Quản lý xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum

Quản lý xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum

Quản lý xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum

1. Lý do chọn đề tài

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI nêu rõ “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”.

Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục. Những trường đạt chuẩn đã khẳng định được chất lượng, tạo uy tín và niềm tin đối với chính quyền địa phương, phụ huynh và học sinh. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia góp phần phát triển kinh tế xã hội.

Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục, công tác lãnh chỉ đạo và quản lý nhằm xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Kon Tum được các cấp ủy, chính quyền, ngành giáo dục, các tổ chức đoàn thể và nhân dân quan tâm, trong đó có huyện Đăk Tô. Để phát triển giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, góp phần thực hiện CT MTQG về xây dựng Nông thôn mới, tác giả nghiên cứu đề tài luận văn “Quản lý xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum” là hết sức cấp thiết.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

4. Giả thuyết khoa học

Dựa trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia các trường trung học cơ sở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum có thể xây dựng các biện pháp quản lý cấp thiết và khả thi với tình hình của các trường trung học cơ sở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tại các trường trung học cơ sở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum; Đề xuất biện pháp quản lý xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tại các trường Trung học cơ sở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lí xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đối với các trường Trung học cơ sở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

8. Ý nghĩa khoa học của đề tài

8.1. Ý nghĩa lí luận: Luận văn góp phần làm làm sáng tỏ cơ sở lý luận của vấn đề quản lý xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở trường Trung học cơ sở.

8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Làm sáng tỏ thực trạng của vấn đề nghiên cứu, đồng thời đúc rút kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp cụ thể, có tính khả thi trong quản lý xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở trường Trung học cơ sở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. Đề tài còn có thể áp dụng cho các trường Trung học cơ sở tại khác có cùng điều kiện ở các huyện khác.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia

Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum

Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia của hiệu trưởng ở huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum

Quản lý xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
Quản lý xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Xây dựng trường đạt chuẩn của một số nước trên thế giới

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở trong nước.

1.2. Các khái niệm chính của đề tài

1.2.1. Quản lý

Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường.

1.2.2. Quản lý nhà trường

Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đã các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong nhà trường. Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh

1.2.3. Xây dựng

Xây dựng là gây dựng nên, tạo ra, làm ra cái có giá trị về mặt vật chất, hoặc về mặt ý thức.

1.2.4. Trường đạt chuẩn quốc gia

Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia với trường THCS. Theo đó, trường THCS đạt chuẩn quốc gia được công nhận theo 2 mức độ: Mức độ 1 và mức độ 2.

1.2.5. Quản lý xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

Quản lý xây dựng trường chuẩn quốc gia là hoạt động quản lý nhà trường nhằm xây dựng trường đạt các tiêu chuẩn cần thiết của trường đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tổ chức các hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện phù hợp với mục tiêu giáo dục của cấp học và tạo tiền đề tiếp cận với trình độ phát triển của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.

1.3. Lý luận về xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia

1.3.1. Vị trí của trường trung học cơ sở

Giáo dục THCS là bậc học sau tiểu học và trước bậc học THPT. THCS cùng với tiểu học và THPT hình thành nên giáo dục phổ thông của nước ta

1.3.2. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở

Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

1.3.3. Định hướng phát triển trường trung học cơ sở

Từ nền giáo dục THCS cho một bộ phận hoặc đại bộ phận trẻ em đến nền giáo dục THCS cho tất cả trẻ em trong độ tuổi; Từ nền giáo dục THCS còn phiến diện đến nền giáo dục THCS toàn diện và hội nhập; Từ nhà trường THCS chưa được chuẩn hóa đến nhà trường THCS được chuẩn hóa theo những quy định thống nhất trong toàn quốc.

1.3.4. Tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia

Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Theo đó, trường THCS đạt chuẩn quốc gia có 2 mức.

1.4. Quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia

1.4.1. Quản lý công tác tổ chức nhà trường

          Chức năng chủ yếu của Hiệu trưởng trong quản lý nhân sự: Lập kế hoạch sử dụng và phát triển nguồn nhân lực; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; Quản lý duy trì và khuyến khích nguồn nhân lực.

1.4.2. Quản lý cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

Quản trị nhân sự trong nhà trường THCS nói chung và quản trị nhân sự đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện CTGDPT 2018 nói riêng; Mục tiêu chung của chủ đề nhằm hướng dẫn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường THCS thực hiện quản trị nhân sự trong nhà trường đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện CTGDPT 2018.

1.4.3. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Hiện nay, xu thế đổi mới phương pháp dạy học ngày càng diễn ra mạnh mẽ, cho nên CSVC – TBGD được xem như là một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ Giáo dục – Đào tạo nhằm đáp ứng được những đòi hỏi trước mắt và lâu dài của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.4.4. Quản lý quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Thực hiện các biện pháp để tăng cường sự gắn kết, liên hệ giữa phụ huynh và nhà trường mà cụ thể là với giáo viên chủ nhiệm. Nếu phát hiện các em có bất cứ biểu hiện nào bất thường, cả nhà trường lẫn gia đình đều phải liên hệ lẫn nhau để biết được những khó khăn gì các em đang gặp phải, không vội phán xét, trách mắng hoặc sử dụng các biện pháp mạnh với các em, cùng làm rõ vấn đề và giúp các em có hướng giải quyết thỏa đáng nhất.

1.4.5. Quản lý hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Quản lý hoạt động giáo dục là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của HS về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách; Hoạt động giáo dục là dưới tác động chủ đạo của thầy giáo, người học chủ động thực hiện hoạt động nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất, nhân cách.

1.55. Nội dung quản lý xây dựng các trường trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo

1.5.1. Quy hoạch mạng lưới trường, lớp, học sinh

Thực hiện rà soát, quy hoạch hợp lý mạng lưới trường, lớp đáp ứng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, đồng thời thực hiện sắp xếp các cơ sở giáo dục Nghị quyết số 19-NQ/TW. Việc thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp, học sinh phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản là tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiếp tục đến trường, tạo điều kiện thuận lợi để gia đình học sinh, cộng đồng hỗ trợ công tác giáo dục, và trên cơ sở đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

1.5.2. Lập kế hoạch phát triển các trường chuẩn Quốc gia

Phòng GDĐT huyện thực hiện chức năng lập kế hoạch phát triển trường THCS đạt chuẩn quốc gia phù hợp với lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia của huyện, tỉnh và phù hợp với đặc điểm, tình hình cuả từng trường THCS.

1.5.3. Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

Tập trung triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức nghề nghiệp, tâm huyết, sáng tạo.

1.5.4. Thực hiện chế độ chính sách đối với giáo dục

Các cơ chế chính sách của Nhà nước tác động đến công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia thường liên quan đến các vấn đề sau: chính sách phát triển giáo dục THCS, chính sách phân cấp QLGD, chính sách phát triển đội ngũ cán bộ QLGD, đội ngũ nhà giáo, chính sách luân chuyển CBQL và giáo viên, chính sách hổ trợ trực tiếp cho học sinh, CBQL, giáo viên, nhân viên.

Các chính sách hổ trợ cho học sinh DTTS, học sinh vùng sâu, vùng xa, hải đảo của Chính phủ để hổ trợ cho các em có thêm điều kiện thuận lợi để tham gia học tập, rút ngắn khoảng cách về giáo dục với các vùng miền khác.

1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia

1.6.1. Yếu tố chủ quan: Chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên, sự phân cấp quản lý Nhà nước về công tác giáo dục; nhận thức của Hiệu trưởng.

1.6.2. Yếu tố khách quan: Chính sách phát triển giáo dục THCS; những yếu tố về kinh tế – xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, tâm lý xã hội.

Tiểu kết chương 1

Việc xây dựng trường chuẩn quốc gia nhằm đảm bảo cho học sinh được giáo dục một các toàn diện, làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sau này. Có thể khẳng định rằng, chủ trương xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia là một chủ trương đúng đắn, nhằm từng bước xây dựng nhà trường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Bởi lẽ các tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia đã được đề cập một cách toàn diện, đầy đủ và được điều chỉnh, bổ sung theo từng giai đoạn một cách phù hợp. Việc xây dựng trường chuẩn quốc gia là huy động nguồn lực của địa phương và là dịp để toàn dân cùng tham gia vào công tác giáo dục. Từ đó tạo được mối quan hệ tốt giữa gia đình nhà trường và xã hội.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

Ở HUYỆN ĐĂK TÔ TỈNH KON TUM

2.1. Khái quát về quá trình khảo sát

2.1.1. Mục tiêu khảo sát.

Để biết được thực trạng hoạt động TĐG và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và thực trạng QL hoạt động xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. Bên cạnh đó, khảo nghiệm ý kiến của chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp QL xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đăk Tô, Kon Tum.

2.1.2. Nội dung khảo sát.

Nhận thức của CBQL và GV đối với xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; thực trạng xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia, năng lực quản lý xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của hiệu trưởng; thực trạng quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo.

2.1.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát.

Chuyên viên phòng quản lý chất lượng giáo dục Sở GD&ĐT Kon Tum: 05 người. Phòng GDĐT Đăk Tô: 06 người.

CBQL, giáo viên, nhân viên các trường THCS: 202 người.

2.1.4. Phương pháp khảo sát: Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động; phương pháp điều tra, khảo sát; thống kê, phân tích.

2.1.5. Phân tích kết quả.

Thời gian khảo sát: Từ 12/2021 đến 02/2022.

Khảo sát hai nhóm đối tượng: Nhóm 1: 189 người, nhóm 2: 202 người.

Để thống kê, xử lý số liệu, chúng tôi dùng phần mềm Excel.

2.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum ảnh hưởng đến xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia

2.2.1. Vị trí địa lí, đặc điểm dân cư

Đăk Tô là huyện miền núi và vùng cao, nằm ở phía Bắc tỉnh Kon Tum, bao gồm 9 xã, thị trấn với diện tích tự nhiên là 50.870,31 ha, dân số trung bình năm 2017 có 45.847 người.

2.2.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa – xã hội

Cơ cấu kinh tế cơ bản là các ngành sản xuất nông lâm nghiệp, xây dựng, dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2010-2020 là 14,24%.

Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá đã được các cấp quan tâm, toàn huyện có 38 nhà rông truyền thống ở thôn, làng và 4 nhà văn hóa cấp xã.

2.2.3. Đặc điểm tình hình giáo dục huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum

Năm học 2020-2021, toàn ngành giáo dục của huyện Đăk Tô có 32 trường học với 526 lớp, 14.293 học sinh; Tỷ lệ phòng học kiên cố và bán kiên cố ở bậc mầm non, cấp tiểu học, THCS là 100%, không có phòng học tạm. 100% các trường có công trình vệ sinh và nguồn nước sạch; Về đội ngũ CBQL, GV, NV: 966 người, trong đó bậc Mầm non: 307 người (CBQL: 34, GV: 254, NV: 19); bậc Tiểu học: 380 người (CBQL: 29, GV: 327, NV: 24); bậc THCS: 279 người (CBQL: 20, GV: 237, NV: 13).

2.2.4. Đặc điểm tình hình giáo dục THCS huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum

Năm học 2021-2022, huyện Đăk Tô có 06 trường THCS với 92 lớp, 3.125 học sinh, học sinh là người DTTS: 1.713 em, chiếm 54,82%, tỷ lệ giáo viên/ lớp đạt 1,9. Cán bộ quản lý: có 13 người, giáo viên có: 176 người, nhân viên: 13 người.

2.2.4. Quá trình xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia ở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum

Hiện nay, toàn huyện có 24 đơn vị trường học trực thuộc phòng GDĐT được công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, 02 đơn vị được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

2.3. Thực trạng xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia ở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum

Chúng tôi tiến hành khảo sát sự cần thiết của công tác tự đánh giá và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các trường THCS trên địa bàn huyện, kết quả: số người cho là không cần thiết và ít cần thiết cũng chiếm tỷ lệ 6,44%; có nhiều CBQL, GV, NV cũng chưa thấy được vai trò, tầm quan trọng trong công tác tự đánh giá và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, có đến 11 phiếu (chiếm 5,45%) cho rằng không cần thiết phải xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia, thì đa số các ý kiến đều cho rằng các yếu tố khách quan, chủ quan đều ảnh hưởng đến công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia với các mức độ khác nhau. Trong các yếu tố ảnh hưởng, thì “Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, NV” có tỷ lệ số phiếu đánh giá ở mức “rất ảnh hưởng” là cao nhất chiếm 88,12% thứ bậc 1 (điểm TB: 2,83).

Qua khảo sát bằng phiếu hỏi: 202 người của 06 trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Tô một cách chi tiết theo quy định 5 tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia, kết quả cụ thể như sau:

2.3.1. Thực trạng tiêu chuẩn 1. Tổ chức và quản lý nhà trường

Kết quả khảo sát: tất cả các cơ sở giáo dục đều tự đánh giá ở cấp độ 2,3 và xây dựng trường chuẩn ở mức 1, mức 2.

2.3.2. Thực trạng tiêu chuẩn 2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

Kết quả khảo sát, tất cả các cơ sở giáo dục đều tự đánh giá ở cấp độ 2,3 và xây dựng trường chuẩn ở mức 1, mức 2.

2.3.3. Thực trạng tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Kết quả khảo sát ở các trường THCS, thì tất cả các cơ sở giáo dục đều tự đánh giá ở cấp độ 2,3 và xây dựng trường chuẩn ở mức 1, mức 2.

2.3.4. Thực trạng tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Kết quả khảo sát cho thấy tất cả các cơ sở giáo dục đều tự đánh giá ở cấp độ 2,3 và xây dựng trường chuẩn ở mức 1, mức 2.

2.3.5. Thực trạng tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Qua khảo sát, cho thấy tất cả các cơ sở giáo dục đều chỉ tự đánh giá ở cấp độ 2,3 và xây dựng trường chuẩn ở mức 1, mức 2.

2.4. Thực trạng quản lý xây dựng trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum

2.4.1. Thực trạng việc lập kế hoạch tự đánh giá và xây dựng trường chuẩn quốc gia

Các nhà trường đã có kế hoạch tự đánh giá và xây dựng trường chuẩn quốc gia, được đội ngũ GV, NV đánh giá ở mức “Rất tốt” đạt bình quân là 95,98%. Về nội dung “Việc lãnh đạo xây dựng kế hoạch được lồng ghép với nghị quyết lãnh đạo của Chi bộ nhà trường” có tỷ lệ đánh giá mức “Không tốt” chiếm 1,06%, đồng thời số phiếu đánh giá ở mức “Rất tốt” cũng không cao, chỉ chiếm 89,42%.

2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch tự đánh giá cơ sở giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

Có 88,36% số phiếu khảo sát cho rằng kế hoạch xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia cụ thể, chi tiết được đánh giá ở mức “rất tốt” với tỷ lệ 88,36%; mức “không tốt” chiếm tỷ lệ 1,06% còn lại là mức “tốt”. Trong các nội dung của việc tổ chức thực hiện kế hoạch, thì “Có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo, điều chỉnh hợp lý trong triển khai thực hiện kế hoạch” ý kiến đánh giá mức “rất tốt” chiếm tỷ lệ thấp nhất, với 61,90% đồng thời tỷ lệ đánh giá “không tốt” chiếm tỷ lệ cao (10,58%).

2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch tự đánh giá cơ sở giáo dục và xây dựng trường chuẩn quốc gia

Bình quân các hình thức triển khai xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được đánh giá mức “không tốt” chiếm tỷ lệ lớn 53,44%. Điều này, cho thấy hình thức triển khai kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các trường THCS trên địa bàn huyện chưa thật sự tốt, đòi hỏi trong thời gian tới, Phòng Giáo dục và Đào tạo cần chỉ đạo sát sao về công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các trường THCS.

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, tự đánh giá cơ sở giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

Các nội dung chỉ đạo công tác TĐG và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, đều được đánh giá mức “rất tốt” là trên 50%. Tuy nhiên, nội dung “Kiểm tra trực tiếp hồ sơ, sổ sách, giáo án, dự giờ giáo viên, dự buổi sinh hoạt chuyên đề của các tổ chuyên môn” có tỷ lệ đánh giá mức “không tốt” là cao nhất (27,51%).

Bên cạnh những kết quả đạt được, các biện pháp quản lý của hiệu trưởng chưa đồng bộ, nhận thức về vai trò, vị trí của trường chuẩn quốc gia và công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của một số hiệu trưởng còn hạn chế.

2.5. Thực trạng quản lý xây dựng các trường THCS đạt chuẩn Quốc gia của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đăk Tô

2.5.1. Quy hoạch mạng lưới trường, lớp, học sinh

  Công tác quy hoạch mạng lưới trường, lớp, học sinh đạt kết quả khả quan, các cơ sở giáo dục có được sự quan tâm của ngành giáo dục đào tạo, được đánh giá mức “rất quan tâm” chiếm 77,72%. Việc “Tham mưu xây dựng/ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng quy định trường chuẩn quốc gia” có điểm TB thấp nhất (x=2,83, với mức đánh giá “rất tốt” chiếm 82,67% còn lại là ở mức “tốt”). Điều này cho thấy rất cần sự phối hợp của chính quyền địa phương trong việc bố trí nguồn kinh phí, quỹ đất để đầu tư xây dựng CSVC cho các trường trong lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia.

2.5.2. Lập kế hoạch phát triển các trường chuẩn Quốc gia

Kết quả khảo sát về việc tham mưu ban hành các kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đăk Tô cho thấy thực trạng công tác tham mưu của Phòng Giáo dục và Đào tạo cho UBND huyện ban hành lộ trình xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia, được đội ngũ CBQL, GV, NV cho rằng: lãnh đạo Phòng GDĐT huyện thực hiện “rất tốt” với tỷ lệ 83,66% (169/202 phiếu), còn lại là “tốt”, chiếm tỷ lệ 33,34%.

2.5.3. Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

Trong công tác quản lý xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, một nội dung quan trọng đó là công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo để đảm bảo các tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định. Điều này, cho thấy Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện rất quan tâm thực hiện nâng cao năng lực cho đội ngũ để đáp ứng CTGDPT 2018 cũng như yêu cầu trong công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

2.5.4. Thực hiện chế độ chính sách đối với giáo dục

Nội dung có thứ bậc thấp nhất, điểm TB chỉ đạt 2,04 đó là “Thực hiện chính sách phát triển GD THCS”, với tỷ lệ số phiếu đánh giá “rất tốt” thấp nhất, chiếm 59,90%, và tỷ lệ số phiếu đánh giá “không tốt” chiếm tỷ lệ 27,72%.

2.6. Đánh giá chung

2.6.1. Kết quả đạt được

Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan ban ngành, đoàn thể và đặc biệt là lãnh đạo ngành giáo dục đào tạo huyện quan tâm tới sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phương. Phòng Giáo dục và Đào tạo bước đầu đã có sự chuẩn bị đầy đủ về các biện pháp quản lý cơ bản nhằm xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình.

2.6.2. Hạn chế

Các cấp quản lý giáo dục chưa có giải pháp tích cực trong việc tham mưu cho cấp ủy và chính quyền địa phương để thực hiện chương trình xây dựng trường chuẩn quốc gia theo kế hoạch.

Công tác bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng CBQL còn nhiều bất cập.

Công tác xã hội hóa giáo dục còn nhiều hạn chế về nhận thức, chưa huy động được các nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo; chưa phát huy hết vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc tuyên truyền vận động và thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường.

Tiểu kết chương 2

Việc đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân cơ bản của xây dựng THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum là cơ sở thực tế quan trọng để tìm ra các biện pháp xây dựng và duy trì các trường THCS đạt chuẩn quốc gia của huyện.

Khó khăn lớn nhất trong công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum tập trung ở tiêu chuẩn 2 và tiêu chuẩn 3.

ể xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia, cần có nhiều nỗ lực kiên trì, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các lực lượng xã hội, có kế hoạch, bước đi cụ thể trong từng học kỳ, từng năm học với nhiều biện pháp, giải pháp, trong đó Phòng Giáo dục và Đào tạo có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tổ chức triển khai kế hoạch xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia cho phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK TÔ TỈNH KON TUM

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu

Tìm ra các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum theo các tiêu chuẩn đã qui định. Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu phải xuất phát từ cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đồng thời trên cơ sở mục tiêu định hướng tìm ra các giải pháp để thực hiện. Vì vậy, các giải pháp đề xuất phải đảm bảo tính mục tiêu.

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp đề xuất phải xuất phát từ thực tế của ngành và địa phương. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng của các trường THCS và thực tiễn quản lý của Hiệu trưởng các trường trong công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Đăk Tô. Các biện pháp phải quan tâm đến thực trạng của các trường, những nhu cầu thực tế của các trường nằm trong khả năng nguồn lực cho phép; hạn chế tính chủ quan, phiến diện khi đề xuất biện pháp.

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia phải phù hợp với khả năng thực tế của nhà trường, tập thể sư phạm, được thống nhất trong các cấp uỷ Đảng, chính quyền, cơ quan, ban ngành, các đoàn thể và nhân dân, tạo ra sức mạnh nội lực để thực hiện được các yêu cầu mà tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia đặt ra.

3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa

Kế thừa là sự tiếp nối giữa những việc đã làm, đang làm và sẽ làm trong tương lai. Trong quá trình nghiên cứu đề xuất các biện pháp đòi hỏi người nghiên cứu phải tổng hợp được các biện pháp đã làm, chắt lọc được những cách làm hay, những yếu tố tích cực của mỗi biện pháp đã thực hiện phát hiện những tồn tại không hiệu quả, tránh phủ nhận sạch trơn hoặc đề xuất các biện pháp mới không dựa trên thực trạng và thực tiễn các biện pháp cũ đã có. Khi đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Đăk Tô, phải thể hiện các cách làm mới, dựa trên cơ sở nền tảng của các biện pháp đã làm, đảm bảo sự phù hợp với thực tiễn giáo dục của địa phương, của nhà trường.

3.2. Biện pháp quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum

3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, các lực lượng xã hội, cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia

Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên là những người trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động của nhà trường để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Hiệu trưởng nhà trường cần giúp họ hiểu đúng mục đích, thống nhất tinh thần và hành động.

Nhà trường cần cung cấp đầy đủ các văn bản để CBQL, GV, NV hiểu rõ, nắm được.

3.2.2. Xây dựng lộ trình phát triển trường đạt chuẩn quốc gia

Xác định các chỉ tiêu, mục tiêu về giáo dục trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh, huyện tại các nhiệm kỳ, nhất là chỉ tiêu về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Nghiên cứu các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Rà soát các tiêu chí, điều kiện của từng trường, đối chiếu với bộ tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phòng GDĐT chủ trì xây dựng và tham mưu cho UBND huyện ban hành lộ trình (và kèm theo kế hoạch) xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo từng giai đoạn.

3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng tập huấn công tác tự đánh giá và xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia

Bồi dưỡng cho đội ngũ hiệu trưởng, giáo viên các trường THCS các chủ trương, kế hoạch, lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh, huyện gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trang bị cho các hiệu trưởng, viên chức ở các trường THCS các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản về hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục và đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục cũng như đăng ký xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Tập huấn, bồi dưỡng cho hiệu trưởng, GV các trường THCS quy trình tự đánh giá, đăng ký kiểm định và xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia theo các quy định.

3.2.4. Quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất, gắn với xây dựng nông thôn mới

Quy hoạch mạng phát triển mạng lưới trường lớp; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 hoặc mức độ 2 đáp ứng nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Tham mưu lộ trình đầu tư có trọng điểm về cơ sở vật chất cho các trường, phối hợp với các ban, ngành của huyện kêu gọi đầu tư, hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục theo hướng công khai, minh bạch, hiệu quả.

3.2.5. Quy hoạch đội ngũ CBQL, phát triển số lượng, chất lượng đội ngũ nhà giáo, nhân viên

Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức rà soát tổng thể đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở giáo dục về số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; thống kê số lượng giáo viên, nhân viên thừa, thiếu; số lượng cơ cấu giáo viên các môn học, nhất là đối với cơ cấu giáo cấp trung học cơ sở, để sắp xếp, bổ sung, điều chỉnh biên chế cán bộ, giáo viên đối với từng cơ sở giáo dục; đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ đảm bảo về trình độ đào tạo cũng như đáp ứng đầy đủ giáo viên dạy học các môn học ở các cấp học, bậc học. Luân chuyển, điều động, bố trí sử dụng đội ngũ CBQL, GV, NV theo lộ trình, để đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định trường chuẩn quốc gia.

3.2.6. Huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng: “Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng của Nhà nước và của toàn dân”. Chủ trương xã hội hoá công tác giáo dục đang phát huy tác dụng trong thực tế cuộc sống và đã góp phần quan trọng làm cho giáo dục thực sự trở thành sự nghiệp của toàn dân. Mấu chốt của công tác xã hội hóa giáo dục là huy động được các lực lượng xã hội tham gia công tác giáo dục, tăng cường các nguồn lực cho giáo dục. Thể chế hóa hoạt động xã hội hóa công tác giáo dục thành các văn bản có tính pháp lý căn cứ trên các quy định của nhà nước. Biến những hoạt động mang tính chất phong trào quần chúng thành những việc làm thường xuyên theo chuẩn và kiểm tra, đánh giá theo quy chuẩn.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Sáu biện pháp quản lý trong việc xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia mà luận văn đưa ra xuất phát từ thực tiễn quản lý của các trường THCS ở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Giữa các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này là tiền đề, cơ sở cho biện pháp kia, chúng tương tác, hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong hệ thống các biện pháp quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Dựa vào đặc điểm điều kiện của từng địa phương, của từng nhà trường mà người quản lý giáo dục có thể tham khảo, bổ sung và phát triển tìm ra những nội dung phù hợp cho mình trong quá trình quản lý nhà trường.

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

Kết quả khảo sát cho thấy các biện pháp đề xuất trên để xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Đăk Tô đều được đánh giá có tính cần thiết và tính khả thi ở mức cao.

Về tính cần thiết: cả 6 biện pháp đề xuất được đánh giá là có tính cấp thiết cao, đạt tỷ lệ trung bình 92,0%.

Về tính khả thi: Cả 6 biện pháp đều được đánh giá là có tính khả thi, đạt tỷ lệ trung bình 92,5%.

Kết quả phân tích cho thấy, tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cơ bản là tương đồng, các ý kiến đánh giá có tính tỷ lệ thuận với nhau như biện pháp 1, 3, 4, 6 mức độ đánh giá tính cần thiết ngang với tính khả thi.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quản lý công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia là một trong những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, là một hướng tích cực để tiếp cận với chất lượng giáo dục trong khu vực và quốc tế.

Luận văn đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia nói chung và trường THCS đạt chuẩn quốc gia nói riêng ở huyện Đăk Tô đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên tiến độ thực hiện còn chậm so với kế hoạch đề ra.

Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục tại địa phương, đề tài đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia ở huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum xác định những vấn đề cơ bản đặt ra trong công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia ở địa phương, trên cơ sở đó đề xuất sáu biện pháp quản lý xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia.

Kết quả khảo sát sáu biện pháp đều có tính cần thiết và khả thi cao. Tuy nhiên, bên cạnh các biện pháp đã vận dụng, đã có tổng kết rút kinh nghiệm, hiệu trưởng cần chủ động nghiên cứu và cụ thể hóa sáu biện pháp nêu trên thành các biện pháp quản lý phù hợp với đặc điểm của trường mình, sao cho đạt hiệu quả cao nhất trong việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum

Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình UBND tỉnh phương án vốn đầu tư, cải tạo CSVC các trường đẩy nhanh tiến độ thực hiện Quyết định số 1003/QĐ-UBND ngày 12/01/2020 của UBND tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020-2025.

2.2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Đăk Tô

Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn triển khai kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch số 46/KH-UBND, ngày 27/4/2021 của UBND huyện Đăk Tô về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia huyện Đăk Tô giai đoạn 2021-2025.

Chỉ đạo các xã, thị trấn, các đoàn thể chính trị xã hội thường xuyên tổ chức tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia để nhân dân, cha mẹ học sinh và các lực lượng chính trị xã hội tích cực, tự nguyện tham gia hỗ trợ có hiệu quả nhằm tạo điều kiện để các nhà trường đạt chuẩn quốc gia theo kể hoạch đề ra.

2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đăk Tô

Chỉ đạo hiệu trưởng các trường THCS thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh về việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gắn với thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới liên quan đến lĩnh vực giáo dục.

Chỉ đạo hiệu trưởng các trường THCS thực hiện tốt chức năng quản lý xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tại các cơ sở giáo dục; thực hiện rà soát kịp thời, đầy đủ thực trạng các tiêu chí, tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia;

Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các biện pháp được đề xuất trong luận văn.

2.4. Đối với Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đăk Tô

Làm tốt công các tuyên truyền nâng cao nhận thức của đội ngũ CBGV, HS quyết tâm xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, Đồng thời phải kiện toàn các tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.

Xây dựng kế hoạch trường đạt chuẩn phù hợp với điều kiện của nhà trường; kiểm tra, rà soát và có kế hoạch khắc phục các nội dung chưa đạt so với 5 tiêu chuẩn của quy định ban hành kèm theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, ngày 28/12/2018 của Bộ GDĐT.

Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đảm bảo các tỷ lệ về chất lượng học lực và hạnh kiểm theo quy định của chuẩn.

Xây dựng mối quan hệ với cấp ủy, chính quyền, đoàn thể và nhân dân địa phương, tạo sự đồng thuận, ủng hộ, giúp đỡ nhà trường sớm hoàn thành các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\THAY HOANG DHSP\SAU BAO VE KON TUM\r.R-NGUYEN VAN HUNG\R-NGUYEN VAN HUNG\TOM TAT

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *