Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Sơn Tây,  tỉnh Quảng Ngãi

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Vấn đề nghèo đói có nhiều nguyên nhân, trong đó đáng chú ý là trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội có một bộ phận dân cư có những hoàn cảnh đặc biệt, bị yếu thế trong cuộc mưu sinh, tự bản thân và gia đình không thể vươn lên để thoát nghèo được, mà phải nhờ vào sự hỗ trợ, giúp đỡ của cộng đồng và xã hội. Ngoài ra, do điều kiện tự nhiên nơi dân cư sinh sống không thuận lợi cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói. Do đó, vấn đề xóa đói, giảm nghèo trở thành vấn đề lớn đang thu hút sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới nhằm từng bước giảm nghèo cho một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp, dưới mức sống trung bình của xã hội, tạo điều kiện cho họ vươn lên trong cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, từng bước thực hiện công bằng xã hội.

Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề giảm nghèo bền vững, ngày 27/12/2008 Chính phủ đã có Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo” và Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về“Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020”. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết.

Sơn Tây là huyện miền núi được tái thành lập theo Nghị định số 83/NĐ-CP ngày 06/8/1994 của Chính phủ, cách trung tâm thành phố Quảng Ngãi khoảng 80 km về phía Tây; là một trong hai huyện miền núi nghèo nhất của tỉnh Quảng Ngãi. Địa hình rất phức tạp bị chia cắt bởi nhiều sông suối, sườn dốc cao, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn; đời sống nhân dân chủ yếu dựa vào rừng để làm nương rẫy. Cây trồng nông nghiệp chủ lực là lúa nước và lúa rẫy, chăn nuôi gia súc: Trâu, Bò, Dê là chủ yếu.

Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách, tập trung đầu tư nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các hợp phần sản xuất cho nhân dân các huyện nghèo miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và huyện Sơn Tây nói riêng nên đã có nhiều thay đổi khởi sắc đáng kể. Nhờ đó, số hộ nghèo liên tục giảm qua các năm; nếu năm 2011 số hộ nghèo chiếm 60,67% thì đến năm 2013 giảm còn 47,09% và năm 2015 còn 35,52% trong tổng số hộ của toàn huyện (Kết quả điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2015 theo chuẩn mới giai đoạn 2016 – 2020: hộ nghèo 3.117 hộ, chiếm tỷ lệ 60,05%, hộ cận nghèo 412 hộ, chiếm 7,94% so với số hộ toàn huyện). Tuy vậy, tỷ lệ giảm hộ nghèo còn chậm và chưa bền vững, nhiều hộ có nguy cơ tái nghèo. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi” có tính cấp thiết nhằm phản ánh rõ hơn thực trạng đói nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đói nghèo của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Từ đó, có cơ sở khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Sơn Tây nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung.

  1. Tình hình nghiên cứu đề tài
  2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với người dân tộc thiểu số;

Tìm hiểu, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi để từ đó tìm ra những bất cập trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở đây.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số, hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững trong những năm tiếp theo.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số

4.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về các hoạt động, chương trình giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. Giảm nghèo được nghiên cứu trên giác độ hộ nghèo và giảm nghèo được nghiên cứu trên khía cạnh đa chiều.

+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi

+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giảm nghèo trong giai đoạn 2011-2015 và các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian 5 năm đến.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận: Đề tài sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích chính sách công, tổng hợp, khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề giảm nghèo bền vững ở nước ta nói chung và huyện Sơn Tây nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua.

5.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu phối hợp như thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích xã hội học định tính, suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách. 

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu đề tài chứng minh cho việc vận dụng các lý thuyết phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công là cần thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo, từ đó góp phần hoàn thiện thêm chính sách bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững đã ban hành.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đã hệ thống hóa một cách logic các giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

7. Cơ cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày theo 3 chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện thực chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

    1. 1.1. Mục tiêu của chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số

Trong phương hướng nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm (2011-2015), Đảng ta cũng đã đưa ra quan điểm về bảo đảm an sinh xã hội, với nội dung: “Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xoá đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức xoá đói, giảm nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm để xoá đói, giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và khuyến khích người đã thoát nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát nghèo”.

    1. 1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
      1. 1.2.1. Một số khái niệm

1.2.1.1. Nghèo và nghèo đa chiều

Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển Kinh tế – Xã hội và phong tục tập quán của địa phương.

Nghèo đa chiều đã xuất phát từ quan niệm nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy, nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.

1.2.1.2. Chuẩn nghèo và đo lường nghèo

Chuẩn nghèo (hay ngưỡng nghèo, đường nghèo) là mức thu nhập tối thiểu cần thiết để đảm bảo những nhu cầu vật chất cơ bản cho con người có thể tiếp tục tồn tại. Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian.

Chuẩn nghèo là công cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc phân định đối tượng nghèo và không nghèo. Những người được coi là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn chuẩn nghèo.

1.2.1.3. Giảm nghèo bền vững và chính sách giảm nghèo bền vững

Giảm nghèo bền vững là một quá trình chuyển một bộ phận người nghèo từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi hộ gia đình nghèo. Nói cách khác giảm nghèo bền vững là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo.

1.2.1.4. Đồng bào dân tộc thiểu số

Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định của Chính phủ nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của đất nước.

      1. 1.2.2. Đặc điểm của thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số

Thứ nhất: Tái tạo tiềm năng nhân lực thông qua các chính sách ưu tiên về dân số, giáo dục, bảo vệ sức khoẻ con người…đối với những đối tượng thuộc chính sách xoá đói giảm nghèo.

Thứ hai: Phát triển tổng hợp các nguồn lực, đây là nhiệm vụ quan trọng nhằm có nguồn vật chất được tạo ra từ sự phát triển xã hội bao gồm cả sự phát triển văn hoá.

Thứ ba: Góp phần vào sự nghiệp xây dựng vững chắc xã hội

Thứ tư: Tạo điều kiện cho một bộ phận dân cư có nhiều khả năng hoà nhập với xã hội,

Thứ năm: Tạo được một mô hình lối sống xã hội chủ nghĩa.

      1. 1.2.3. Vai trò, ý nghĩa của thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số

Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững nhằm giúp quản lý xã hội theo một nghĩa rộng là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền, tức quyền lực của bộ máy nhà nước vùng với sự tác động của các chủ thể xã hội nhằm duy trì và phát triển theo mục tiêu đã được lựa chọn với những đặc trưng do tính chất và trình độ đã đạt được của lực lượng sản xuất quy định.

Qua tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững giúp chúng ta biết được chính xác chính sách có phù hợp hay không phù hợp, có vào cuộc sống hay không vào cuộc sống.

    1. 1.3. Các bước tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
      1. Bước 1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
      2. Bước 2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
      3. Bước 3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách
      4. Bước 4. Duy trì chính sách
      5. Bước 5. Điều chỉnh chính sách
      6. Bước 6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
      7. Bước.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính sách
    2. 1.4. Những yêu cầu đối với việc tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
      1. 1.4.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững
      2. 1.4.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
      3. 1.4.3. Yêu cầu bảo đảm tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
      4. 1.4.4. Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng chính sách giảm nghèo bền vững
    3. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
      1. 1.5.1. Tác động của tăng trưởng kinh tế đến đói nghèo

Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển kinh tế, vốn đầu tư tăng nhanh, hiệu quả đầu tư lớn thì nguồn lực cho giải quyết các vấn đề xã hội sẽ tăng lên.

Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển thì thu nhập bình quân đầu người tăng lên, chất lượng cuộc sống được cải thiện. Tuy nhiên, nếu tăng trưởng kinh tế đi cùng với phân hóa giàu nghèo cao thì khi chuẩn nghèo được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo cũng tăng lên, chính sách giảm nghèo lại phải mở rộng. Do đó, việc cân đối, huy động nguồn lực để đáp ứng yêu cầu cũng trở nên khó khăn hơn. Chuẩn nghèo nâng lên thì số hộ vừa thoát nghèo có khả năng tái nghèo.

      1. 1.5.2. Tác động của công nghiệp hóá và đô thị hóa đến đói nghèo

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đi kèm với việc thu hồi đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ và công trình công cộng khiến cho người lao động ở những nơi này mất đất, không kịp chuyển đổi nghề nghiệp hoặc không có tay nghề phải di cư ra thành thị hoặc những vùng ven đô để tìm kiếm việc làm, với mức thu nhập thấp, không có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản và phải đối mặt với nhiều rủi ro về sức khỏe, việc làm, tệ nạn xã hội nên nguy cơ rơi vào nghèo đói của nhóm này rất cao.

      1. 1.5.3. Tác động của suy thoái môi trường, thiên tai, dịch bệnh đến đói nghèo

Trong những năm gần đây, mức độ suy thoái môi trường ngày càng nghiêm trọng là một nhân tố trực tiếp làm tăng mức độ và phạm vi của đói nghèo ở nước ta.

“Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng là một nhân tố trực tiếp. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp, kết quả làm bệnh tật gia tăng đối với công nhân và dân cư trong vùng, chi phí cho sức khỏe và bệnh tật khiến người lao động nghèo thêm.

Thiên tai, dịch bệnh cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác và chính sách xóa đói, giảm nghèo” .

      1. 1.5.4. Sự hạn chế về năng lực của các chủ thể

Thứ nhất, tính chất và mức độ hành chính quan liêu của các cấp đã ảnh hưởng đến việc giải quyết vấn đề đói nghèo.

Thứ hai, tình trạng lãng phí ngày càng tăng trong quá trình triển khai thực hiện các dự án kinh tế, xã hội.

Thứ ba, tình trạng tham nhũng nặng nề và phổ biến không chỉ tác động đến chất lượng và hiệu quả phát triển mà còn trực tiếp tác động đến đời sống nhân dân”.

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Sơn Tây,  tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Sơn Tây,  tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO

BỀN VỮNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI

HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI

    1. 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi có liên quan đến việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
      1. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên
      2. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội huyện Sơn Tây
    2. 2.2. Tình hình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi

Thực hiện Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 và qua kết quả điều tra hộ nghèo theo chuẩn nghèo đầu năm 2011, toàn huyện có 3.149 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 67,21%; hộ cận nghèo có 550 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 11,74%.

Trên cơ sở định hướng của Chính phủ, của tỉnh Quảng Ngãi, mục tiêu, nội dung chính sách giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Sơn Tây chủ yếu cụ thể hóa các văn bản thông qua Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 10/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thành kế hoạch thực hiện hằng năm để thực hiện chứ không ban hành một văn bản Nghị quyết, quyết định nào.

      1. 2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
      2. 2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
      3. 2.2.3. Phân công phối hợp, duy trì và theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách
      4. 2.2.4. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách
    1. 2.3. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
      1. 2.3.1. Về hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề

– Hỗ trợ về đất đai: Từ năm 2011 đến 2015, UBND huyện chỉ đạo BQLR phòng hộ đầu nguồn Thạch Nham tạo điều kiện cho hộ nghèo trên địa bàn 09 xã được tham gia giao nhận khoán bảo vệ rừng và được hưởng các chính sách liên quan của Chính phủ theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, tạo điều kiện cho người nghèo có thêm việc làm tăng thu nhập. Kết quả giao cho 1400 hộ nghèo bảo vệ 31.734 ha với kinh phí hỗ trợ 7.037.836.000 đồng

Tuy nhiên, công tác chăm sóc quản lý bảo vệ rừng vẫn còn nhiều bất cập như: tình trạng người dân xâm chiếm, phá rừng làm nương rẫy còn xảy ra nhiều do công tác quy hoạch giao đất còn chồng lấn giữa đất rừng phòng hộ với đất được cấp GCNQSDĐ cho nhân dân nhưng chưa được giải quyết dứt điểm; số hộ nghèo tham gia bảo vệ rừng chưa làm hết trách nhiệm trong công tác bảo vệ.

– Hỗ trợ về cây, con giống: hầu hết hộ nghèo đã được hỗ trợ trực tiếp trong sản xuất như: giống cây trồng, vật nuôi, chuồng trại, phân bón, thuốc trừ sâu, hỗ trợ áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có điều kiện phát triển kinh tế vươn lên thoát nghèo bền vững.

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế: Chính sách hỗ trợ hộ nghèo một lần mua con giống, cây giống, trồng cỏ, làm chuồng trại… chỉ thực hiện trong năm đầu, những năm sau không được hỗ trợ mà không được tư vấn, giúp đỡ tiếp theo.

– Hỗ trợ về nhà ở: Trong những năm gần đây huyện đã hỗ trợ xây dựng 2.717 nhà thuộc chương trình 167 cho hộ nghèo; 38 nhà người có công Cách mạng, với tổng kinh phí là 41.045 triệu đồng (trong đó: vốn ngân sách trung ương 19.875,5 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương 5.300,5 triệu đồng; vốn huy động từ doanh nghiệp thông qua Quỹ ngày vì người nghèo 15.869 triệu đồng; vốn vay ưu đãi từ ngân hàng chính sách xã hội 17.688 triệu đồng). Chính sách này giúp đồng bào dân tộc thiểu số nghèo có nhà ở ổn định đảm bảo an toàn, nhất là trong mùa mưa bão.

      1. 2.3.2. Về hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, công tác khuyến nông, khuyến lâm

Kinh phí hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và hỗ trợ tập huấn khuyến nông với kinh phí 792,23 triệu đồng cho 1532 lượt người dân tham gia. Qua đó giúp người dân biết được những kiến thức cơ bản, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi thay đổi những cách sản xuất, chăn nuôi truyền thống như: chăn nuôi thả rông, khoanh nuôi trên núi, gieo cấy không bón phân, phụ thuộc vào nước trời dẫn đến không hiệu quả kinh tế.

      1. 2.3.3. Kết quả thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo

– Vốn tín dụng tại NHCSXH huyện cơ bản đã đáp ứng nhu cầu vốn của người nghèo để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập, góp phần thực hiện được mục tiêu giảm nghèo. Tính đến 12/2015, tổng giá trị cho vay tại NHCSXH đạt 57.424 tỷ đồng. Số vốn tập trung chủ yếu tại một số chương trình tín dụng chính sách lớn như cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, HSSV, NS&VSMTNT, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh vùng khó khăn, giải quyết việc làm, hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở,…

– Huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị trong công tác cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, NHCSXH đã thông qua 4 tổ chức hội, đoàn thể với vai trò vừa là người giám sát vừa làm ủy thác một số công việc trong nghiệp vụ tín dụng chính sách.

      1. 2.3.4. Kết quả về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người nghèo

Đào tạo nghề: Thực hiện chính sách đào tạo nghề nghề nông thôn, hàng năm UBND huyện giao chỉ tiêu cho các xã và trung tâm hướng nghiệp dạy nghề huyện để mở lớp đào tạo nghề các lớp sơ cấp nghề cho người dân, đặc biệt là người đồng bào DTTS, với các ngành nghề đơn giản, phù hợp để giúp người dân biết được những kỹ năng cơ bản để phục vụ lao động sản xuất như: Sơ cấp kỹ thuật xây dựng, trồng trọt chăn nuôi thú y, điện dân dụng, may, rèn, bó chỗi…Kết quả thực hiện từ năm 2011 đến 2015 đào tạo nghề cho 559 lao động nông thôn, trong đó đa số là người nghèo.

Giải quyết việc làm: Gặp nhiều khó khăn vì ý thức của người học rất hạn chế, mức độ tiếp thu còn thấp nên không đáp ứng được thị trường lao động, mà chủ yếu sau khi hoàn thành chương trình đào tạo thì học viên chủ yếu phục vụ công việc cho gia đình và trong địa bàn xã cũng góp phần cải thiện cuộc sống trong đồng bào dân tộc thiểu số.UBND huyện khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống phù hợp với thế mạnh của địa phương, nhờ đó tạo ra nhiều việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thêm thu nhập cho người nghèo.

Bên cạnh đó vẫn còn một số bất cập khó khăn như: ý thức kỷ luật kỷ cương của lao động còn thấp không đảm bảo về quy định của doanh nghiệp nên một số lao động phải trả về nước sớm; chính sách ưu đãi của các doanh nghiệp không thực hiện đúng như cam kết… dẫn đến công tác tuyên truyền vận động lao động tiếp tục tham gia xuất khẩu lao động gặp nhiều khó khăn, hàng năm thực hiện không đạt chỉ tiêu tỉnh giao

      1. 2.3.5. Kết quả hỗ trợ hộ nghèo thông qua các chính sách an sinh xã hội

Thứ nhất chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo

Từ năm 2011 đến 2015 huyện Sơn Tây đã cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 66.770 lượt người nghèo (bình quân 13.354 người /năm). Để đảm bảo tính chính xác, đúng và đủ đối tượng thụ hưởng, UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện phối hợp với Bảo hiểm xã hội huyện, UBND các xã, thị trấn hàng năm phải rà soát, lập danh sách bổ sung các đối tượng thuộc diện thụ hưởng chưa được cấp thẻ, đồng thời đề nghị cấp lại thẻ sai thông tin và thu hồi các đối tượng không thuộc diện thụ hưởng theo quy định.

Thứ hai chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo

UBND huyện đã chỉ đạo cho Phòng giáo dục huyện và các ngành chức năng có liên quan thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ, miễn giảm học phí cho các đối tượng là con em hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số, xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2011-2015 theo đúng quy định của nhà nước.

Đã thực hiện miễn, giảm học phí cho 11.500 học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo với tổng kinh phí 5.644 triệu đồng.

Thứ ba chính sách trợ giúp pháp lý cho hộ nghèo

Hàng năm, trên cơ sở Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thực hiện, UBND huyện chỉ đạo Phòng Tư Pháp huyện phối hợp các UBND xã và trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh tổ chức tuyên truyền trợ giúp pháp lý cho người nghèo qua nhiều hình thức.

Tuy nhiên, công tác tổ chức tuyên truyền chưa được thường xuyên và sâu rộng, trợ giúp pháp lý chưa đa dạng, một số xã cán bộ chưa nắm được trình tự, thủ tục thực hiện tuyên truyền pháp lý, kỹ năng về tư vấn và trợ giúp pháp lý của cán bộ còn nhiều hạn chế.

      1. 2.3.6. Về nhân rộng mô hình giảm nghèo

– Triển khai thực hiện 18 mô hình trình diễn cây lúa nước; 10 mô hình nuôi cá nước ngọt (có 01 mô hình nuôi cá tầm) vốn chương trình 30a;

– Số hộ nghèo được trực tiếp tham gia các mô hình trên 139 hộ; ngoài ra có 1.186 hộ tham gia các mô hình thông qua tập huấn, tham quan học học kinh nghiệm. Nhìn chung, thu nhập của các hộ tham gia mô hình đều được tăng lên, góp phần cải thiện đời sống của người dân.

      1. 2.3.7. Về công tác truyền thông về giảm nghèo

Thường xuyên tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về chương trình xoá đói giảm nghèo; phát huy hơn nữa ý chí tự lực, tự cường để vươn lên thoát nghèo; thay đổi tư duy cách sản xuất, làm ăn, không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ, bao cấp của Nhà nước, làm cho mỗi người dân thấy được xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ và trách nhiệm của mình.

Mỗi năm 01 lần cán bộ làm công tác giảm nghèo ở xã, huyện được tập huấn, huấn luyện về kỹ năng, nghiệp vụ làm công tác giảm nghèo.

      1. 2.3.8.Về thực hiện chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng

Tổng kinh phí thực hiện 26.654,325 triệu đồng, để thực hiện đầu tư xây dựng 33 công trình (gồm 15 đường giao thông, 03 công trình nước sinh hoạt, 02 công trình thủy lợi, 01 trường học, 09 nhà văn hóa thôn, xã, 02 nhà sinh hoạt cộng đồng và 01 công trình điện).

+ Duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng cơ sở ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn với tổng kinh phí 1.853,372 triệu đồng.

    1. 2.4. Đánh giá chung
      1. 2.4.1. Những kết quả đạt được

Các chương trình, dự án triển khai thực hiện trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, mang lại hiệu quả, góp phần ổn định kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, tạo được niềm tin của nhân dân với Đảng và nhà nước.

Khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo được mở rộng.

Công tác giảm nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số trong huyện đã đạt nhiều kết quả quan trọng. Đây là cơ sở để tạo động lực thúc đẩy phát triển KT-XH ở vùng dân tộc thiểu số, tiếp tục củng cố niềm tin của nhân dân các dân tộc đối với sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước.

      1. 2.4.2. Những hạn chế

– Những kết quả giảm nghèo đạt được trong thời gian qua cũng mới chỉ ở bước đầu.

– Kinh tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số phát triển nhưng chưa mạnh.

– Lĩnh vực sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn còn nhỏ lẻ

– Chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân

– Nguồn lực đầu tư cho giảm nghèo chưa đủ đáp ứng để thực hiện đạt mục tiêu và chỉ tiêu đề ra.

– Việc thống kê, rà soát hộ nghèo ở một số địa phương còn chạy theo thành tích.

– Có quá nhiều chính sách giảm nghèo riêng lẻ trong cùng một thời gian diễn ra trên cùng địa bàn đầu tư.

– Nhiều chương trình cùng thực hiện mục tiêu giảm nghèo với cùng một nội dung đã gây ra nhiều khó khăn, lúng túng cho cơ quan, đơn vị thực hiện.

– Cơ hội tiếp cận và thực hiện công việc của người dân dân tộc thiểu số là rất hạn chế.

– Công tác thông tin, tuyên truyền, vận động nhân dân ở một số địa phương thực hiện chưa tốt

– Các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo còn nặng tính bao cấp

– Tình trạng học sinh học yếu kém còn cao, chưa đáp ứng được yêu cầu tạo nguồn nhân lực cho địa phương.

– Hiệu quả của việc ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi của người dân sau khi học nghề chưa cao.

      1. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

– Nguyên nhân khách quan:

+ Do bị ảnh hưởng tình hình khủng hoảng kinh tế chung trong nước cũng như thế giới.

+ Điều kiện tự nhiên không thuận lợi, thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất-kinh doanh và đời sống của người dân.

+ Xuất phát điểm của nền KT-XH của huyện thấp so với mặt bằng chung của tỉnh; trình độ, nhận thức chung của đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế.

– Nguyên nhân chủ quan:

+ Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành, tổ chức thực hiện các chương trình còn hạn chế.

Những vấn đề đặt ra:

– Nhiều quy định về cơ chế quản lý chưa được đơn giản hóa về mặt thủ tục nên gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện, nhất là các chương trình, dự án do cấp xã làm chủ đầu tư.

– Một số quy định chính sách, cơ chế thực hiện còn chưa phù hợp với đặc thù của địa phương

– Bộ máy quản lý tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa phương, nhất là ở cấp xã còn yếu cả về con người (số lượng, năng lực tổ chức thực hiện) và cả về phối hợp trong bộ máy.

– Nguồn vốn bố trí đầu tư cho các chương trình, dự án giảm nghèo còn thấp và giải ngân còn khó khăn dẫn tới tiến độ thực hiện chậm cũng như làm giảm hiệu quả thực hiện.

– Ý chí vươn lên thoát nghèo của người nghèo nói chung và người dân tộc thiểu số nói riêng còn hạn chế, sự tham gia chủ động của họ còn thấp, còn trông chờ ỷ lại, dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước là chủ yếu.

– Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo QĐ 167/QĐ-CP, hiện nay nguồn vốn quỹ vì người nghèo chưa được bố trí, nguồn vốn vay Ngân hàng Chính sách tạm dừng, dẫn đến không có kinh phí để thanh toán khi làm nhà gây không ít khó khăn cho công tác làm nhà ở các địa phương, nhất là ở các địa bàn vùng sâu, xa, dân tộc thiểu số;

– Việc cụ thể hóa chính sách còn chậm. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành QĐ số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013. Về việc sửa đổi bổ sung mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ, nhưng đến nay UBND tỉnh chưa có quy định cụ thể một số mức hỗ trợ theo QĐ 2621/QĐ-TTg nên khó khăn trong tổ chức thực hiện ở cấp huyện và xã;

– Việc lồng ghép các Chương trình còn chồng chéo, chưa đồng bộ.

– Sự phối hợp của các bên liên quan còn yếu, chưa tạo nên sức mạnh cộng hưởng trong tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SƠN TÂY,

TỈNH QUẢNG NGÃI

    1. 3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi

Trong những năm qua qua việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Sơn Tây đã tác động tích cực đến kinh tế, xã hội của địa phương, việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, được sự hưởng ứng của người dân, các chính sách giảm nghèo bước đầu mang lại kết quả thiết thực. Các chương trình, dự án triển khai thực hiện trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, mang lại hiệu quả, góp phần ổn định kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, tạo được niềm tin của nhân dân với Đảng, và nhà nước.

Như vậy, bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác giảm nghèo của huyện Sơn Tây nói riêng và cả nước nói chung, vẫn còn những bất cập trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững và dự báo tình hình nghèo đói ở nước ta. Việc đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn để hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian đến là hết sức cần thiết. Chính vì vậy nhu cầu hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững là rất thiết thực đối với chính sách giảm nghèo bền vững ở từng địa phương và đối với cả nước.

    1. 3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi

Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện trong thời gian tới cần phải nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn thể xã hội về vị trí, nhiệm vụ của công tác xóa đói giảm nghèo trong tình hình mới. Coi công tác xóa đói giảm nghèo của Đảng là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể từ huyện đến cơ sở.

    1. 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
      1. 3.3.1. Giải pháp hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề

– Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, và nhà ở cho hộ nghèo DTTS

Phát triển các ngành nghề

      1. 3.3.2. Tăng cường hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, công tác khuyến nông, khuyến lâm

Trong thời gian tới, huyện cần quan tâm tập trung chỉ đạo các ngành chuyên môn, cấp ủy, chính quyền, Mặt trận các hội đoàn thể từ huyện đến xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người nghèo cách thức làm ăn, tạo điều kiện cho hộ nghèo đi tham quan học tập các mô hình kinh tế hiệu quả trong địa bàn huyện, ngoài huyện để người nghèo hiểu nắm bắt thêm kiến thức để làm ăn phát triển kinh tế; tổ chức tập huấn cho người dân kể cả người không nghèo để họ giúp đỡ nhau trong làm ăn, hội nghị đầu bờ tại các thửa đất để người dân dễ hiểu biết và áp dụng. Ngoài ra rà soát lại các mô hình khuyến nông thành công trong thời gian qua như: lúa lai, ngô lai, keo, cây ăn quả, nuôi cá nước ngọt, nuôi Heo ky, Dê, nuôi Bò nhốt chuồng trồng cỏ dự trữ thức ăn cho gia súc… để nhân rộng thêm mô hình. Đặc biệt là hướng dẫn hỗ trợ kinh phí cho các hộ nghèo được nhận khoán bảo vệ rừng trồng các cây dược liệu như sa nhân, ba kích, mây nước. Vì đây là các mô hình ở các huyện lân cận đã làm rất thành công đồng thời gắn với công tác bảo vệ rừng.

      1. 3.3.3. Nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo

– Tạo nguồn vốn cho người nghèo vay

– Nâng mức cho vay đảm bảo cho hộ nghèo có đủ nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất và chăn nuôi theo nhu cầu

– Nới lỏng điều kiện cho vay

Cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số vay vốn ưu đãi

      1. 3.3.4. Đẩy mạnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người nghèo

Đào tạo nghề chính là thực hiện chuyển đổi và hướng dẫn cách làm ăn cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, tạo nhiều cơ hội cho họ tìm kiếm thêm việc làm, tăng thu nhập và vươn lên thoát nghèo bền vững. Do vậy cần có kế hoạch phân loại lao động xã hội để thực hiện hướng nghiệp, đào tạo để hạn chế sự thiếu hụt lao động có chuyên môn từng khu vực trong huyện.

      1. 3.3.5. Đẩy mạnh các chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo

– Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo

Có cơ chế chính sách ưu tiên cho đối tượng nghèo dân tộc thiểu số và con em của họ, đảm bảo hoàn thành chương trình phổ cập tiểu học, trung học cơ sở, được miễn hoàn toàn học phí và các khoản đóng góp khác, cần có các tiêu chí nhập học theo độ tuổi linh hoạt hơn với con em hộ nghèo dân tộc thiểu số, giúp các con em người dân tộc thiểu số học tập bằng tiếng Việt cũng rất quan trọng, do đó việc dạy học bằng cả hai thứ tiếng dân tộc và tiếng Việt trong những năm học đầu học tiểu học của trẻ em dân tộc thiểu số, điều này làm được cần phải có giáo viên trợ giảng bằng tiếng dân tộc tại các lớp học tiểu học trên địa bàn tạo điều kiện cho các em nắm vững kiến thức và tiếp thu bài nhanh hơn, có khả năng học lên cao hơn.

Mở rộng loại hình lớp học bán trú thành một quy định đóng góp hợp lý của toàn dân. Ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước đối với con em hộ nghèo dân tộc thiểu số bằng các chính sách miễn giảm học phí thì chính sách trợ cấp sinh hoạt phí, mở các nhà nội trú tại trường để con em dân tộc thiểu số được ăn ở tại trường để an tâm học hành.

– Tăng cường hỗ trợ về y tế cho người nghèo

Tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số của huyện, mô hình y tế hiệu quả hơn cả chính là y tế dự phòng và y tế cộng đồng. Vì địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, kinh tế eo hẹp, nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, còn tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu, nên người nghèo dân tộc thiểu số thường hay chữa bệnh tại nhà hoặc tìm đến thầy mo để cúng. Điều đó cho thấy công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cho người dân còn nhiều vấn đề cần giải quyết từ cơ sở, trang thiết bị đến thuốc men và cán bộ.

Công tác y tế dự phòng nhằm tuyên truyền, vận động bà con ăn chín, uống sôi, phổ biến kiến thức về y tế, để người dân tự chăm lo sức khoẻ cho bản thân và gia đình bằng hình thức cấp thẻ Bảo hiểm y tế, thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo dân tộc thiểu số.

Mỗi thôn cần có một y tế cộng đồng với đầy đủ dụng cụ và thuốc sơ cấp cứu cần thiết để phục vụ kịp thời những trường hợp ốm đau đột xuất đồng thời hướng dẫn bà con dân tộc thiểu số ăn, ở vệ sinh, chủ động phòng chống bệnh tật.

Đảm bảo cung cấp đủ thuốc thiết yếu cho các Trạm y tế xã, tăng cường và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế xã, đặc biệt là cán bộ làm nữ hộ sinh tại xã.

Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đặc biệt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đảm bảo đa số được chăm sóc sức khỏe ban đầu ngay tại cơ sở. Cấp phát thuốc miễn phí cho các đối tượng quá khó khăn

Tổ chức các đợt khám chữa bệnh lưu động miễn phí, định kỳ tại các thôn, khu dân cư và hướng dẫn bà con cách phòng tránh bệnh tật.

Thường xuyên tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành tốt pháp luật về dân số, Luật hôn nhân và gia đình để bà con hiểu rỏ và chấp hành tốt, đồng thời vận động người dân khi đau ốm phải đưa đến cơ sở y tế để được chữa bệnh.

– Hỗ trợ về trợ giúp pháp lý cho người nghèo

Trợ giúp pháp lý được hiểu là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý, giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Trợ giúp pháp lý  là một phần quan trọng trong chính sách của nhà nước ta nhằm tăng cường hệ thống tư pháp, các quyền dân chủ và một hệ thống tư pháp phục vụ nhân dân. Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí là thực hiện một hoạt động tiến bộ, có tính nhân đạo nhân văn cao cả vì con người và nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của con người đồng thời cũng là bảo vệ lợi ích pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nhờ được trợ giúp pháp lý miễn phí mà những người nghèo, những đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận, sử dụng các quy định của pháp luật để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đặc biệt, TGPL đã trở thành chỗ dựa của người nghèo, nhóm người yếu thế trong xã hội trong các vướng mắc, tranh chấp pháp lý.

      1. 3.3.6. Một số giải pháp khác

3.3.6.1. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng

3.3.6.2. Mở rộng thu hút vốn đầu tư

3.3.6.3. Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn

3.3.6.4. Mở rộng liên kết thị trường tiêu thụ nông sản

3.3.6.5. Tuyên truyền, nâng cao ý thức tự vươn lên thoát nghèo

3.3.6.6. Nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Sơn Tây,  tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số từ thực tiễn huyện Sơn Tây,  tỉnh Quảng Ngãi

KẾT LUẬN

Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số đang là vấn đề cấp thiết ở nước ta, nhằm tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững. Đây là một trong những nhiệm vụ lâu dài, phức tạp được đặt trong chương trình tổng thể của quốc gia nói chung và của huyện Sơn Tây nói riêng. Là một huyện nghèo nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Ngãi, giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Sơn Tây không chỉ mang ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao đời sống, kinh tế, văn hoá, xã hội cho người đồng bào dân tộc thiểu số mà còn góp phần củng cố an ninh, quốc phòng và đảm bảo định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Sơn Tây là một huyện nghèo, xuất phát điểm thấp, cách thức sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số còn mang nặng tính tự phát, tự cung, tự cấp, còn rất lạc hậu, phần lớn dựa vào sản vật tự nhiên. Đời sống tinh thần của bà con dân tộc còn mang đậm nét truyền thống, bên cạnh tính cộng đồng cao, phong tục tập quán cũ còn chi phối nặng nề. Vai trò của già làng, người có uy tín trong xóm vẫn chi phối những quan hệ xã hội và nhiều công việc trong cộng đồng thôn xóm. Từ đó thói quen sống theo “lệ” vẫn nhiều hơn sống theo “luật”. Đặc điểm này khiến cho đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số tương đối khép kín, ảnh hưởng đến sự tiếp nhận những kinh nghiệm sống tốt trong quá trình phát triển, để làm phong phú thêm đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.

Công tác giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số cần đổi mới nhận thức về cách nhận xét, đánh giá và giải quyết. Giảm nghèo không chỉ thuần tuý về kinh tế, mà còn về văn hoá, xã hội và cả về nhận thức. Giảm nghèo phải đảm bảo cả cơ sở vật chất lẫn văn hoá tinh thần cũng như môi trường bền vững, nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu, thúc đẩy sự phát triển cho đồng bào dân tộc thiểu số để từ đó giảm nghèo một cách hiệu quả, kết hợp hài hoà giữa các yếu tố kinh tế với các yếu tố văn hoá xã hội. Mặt khác, phải nâng cao dân trí để góp phần nâng cao trình độ về mọi mặt cho đồng bào dân tộc thiểu số, quan trọng hơn trình độ dân trí được nâng cao sẽ quyết định sự thay đổi trong cộng đồng dân tộc thiểu số theo hướng năng động, văn minh, tiến bộ hơn. Để giảm nghèo và phát triển bền vững cho người đồng bào dân tộc thiểu số phải đạt được mục tiêu chung là phát triển lực lượng sản xuất, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống và đẩy lùi những tệ nạn tiêu cực trong cộng đồng người dân tộc, do mặt trái của cơ chế thị trường đem lại.

Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số là công việc khó khăn, lâu dài và phức tạp, thực hiện được điều đó là quá trình đấu tranh bền bỉ và kiên quyết. Điều đó đòi hỏi sự nổ lực không ngừng của chính bản thân người nghèo dân tộc thiểu số, sự quan tâm thường xuyên, đầu tư, giúp đỡ kịp thời của cộng đồng xã hội; tiến hành các hoạt động phối kết hợp, lồng ghép vào các chương trình, dự án phát triển, gắn với đặc thù vùng dân tộc thiểu số của huyện. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 55,07% năm 2016 xuống còn 35% năm 2020, mỗi năm giảm từ 5% – 5,5% hộ nghèo. Những giải pháp được nêu trong chương 3 là những giải pháp chủ yếu để giải quyết tốt công tác giảm nghèo cho người đồng bào dân tộc thiểu số trong huyện Sơn Tây, đòi hỏi sự kết hợp thống nhất, đồng bộ của tất cả các cấp, các ngành mới mang lại được kết quả khả quan.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 7\CHINH SACH CONG\TON THANH HAI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *