Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn thành phố Hội An

Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn thành phố Hội An

Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

Lý do chọn đề tài

Trong nhiều năm qua Việt Nam đã được các tổ chức Quốc tế ghi nhận là một quốc gia tích cực trong chương trình vì con người như Hội liên hiệp hữu nghị Việt Nam, tổ chức lao động Quốc tế (ILO). Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương khóa XI khẳng định: “Chính sách xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực để phát triển nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển. Chính sách xã hội phải được đặc ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ”.

Ở thành phố Hội An, an sinh xã hội (ASXH) luôn là vấn đề mang tính chiến lược, lâu dài và cấp bách, được Đảng bộ và chính quyền thành phố đặc biệt quan tâm, nội dung này được đưa vào các nghị quyết của Đảng bộ và gần đây là Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVII, giai đoạn 2015-2020 đã chỉ rõ: “Kết hợp các mục tiêu kinh tế với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gắn quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho tiến trình phát triển”.

Trong những năm qua, thành phố đã triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về ASXH. Ngoài những chính sách ưu đãi của trung ương và tỉnh, thành phố đã huy động cả hệ thống chính trị từ thành phố đến các xã, phường và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực vào thực hiện chính sách ASXH bằng những việc làm cụ thể như: huy động bảo đảm nguồn lực tạo điều kiện cho hộ chính sách, hộ nghèo, đối tượng BTXH từng bước ổn định cuộc sống, hỗ trợ phương tiện làm ăn, học bổng, nhà ở, giới thiệu việc làm, cấp thẻ BHYT, hỗ trợ chi phí học tập và các điều kiện lao động, sinh hoạt và nâng cao thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống; vận động, đóng góp xây dựng các quỹ hỗ trợ người nghèo, đối tượng khó khăn, yếu thế, khuyết tật, cao tuổi, trẻ em; các đối tượng chính sách, các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, đau ốm thường xuyên, các trường hợp tai nạn, các hoàn bất hạnh, hậu quả thiên tai…. Từ những việc làm thiết thực cụ thể nêu trên, đã tác động một cách tích cực, trực tiếp đến các đối tượng, đã giúp cho các đối tượng chính sách nói chung và người dân nói riêng ổn định cuộc sống, tiếp tục củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta. Tuy nhiên, những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế, tồn tại, số đối tượng bị bệnh hiểm nghèo bị bỏ sót; những người thuộc hộ nghèo lại không đảm bảo tiêu chuẩn hộ nghèo; tư tưởng trông chờ, ý lại vào nhà nước của một bộ phân dân cư; chậm giải quyết chế độ cho đối tượng theo quy định.… Vấn đề đặt ra cho việc thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn thành phố hiện nay là làm sao để chính sách thực sự đi vào đời sống của người dân, góp phần đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội.

Xuất phát từ những lý giải trên, tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn khóa học với mong muốn thông qua thực tiễn việc đánh giá, phân tích những thành tựu, cũng như những tồn tại hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện, nhằm giúp cho cấp có thẩm quyền nhìn nhận bổ sung, hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH trong cả nước nói chung và thành phố Hội An nói riêng.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách ASXH, luận văn sẽ tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn thành phố Hội An, phát hiện những hạn chế, bất cập tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó đề ra những giải pháp, khuyến nghị chính sách nhằm hoàn thiện, bổ sung chính sách trong thời gian tới đối với Hội An nói riêng và cả nước nói chung.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất là hệ thống, làm rõ cơ sở lý luận về CSC, chính sách ASXH của Việt Nam.

Thứ hai là nghiên cứu thực trạng tình hình; đặc biệt là nêu phương pháp, cách thức thực hiện; nêu rõ những thành công và hạn chế, bất cập của tổ chức thực hiện chính sách ASXH ở thành phố Hội An từ năm 2010 đến cuối năm 2017 và định hướng trong thời gian tới.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn thành phố Hội An thời gian đến.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn xoáy quanh về thực hiện chính sách giảm nghèo và chính sách bảo trợ xã hội ở thành phố Hội An dưới góc độ chính sách công.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Thời gian: từ năm 2010 đến nay

Không gian: thực hiện các chính sách giảm nghèo và bảo trợ xã hội ở thành phố Hội An

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về sách ASXH nói dung và chính sách giảm nghèo và bảo trợ xã hội nói riêng

5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể của kinh tế học và xã hội học như: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh….

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận: Đóng góp bổ sung hoàn thiện những vấn đề lý luận về chính sách ASXH ở nước ta hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng tình hình thực hiện chính sách ASXH ở thành phố Hội An, tiếp tục duy trì, phát huy những kết quả đã đạt được trên lĩnh vực an sinh đối với đối tượng xã hội và đồng thời khuyến nghị một số giải pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế từ thực tiễn trong quá trình thực thi chính sách để chính sách thực sự đến đúng đối tượng.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cơ cấu gồm bốn chương:

Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách an sinh xã hội

Chương 2. Quan điểm, mục tiêu của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ASXH của Việt Nam.

Chương 3. Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn thành phố Hội An

Chương 4. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng thực thi chính chính sách an sinh xã hội ở thành phố Hội An trong thời gian tới.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI

    1. Một số khái niệm
      1. Chính sách

Một khái niệm dễ hiểu về chính sách theo nhà chính trị học Mỹ – Theodore Lowi:“Chính sách là cái biểu hiện của chính trị”.

      1. Chính sách công

Tác giả Đỗ Phú Hải định nghĩa chung nhất: “Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ để giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu đã xác định của Đảng chính trị cầm quyền”.

      1. An sinh xã hội

“An sinh xã hội là hệ thống các chính sách can thiệp của nhà nước (bảo hiểm xã hội/ trợ giúp xã hội) và tư nhân (các chế độ không theo luật định hoặc tư nhân) nhằm giảm mức độ nghèo đói và tổn thương, nâng cao năng lực tự bảo vệ của người dân và xã hội trước những rũi ro hay nguy cơ giảm hoặc mất thu nhập, bảo đảm ổn định, phát triển và công bằng xã hội” theo cuốn Thuật ngữ An sinh xã hội, của Viện Khoa họa Lao động và xã hội (ILSSA).

      1. 1.1.4. Chính sách an sinh xã hội

Tóm lại, khái niện chính sách ASXH chung nhất theo tác giả là “Chính sách an sinh xã hội được hiểu là hệ thống chủ trương, phương hướng và biện pháp đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong, trợ giúp cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên tai .” Mai Ngọc Cường trong Xây dựng và hoàn thiện chính sách ASXH ở Việt Nam.

    1. 1.2. Nhu cầu, đặc điểm của an sinh xã hội

Xuất phát từ nhu cầu được sống, được bảo vệ lúc gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động dẫn đến bị mất hoặc giảm việc làm, giảm thu nhập.v.v; ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai.

Nguy cơ bị giảm sút hoặc bị mất nguồn thu nhập trước các cú sốc về kinh tế- xã hội đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay hay chính là đảm bảo ASXH cho người dân.

    1. 1.3. Ý nghĩa tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách an sinh xã hội

Thứ nhất, là khâu quan trọng hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách đến đối tượng chính sách.

Thứ hai, là bước hiện thực hóa chính sách vào thực tiễn đời sống xã hội. Tổ chức thực hiện chính sách ASXH là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống hoàn chỉnh;

Ba là, là cầu nối giữa lý luận và thực tiễn trong thực thi chính sách. Việc hoạch định, xây dựng được chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng triển khai, thực hiện một cách đúng đắn chính sách còn quan trọng hơn.

Bốn là, thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính sách là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách quan chất lượng và hiệu quả của chính sách.

    1. 1.4. Chu trình chính sách ASXH

Theo tác giả Nguyễn Hữu Hải, Giáo trình hành chính Nhà nước nhìn nhận chu trình chính sách ASXH các nước trên thế giới gồm 5 giai đoạn:

(1) Thiết lập chương trình nghị sự chính sách là quá trình mà các vấn đề công trở thành sự quan tâm của Nhà nước và đưa vào chương trình nghị sự;

(2) Hình thành chính sách là quá trình thiết lập các phương án chính sách khác nhau để giải quyết vấn đề công;

(3) Ban hành quyết định chính sách là quá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua đường lối hành động cụ thể bằng một chính sách;

(4) Thực hiện chính sách là quá trình đưa chính sách vào thực tế để các đối tượng cùng tham gia thực hiện;

(5) Đánh giá chính sách là việc xem xét kết quả tác động của chính sách đến các đối tượng và quá trình kinh tế – xã hội theo hệ thống tiêu chí định tính và định lượng.

Trong đó, bước triển khai (thực thi) chính sách đóng vai trò rất quan trọng.

Ở Việt Nam hiện nay, chu trình chính sách thường được chia làm 3 giai đoạn cơ bản.

Một là, giai đoạn hoạch định chính sách

Hai là, giai đoạn tổ chức thực thi chính sách

Ba là, giai đoạn đánh giá chính sách, tổng kết rút kinh nghiệm

1.5 Cấu thành hệ thống các chính sách ASXH

Theo quan điểm phổ biến của các tổ chức quốc tế, thì một hệ thống an sinh xã hội phải có tối thiểu 3 hợp phần cơ bản tương ứng với 3 chức năng chính của an sinh gồm:

– Những chính sách, chương trình phòng ngừa rủi ro. Đây là tầng trên cùng của hệ thống an sinh xã hội, chương trình giúp cho mọi tầng lớp dân cư có được việc làm, thu nhập, có được năng lực vật chất cần thiết để đối phó tốt nhất với rủi ro; hướng tới can thiệp và bao phủ toàn bộ dân cư.

– Trụ cột cơ bản của tầng này là những chính sách, chương trình về thị trường lao động tích cực như đào tạo nghề; hỗ trợ người tìm việc, tự tạo việc làm hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động.

– Sau đó là tầng giảm thiểu rủi ro gồm các chiến lược giảm thiểu thiệt hại do rủi ro của hệ thống an sinh xã hội, có vai trò đặc biệt quan trọng. Nội dung quan trọng nhất trong tầng này là các hình thức bảo hiểm, dựa trên nguyên tắc đóng – hưởng như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, v.v…

    1. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách
Về yếu tố khách quan: là nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh trong xã hội, vì vậy sẽ tác động bằng nhiều cách đến quá trình thực hiện chính sách đó; bối cảnh thực tế, bối cảnh xã hội, bối cảnh kinh tế, bối cảnh công nghệ, bối cảnh chính trị, bối cảnh quốc tế.
Các yếu tốt chủ quan: Yếu tố giao tiếp truyền đạt: Nếu truyền đạt không trọn vẹn thì hoạt động thực thi sẽ đi chệch hướng của nhà hoạch định chính sách, hạn chế rất nhiều đến kết quả thực thi; đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách ASXH, việc thực thi chính sách cũng phụ thuộc vào sự phân công, phân nhiệm rõ ràng về nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn, lợi ích của các cơ quan thực thi chính sách. Bên cạnh cơ quan chủ chốt còn có trách nhiệm cơ quan phối hợp; thủ tục hành chính; nguồn kinh phí thực thi chính sách ASXH.
Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

CHƯƠNG 2

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ AN SINH XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM

    1. 2.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng và chính sách của Nhà nước về ASXH của Việt Nam

Phát triển hệ thống ASXH phù hợp với phát triển kinh tế chính là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và là một trong những tiêu chí của định hướng XHCN; đầu tư cho ASXH cũng chính là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển. Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) chỉ rõ: “Chính sách xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực để phát triển nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển”. “Thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển” và “Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống” theo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhận thức mới của Đảng CSVN về ASXH là kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế và thực hiện chính sách ASXH, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, càng phát triển kinh tế thì xã hội ngày càng phải được an sinh.

Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011-2020 nhấn mạnh: “Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả. Phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và không ngừng nâng cao mức sống đối với người có công. Mở rộng các hình thức cứu trợ xã hội, nhất là đối với các đối tượng khó khăn”. Nghị Quyết số 15-NQ/TW của Ban chấp hành TW Đảng ngày 1/6/2012 đặt ra yêu cầu “Chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế , phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ ..”.

Đại hội XII khẳng định: “Tạo cơ hội để mọi người có việc làm và cải thiện thu nhập. Bảo đảm tiền lương, thu nhập công bằng, đủ điều kiện sống và tái sản xuất sức lao động. Huy động tốt nhất nguồn nhân lực lao động để phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Chú trọng giải quyết việc làm cho lao động dôi dư từ khu vực nông nghiệp do việc tích tụ, tập trung ruộng đất hoặc thu hồi đất phát triển công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng. Khuyến khích đầu tư xã hội tạo ra nhiều việc làm, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về tiền lương, tiền công, khắc phục cơ bản những bất hợp lý. Điều chỉnh chính sách dạy nghề, gắn đào tạo với sử dụng. Điều chỉnh chính sách xuất khẩu lao động hợp lý. Hoàn thiện và thực hiện chính sách bảo hộ lao động”.

    1. Ở Việt Nam, theo cuốn Thuật ngữ an sinh xã hội, cấu trúc ASXH bao gồm những cấu phần sau
    2. Cấu trúc an sinh xã hội ở Việt Nam
    1. An sinh xã hội ở Việt Nam
    1. Chính sách thị trường lao động
    1. Đào tại nghề
    1. Nguồn từ đóng góp và thuế
    1. Đào tạo lại
    1. Tín dụng
    1. Hỗ trợ di chuyển lao động
    1. Giới thiệu việc làm
    1. Việc làm tạm thời
    1. Bảo hiểm xã hội
    1. Bảo hiểm bắt buộc
    1. Hưu trí
    1. Nguồn từ đóng góp
    1. Tử tuất
    1. Hỗ trợ chăm sóc y tế
    1. Hỗ trợ thai sản
    1. Hỗ trợ ốm đau
    1. Hỗ trợ mất việc làm
    1. Hỗ trợ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
    1. Bảo hiểm tự nguyện
    1. Hưu trí
    1. Tử tuất
    1. Hỗ trợ chăm sóc y tế
    1. Trợ giúp xã hội
    1. Trợ giúp thường xuyên
    1. Nguồn từ thuế
    1. Lưới an sinh xã hội
    1. Dịch vụ xã hội
    1. Trợ cấp khẩn cấp
    1. Các chương trình giảm nghèo
    1. Khác
    1. Bảo vệ trẻ em
    1. Nguồn từ phí bảo hiểm hoặc thuế
    1. Bảo hiểm mùa màng
    1. Bảo hiểm vi mô
    1. Quỹ cộng đồng
    1. Khác
    1. Nguồn: Thuật ngữ an sinh xã hội
      1. Như đã trình nói ở trên, cấu trúc ASXH rất rộng, gồm nhiều lĩnh vực, nhiều nội dung và rất phức tạp, trong thời gian nhất định tác giả không thể khảo sát, điều tra lấy thông tin số liệu ở tất cả các lĩnh vực, do đó tác giả chỉ chọn 2 lĩnh vực là chính sách giảm nghèo và chính sách bảo trợ xã hội, đây là 2 lĩnh vực mà tác giả tiếp cận và áp dụng thực hiện từ thực tiễn công tác nên sẽ cung cấp đầy đủ những luận cứ quan trọng, sát hợp với thực tiễn.
    2. 2.2. Chính sách về ASXH trên lĩnh vực giảm nghèo và bảo trợ xã hội ở Việt Nam
      1. 2.2.1. Chính sách giảm nghèo

Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác xoá đói, giảm nghèo. Từ năm 1986 đến nay Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước đã ban hành hàng trăm bản bản về chủ trương, chính sách giảm nghèo.

Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển KT – XH, từ năm 1993 đến năm 2015, Bộ LĐ–TB&XH đã nhiều lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo.

– Giai đoạn 1993-1995:

Hộ đói: bình quân thu nhập đầu người quy theo gạo/tháng dưới 13kg đối với thành thị, dưới 8kg đối với khu vực nông thôn.

Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người quy theo gạo/tháng dưới 20 kg đối với thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn.

– Giai đoạn 1995-1997:

Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13kg, tính cho mọi vùng.

Hộ nghèo: là hộ có thu nhập được chia theo 3 vùng, cụ thể: Vùng nông thôn: dưới 15kg/người/tháng. Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng. Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng.

– Giai đoạn 1997-2000:

Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13kg, tương đương 45 ngàn đồng (giá năm 1997, tính cho mọi vùng).

Hộ nghèo: là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng (tương đương 55 ngàn đồng). Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng (tương đương 70 ngàn đồng). Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng (tương đương 90 ngàn đồng).

– Giai đoạn 2001-2005:

Vùng nông thôn bằng: 100.000 đồng/người/tháng.

Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.

– Giai đoạn 2006-2010: K

Khu vực nông thôn là dưới 200.000 đồng/người/tháng.

Khu vực thành thị là dưới 260.000đồng/người/tháng.

– Giai đoạn 2011-2015:

Hộ nghèo: Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống. Vùng thành thị: có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống.

Hộ cận nghèo: Vùng nông thôn: 401.000 – 520.000 đồng/người/tháng. Vùng thành thị: 501.000 – 650.000 đồng/người/tháng.

– Giai đoạn 2016-2020:

Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

      1. 2.3.2. Chính sách bảo trợ xã hội

Từ khi có Pháp lệnh về người tàn tật số 06/1998/PL-UBTVQH10 ngày 30/7/1998 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về người tàn tật. Pháp lệnh Người cao tuổi số 23/2000/PL-UBTVQH10, ngày 28/4/2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tiếp đó là một loạt các văn bản về chế độ trợ giúp quan trọng:

Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng BTXH.

Luật người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23/11/2009.

Luật người khuyết tật số 51/2010/QH12 ngày 17/6/2010.

Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng BTXH.

Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.

Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 về quy định chính sách trợ cấp đối với đối tượng BTXH và đi kèm là các Thông tư hướng dẫn, Quyết định số 76/QĐ-BQLDA, ngày 22/6/2016 về việc ban hành Quy định quản lý, báo cáo của mạng lưới cộng tác viên thôn/bản dự án “Tăng cường hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam”.

Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

CHƯƠNG 3
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI

TẠI THÀNH PHỐ HỘI AN

    1. 3.1. Giới thiệu chung về thành phố Hội An
      1. 3.1.1. Về sự hình thành, vị trí địa lý, dân số, hành chính

3.1.2. Về tình hình phát triển kinh tế – xã hội:

Bình quân giá trị sản xuất của thành phố mỗi năm đạt 59.345.693 tỷ đồng. Năm 2017 là năm đạt giá trị sản xuất cao nhất trong 7 năm qua (đạt 78.653.951 tỷ đồng, tăng 16,56% so với năm 2016). Thu nhập bình quân đầu người đạt 40,97 triệu đồng (phụ lục 1), tăng 38,75 triệu so với năm 2010; trong đó, khu vực thành thị đạt 43,7 triệu đồng, khu vực nông thôn đạt 32,20 triệu đồng; hiện nay toàn thành phố có 61 hộ nghèo, chiếm 0,28%, số hộ nghèo giảm hằng năm đạt và vược chỉ tiêu. Đặc biệt, năm 2017 thành phố đón 3.220.000 lượt khách đến tham quan, trong đó khách mua vé tham quan phố cổ đạt 2.380.000 lượt. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng theo mục tiêu đến năm 2020 là Du lịch- dịch vụ- thương mại – tiểu thủ công nghiệp – nông nghiệp.

    1. 3.2. Chủ trương, chính sách và quá trình thực hiện Chính sách ASXH ở thành phố Hội An

Ở thành phố Hội An, trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVII, giai đoạn 2015-2020 đã chỉ rõ: “Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe con người. Kết hợp các mục tiêu kinh tế với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, gắn quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho tiến trình phát triển”.

Các chương trình nói trên đều có sự phân công trách nhiệm vụ thể và được triển khai một cách đồng bộ, hiệu quả và trách nhiệm trong quá trình thực hiện.

    1. 3.3. Quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở thành phố Hội An thời gian qua
      1. 3.3.1. Triển khai chính sách giảm nghèo

– Thực hiện quy trình điều tra nghèo: Đảm bảo theo quy định.

– Thực hiện chế độ của người nghèo: các chế độ, chính sách theo quy định của người nghèo được giải quyết đảm bảo theo quy định,

– Thực hiện chính sách tác động giảm nghèo: Thành phố đã có nhiều cách làm sáng tạo, chủ động, phát huy xây dựng những mô hình hay, công tác xã hội hóa vì người nghèo đạt được những kết quả đáng biểu dương.

      1. 3.3.2. Triển khai thực hiện sách bảo trợ xã hội

– Kịp thời xây dựng và triển khai thực hiện hồ sơ đối tượng xã hội theo hướng dẫn của Sở LĐ-TB&XH tỉnh Quảng Nam.

– Theo dõi rà soát đối tượng hưởng BTXH chặc chẽ.

    1. 3.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách ASXH ở thành phố Hội An
      1. 3.4.1. Những kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo

Có thể nói, Hội An đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong thực hiện chính sách giảm nghèo, hiện thành phố Hội An còn 61 hộ nghèo, so với các huyện thị khác, Hội An đã đạt kết quả rất tốt về thực hiện đạt và vượt mục tiêu giảm nghèo. Như vậy Hội An đã cơ bản về đích trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo so với các địa phương khác trong toàn tỉnh tỉnh Quảng Nam, đây là một nỗ lực lớn của cả hệ thống chính trị.

      1. 3.4.2. Những kết quả thực hiện chính sách BTXH

– Thực hiện trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất: Trong 7 năm số đối tượng biến động từ 650 đối tượng (2010) lên 4.357 đối tượng (2017), tăng 5.933 đối tượng (giảm tuổi hưởng NCT từ 85 xuống còn 80, người khuyết tật hưởng mới không bắt buộc phải thuộc hộc nghèo), giảm 2.226 đối tượng (do đối tượng mất, chuyển đi, thôi hưởng hoặc do nhiều nguyên nhân khác). Tổng số tiền đã chi trợ cấp trong 7 năm qua gần 200 tỷ đồng cho đối tượng hưởng trợ cấp thường xuyên, cấp hơn 26 nghìn thẻ BHYT (với hơn 16 tỷ đồng) áp dụng theo mức chuẩn trợ cấp theo quy định.

Công tác cứu trợ đột xuất của thành phố trong những năm đã thực hiện kịp thời và đảm bảo theo quy định 25.571 hộ được trợ cấp với số kinh phí là 14,796 tỷ đồng.

      1. 3.4.3. Những mặt hạn chế cần khắc phục

– Về chính sách giảm nghèo

Công tác tuyên truyền và trợ giúp pháp lý còn hạn chế; việc sơ tổng kết và khen thưởng của về thực hiện công tác giảm nghèo hầu; công tác điều tra ở cấp cơ sở còn cả nể, sợ va chạm; công tác điều tra nghèo triển khai còn chậm và có lúc không đảm bảo tiến độ theo kế hoạch; một số cán bộ làm công tác giảm nghèo thay đổi, chính sách đãi ngộ còn hạn chế; kinh phí hoạt động BCĐ rất hạn chế; nguồn lực huy động ngày càng khó khăn; một bộ phận doanh nghiệp, người nghèo và người dân chưa nhận thức đúng và chưa đầy đủ về chính sách giảm nghèo và trợ giúp xã hội; BCĐ giảm nghèo huyện và BCĐ giảm nghèo cấp xã chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm được giao, hành chính hóa; việc kiểm tra, giám sát chương trình chưa chặc chẽ, còn phiến diện; tư tưởng trông chờ của người nghèo còn nặng, tâm lý thụ động ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước không chịu cố gắng vươn lên; việc giải quyết chế độ chính sách còn chậm; bất cập trong hướng dẫn điều tra nghèo; số hộ cận nghèo vẫn còn nhiều.

– Về chính sách bảo trợ xã hội

Trình tự giải quyết còn nặng thủ tục hành chính; chậm ban hành quyết định so với quy định; chính sách còn bị bỏ sót đối tượng và quyền lợi của đối tượng chưa đảm bảo; mức độ bao phủ một số chính sách chưa rộng khắp, khả năng tiếp cận chính sách của một số đối tượng còn hạn chế; mức chuẩn quy định trợ giúp xã hội cho đối tượng BTXH chưa đáp ứng nhu cầu sống tối thiểu của đối tượng; bất cập trong quản lý đối tượng gây thất thoát nguồn ngân sách khá lớn (ví dụ: cấp trùng thẻ BHYT, trùng lắp chế độ,..); bất cập trong quy định giải quyết hồ sơ người khuyết tật; cơ sở vật chất chưa đảm bảo.

      1. 3.4.4. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế

3.4.4.1. Nguyên nhân của kết quả đạt được

Thứ nhất, Thực hiện đúng chính sách của cấp trên, dưới dự chỉ đạo đúng đắn, sâu sát, quyết liệt của các cấp ủy Đảng từ thành phố đến từng thôn, khối phố.

Thứ hai, trong công tác tham mưu triển khai thực hiện chính sách, chúng ta đã bồi dưỡng và xây dựng được một đội ngũ làm công tác chính sách từ thành phố đến các xã phường tận tụy, có tâm huyết với công việc.

– Thứ ba, bằng nhiều hình thức vận động từ người dân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các câu lạc bộ, các cơ sở tín ngưỡng …

– Thứ tư, Để được sự ủng hộ của nhân dân thì việc thực hiện công khai hóa, dân chủ hóa trong việc thực hiện chính sách được duy trì và thực hiện thường xuyên tạo được niềm tin và đồng thuận xã hội trong nhân dân.

3.4.4.2. Nguyên nhân của hạn chế

– Về chính sách giảm nghèo

Công tác tuyên truyền chưa thường xuyên; nguồn lực phân bổ hạn chế; vài địa phương, trong quá trình điều tra còn mang nặng tình cảm “gia đình” cảm tính nêm công tác điều tra thiếu khách quan; trình độ năng lực của một số cán bộ cơ sở; việc giải quyết chế độ chính sách còn chậm.

Dưới tác động của nền kinh tế thị trường, vấn đề tài chính tác động trực tiếp đến cuộc sống người dân, do vậy một bộ phận nhân dân chưa có ý thức chia sẽ cộng đồng chỉ biết cho bản thân mình; Người nghèo, hộ nghèo do được hỗ trợ quá nhiều nên cũng dễ nảy sinh tư tưởng trông chờ của người nghèo còn nặng, tâm lý thụ động ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước không chịu cố gắng vươn lên.

– Về chính sách bảo trợ xã hội

Việc giải quyết hồ sơ đối tượng phải thực hiện đúng quy định hướng dẫn cơ quan ban hành chính sách nên quy trình giải quyết khá lâu, 2 lần họp Hội đồng Xác định Mức độ huyết tật và Hội đồng trợ giúp xã hội; Bỏ sót đối tượng cùng lúc hưởng tuất hưu và tuất hưu bị khuyết tật nhưng không có thẻ BHYT, đối tượng thuộc nhóm bệnh hiểm nghèo.

CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HỘI AN TRONG THỜI GIAN ĐẾN

    1. 4.1. Giải pháp chính sách giảm nghèo
    2. Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và ý thức người dân, cán bộ. Đồng thời đẩy mạnh công tác khen thưởng, khuyến khích không chỉ hộ nghèo, hộ cận nghèo mà còn cả cán bộ, địa phương thực hiện tốt chính sách giảm nghèo. Bên cạnh đó, tổ chức các hội nghị tham vấn, trao đổi các mô hình hay để nhân rộng các địa phương đã làm tốt
    3. Hai là, duy trì kết quả giảm nghèo trong thời gian qua; phát huy kết quả đã đạt được, không để tái nghèo và giảm cận nghèo bền vững. Tập trung hỗ trợ những hộ nghèo còn lại để đảm bảo mức sống tối thiểu cho từng thành viên (61 hộ nghèo còn lại của thành phố là hộ nghèo thuộc chính sách BTXH).
    4. Tiếp tục vận động các nguồn lực chăm lo cho những hộ đã thoát nghèo, thoát cận nghèo nhưng còn khó khăn, hõ trợ bằng cảch trao các phương tiện sinh kế để mỗi hộ có điều kiện và ý thức tự vươn lên.
    5. Ba là, phát huy tinh thần tương thân tương ái trong cộng đồng dân cư, tạo nguồn lực tài chính vững mạnh để đầu tư cho các trường hợp khó khăn, ốm đau, … tránh trường hợp phát sinh nghèo mới; nhân rộng các hình thức tuyền truyền vận động trong nhân dân, đoàn thề, doanh nghiệp,…
    6. Bốn là, Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các chương trình, chính sách đối với người có công và bảo đảm an sinh xã hội. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính; thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người nghèo.
    7. Năm là, thống nhất, sâu chuỗi đầu mối quản lý, chi “hỗ trợ gói” theo “dự án tăng cường trợ giúp xã hội” để giúp người nghèo tập trung nguồn lực, phát triển kinh tế, bên cạnh đó hướng dẫn sử dụng nguồn tài chính hợp lý, giúp người nghèo cải thiện đời sống. Phát huy hơn nữa tính năng động, hiệu quả trong thực hiện chính sách giảm nghèo ở từng địa phương; chuyển từ hỗ trợ bằng tiền mặt sang hỗ trợ phương tiện sinh kế.
    8. 4.2. Giải pháp chính sách bảo trợ xã hội

Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách liên quan đến chế độ trợ giúp xã hội để người dân hiểu và thực hiện, bên cạnh cũng nâng cao nhận thức, cách tiếp cận chính sách của đội ngũ cán bộ để có sự nhất quán về quan điểm; Tăng cường trách nhiệm của từng cán bộ làm chính sách để giải quyết tốt chế độ theo quy định

Hai là, xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu các nhóm đối tượng để quản lý đối tượng hưởng chính sách xã hội, hoàn thiện chi trả theo dịch vụ xã hội qua hệ thống Bưu điện.

Ba là, thực hiện tốt công tác hỗ trợ đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và phương thức tổ chức thực hiện, nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp đột xuất; mở rộng sự tham gia hỗ trợ của cộng đồng,

Năm là, Các dịch vụ mang tính kỹ thuật, chuyên môn hoặc những hoạt động khác mang tính trợ giúp chưa có tại cộng đồng. Nâng mức trợ cấp so với hiện nay.

Thường xuyên tổ chức rà soát nắm bắt tình hình đời sống nhân dân; tập trung chăm lo tốt cho người cao tuổi.

KẾT LUẬN

Luận văn “Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn thành phố Hội An” đã khái quát những vấn đề mang tính lý luận về an sinh xã hội. Luận văn đã chỉ ra thực trạng thực hiện chính sách ASXH tại thành phố Hội An, đồng thời đi sâu nghiên cứu kết quả thực hiện chính sách ASXH từ thực tế của thành phố.

Nghiên cứu thực hiện chính sách ASXH từ thực tiễn thành phố Hội An, một đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Quảng Nam, luận văn đã đi từ việc nghiên cứu lý luận đến việc đánh giá thực trạng quá trình tổ chức thực hiện chính sách, từ đó nghiên cứu, đề xuất những giải pháp và khuyến nghị một số vấn đề để chính sách giảm nghèo và bảo trợ xã hội trên địa bàn có hiệu quả hơn trong thời gian tới: Thực hiện đồng bộ các chính sách tác động hỗ trợ, trao phương tiện sinh kế, trợ giúp để hộ nghèo diệ BTXH có cuộc sống ổn định hơn, hộ nghèo cũ không tái nghèo, giảm hộ cận nghèo bền vững và không phát sinh hộ nghèo, cận nghèo mới. Và để làm được điều này thì chính sách trợ giúp xã hội là chính sách trợ quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vũng nhất, chính sách bảo trợ giải quyết căn bản những vấn đề khó khăn nhất của hộ nghèo (như ốn đau nặng, bệnh tật hiểm nghèo, mãn tính…), nhất là hộ thuộc nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội; tăng cường nguồn lực hỗ trợ cho đối tượng khuyết tật, yếu thể, khó khăn, già yếu, neo đơn, trẻ em lang thang, nâng dần mức trợ cấp để đảm bảo mức sống tối thiểu cho người nghèo khuyết tật (hiện đối tượng khuyết tật và đối tượng khuyết tật thuộc hộ nghèo bằng nhau), số hộ nghèo tuy đã thoát nghèo nhưng vẫn còn rất khó khăn cần tập trung hỗ trợ mọi nguồn lực; trong xu thế phát triển chung của xã hội, môi trường ngày càng ô nhiễm, bệnh tật phát sinh càng nhiềm và khó lường, thiết nghĩ cần bổ sung đối tượng thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội thuộc nhóm bệnh hiẻm nghèo như ung thư, chạy thân, tim, ..; giảm tuổi hưởng trợ giúp nhóm người cao tuổi không có lương hưu hoặc bảo hiểm xã hội.

Đây là vấn đề mà tác giả luôn trăn trở cần phải có sự thống nhất về quan điểm và hành động thực tiễn. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH là một quá trình dựa trên trình độ phát triển kinh tế – xã hội. Vì vậy, việc xây dựng hoàn thiện chính sách ASXH, đặc biệt là chính sách giảm nghèo và bảo trợ xã hội mà nội dung luận văn đã truyền tải là vấn đề hết sức cần thiết, cấp bách, tạo động lực cho công cuộc xây dựng, phát triển đất nước bền vững, phồn vinh và hạnh phúc.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 7\CHINH SACH CONG\VO NHU LAN\VO NHU LAN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *