xếp thứ nhất về mức độ rất cấp thiết. Đứng thứ 2 là biện pháp 3. Biện pháp 4 đứng thứ 3 về mức độ rất cấp thiết. Và cuối cùng là biện pháp 5.

Tuy nhiên mức độ khả thi số 1 lại là biện pháp 3. Tiếp đó là biện pháp 1 và 5 đứng thứ 2 về tính khả thi. Đứng thứ 3 là biện pháp 4. Cuối cùng là biện pháp 2 có tính khả thi không cao.

Từ kiểm chứng trên đây, mặc dù ý kiến của các đối tượng được khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp có tỷ lệ không hoàn toàn đồng nhất, không tương thích theo chiều tỷ lệ thuận, nhưng cũng đã cho thấy cả 5 biện pháp được đề xuất đều có sự nhất trí về cả hai mục đích, đó là sự cần thiết và tính khả thi, chứng tỏ các biện pháp đề xuất là phù hợp và chặt chẽ, có cơ sở khoa học và có ý nghĩa thực tiễn.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Các biện pháp được tác giả đề xuất, với mục đích tác động vào tất cả các khâu của quá trình QL cũng như các chủ thể tham gia GDTM tại Cung VHTN Đà Nẵng, sẽ tạo nên một sức mạnh tổng hợp, tác động vào HĐGDTM một cách đồng bộ, thống nhất, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu GD đào tạo của Cung nói riêng và mục tiêu phát triển toàn diện, hoàn thiện nhân cách con người trong thời kỳ mới.

KẾT LUẬN

“Mục tiêu của GD là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, TM, vừa có trình độ học vấn cao, phẩm chất nhân cách tốt đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [4].

Trên cơ sở lý luận về GDTM và QL HĐGDTM, cùng với những định hướng có tính nguyên tắc trong GDTM, luận văn đã khái quát thực trạng HĐGDTM và công tác QL hoạt động này ở Cung VHTN Đà Nẵng hiện nay, đã phân tích và tìm ra các mặt ưu điểm, hạn chế trong nhận thức, trong việc đáp ứng mục tiêu, nội dung, trong phương pháp, hình thức GD, cũng như trong công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức phối hợp các lực lượng, kiểm tra đánh giá… trong HĐGDTM ở đơn vị; từ đó đề ra các biện pháp QL mang tính cấp thiết và khả thi, giúp Cung VHTN Đà Nẵng có thể vận dụng để khắc phục những hạn chế, nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTM cho HS.

Bên cạnh đó vấn đề đặt ra là cần có sự quan tâm hơn nữa của các cấp, các ngành, đưa ra những chính sách, cơ chế phù hợp tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thiết chế GDTM dành cho thiếu nhi. Các doanh nghiệp, xã hội cần chung tay góp phần tạo điều kiện tốt nhất cho các mô hình hoạt động vì trẻ em. Cung VHTN Đà Nẵng cần có sự bứt phá, vươn lên khẳng định là một địa chỉ tin cậy – “Nơi ươm mầm tài năng thiếu nhi Đà Nẵng” trong thời gian tới, là môi trường giáo dục ngoài giờ giúp cho học sinh phát triển, trở thành con ngoan – trò giỏi – cháu ngoan Bác Hồ, là nguồn nhân lực kế thừa và xây dựng sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\K30 DA NANG\NGUYEN NHAN\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *