Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Đăk Glei

Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Đăk Glei

Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Đăk Glei

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh cả nước tiếp tục đổi mới và đổi mới giáo dục, Nghị quyết của Đại hội XIII của Đảng khẳng định rằng: “Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới. Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hoá thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc”; chất lượng giáo dục hướng vào phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực.

Bên cạnh đó Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đã xác định mục tiêu: “ Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020”.

Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một bộ phận của sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người, đương nhiên GDHN cũng phải đổi mới căn bản và toàn diện. Theo logic đó, có thể hiểu đổi mới căn bản GDHN là đổi mới về các phương diện nội dung, chương trình, sách giáo khoa, sách tham khảo, hình thức hướng nghiệp, phương pháp hướng nghiệp và cả quản lí hướng nghiệp, bên cạnh đó thay đổi các hoạt động thuộc lĩnh vực như định hướng nghề nghiệp, tư vấn nghề nghiệp, thích ứng nghề nghiệp. Thông qua GDHN phát hiện, bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo của cá nhân, giúp họ hiểu mình và hiểu yêu cầu của nghề, chuẩn bị cho họ sự sẵn sàng tâm lí đi vào những nghề mà các thành phần kinh tế trong xã hội đang cần nhân lực, trên cơ sở đó đảm bảo sự phù hợp nghề cho mỗi cá nhân.

Tuy nhiên trong thời gian qua công tác quản lí giáo dục hướng nghiệp (GDHN) tại các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng giáo dục hướng nghiệp còn nhiều hạn chế, thiếu hiệu quả, chưa đáp ứng được nguyện vọng của địa phương, chưa phát huy vai trò phân luồng học sinh để đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cho huyện Đăk Glei nói riêng và cho xã hội nói chung.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc chọn đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu là cần thiết, với mong muốn nâng cao chất lượng quản lí giáo dục hướng nghiệp, qua đó nâng cao nhận thức về nghề nghiệp của học sinh, giúp cho học sinh lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp với bản thân, phù hợp với nhu cầu địa phương và xã hội, từng bước đáp ứng nguồn nhân lực, đồng thời góp phần tích cực vào việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về quản lý hoạt động GDHN cho học sinh tại các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum, đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động GDHN tại các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THCS

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THCS.

4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDHN cho học sinh tại các trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei.

4.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.

5. Phạm vi nghiên cứu

– Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum (5-7 trường)

– Chủ thể các biện pháp quản lý hoạt động GDHN: Hiệu trưởng nhà trường.

– Thời gian khảo sát: Năm học 2020-2021; 2021-2022.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

– Các phương pháp: phân tích, tổng hợp tài liệu, hệ thống hoá và khái quát hoá được sử dụng để xây dựng hệ thống các khái niệm của đề tài.

– Nghiên cứu các văn bản tài liệu, các công trình khoa học, các quan điểm có liên quan đến vấn đề quản lí, quản lí giáo dục, tư vấn, hướng nghiệp, quản lí GDHN.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra

Mục đích của phương pháp này là tìm hiểu thực trạng của công tác quản lí hoạt động GDHN tại các trường THCS.

6.2.2. Phương pháp phỏng vấn

Mục đích là thu thập các thông tin cần thiết về thực trạng của công tác quản lí GDHN.

6.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng thống kê toán học để xử lí số liệu đã thu thập được nhằm phân tích kết quả nghiên cứu cho chính xác, khách quan.

7. Đóng góp của luận văn

7.1. Về lý luận

Hệ thống hoá lý luận về quản lí HĐGDHN cho học sinh tại các trường THCS.

7.2. Về thực tiễn

– Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lí HĐGDHN tại các trường THCS huyện Đăk Glei.

– Kết quả nghiên cứu đề tài làm tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) và giáo viên (GV) các Trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường THCS

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDHN ở các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum.

Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Đăk Glei
Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường Trung học cơ sở huyện Đăk Glei

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNGTRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

1.2. Các khái niệm chính

1.2.1. Quản lí.

Khái niệm quản lí là một khái niệm rộng, trên cơ sở cách tiếp cận khác nhau các tác giả như: Theo F.Taylor; Nguyễn Ngọc Quang; Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã đưa ra khái niệm Quản lí, tuy nhiên bàn về khái niệm quản lí, các tác giả đều thống nhất chung là: Quản lí là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.

1.2.2. Quản lí giáo dục

Ở Việt Nam, quản lí giáo dục cũng là một lĩnh vực được đặc biệt quan tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã nêu: “Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [2].

Những quan niệm nêu trên về quản lí giáo dục tuy có những cách diễn đạt khác nhau nhưng đều thể hiện một quan điểm chung về quản lí giáo dục đó là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lí trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.

1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp

Có nhiều định nghĩa khác nhau, về “giáo dục hướng nghiệp” theo tác giả Đặng Danh Ánh: GDHN là một hoạt động của tập thể sư phạm, của các cán bộ cơ quan, nhà máy khác nhau, được tiến hành với mục đích giúp HS chọn nghề đúng đắn với năng lực, thể lực và tâm lí của cá nhân với nhu cầu kinh tế xã hội. GDHN là một bộ phận cấu thành quá trình GD – học tập trong nhà trường.[1].

1.2.4. Quản lý giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS

Theo cách tiếp cận về khái niệm “quản lí” và khái niệm “hướng nghiệp” như đã trình bày ở trên. Có thể khái quát rằng: Quản lí hoạt động GDHN là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong hoạt động GDHN nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.3. Lý luận hoạt động GDHN cho học sinh tại các trường THCS.

1.3.1. Vai trò, vị trí của hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THCS

Tại Điều 9, Luật giáo dục 2019 đã khẳng định. Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài cơ sở giáo dục để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.

Phân luồng trong giáo dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc theo học giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội, góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.

1.3.2. Mục tiêu của hoạt động GDHN cho học sinh trường THCS

Điều 29,30 của Luật giáo dục 2019 đã quy định. Giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.

1.3.3. Nội dung của hoạt động GDHN cho học sinh trường THCS

Luật giáo dục năm 2019 đã nói rõ: Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.

Giáo dục trung học cơ sở củng cố, phát triển nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp;

1.3.4. Phương pháp, hình thức hoạt động GDHN cho học sinh trường THCS

Theo quy định của Luật giáo dục 2019: Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục.

Giáo dục hướng nghiệp qua các bộ môn nhằm khai thác mối liên hệ giữa kiến thức khoa học với các ngành nghề, gắn nội dung của các bài học với cuộc sống sản xuất. Quá trình đó có tác dụng mở rộng nhãn quan nghề nghiệp của học sinh, lôi cuốn thế hệ trẻ bước vào thế giới nghề nghiệp nhằm tìm hiểu và dự kiến cho bản thân nghề nghiệp trong tương lai. Các môn học góp phần vào việc gắn nội dung giảng dạy với công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, giáo dục nhân sinh quan cách mạng, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức của người lao động mới.

1.3.5. Các lực lượng phối hợp hoạt động GDHN cho học sinh trường THCS

Quản lí tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp gồm Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên giảng dạy các môn văn hóa, giáo viên chủ nhiệm lớp, Tổng phụ trách đội TN TPHCM, Ban tư vấn hướng nghiệp, Hội phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, các trường dạy nghề cùng phối kết hợp với nhau tổ chức các buổi sinh hoạt hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa cho học sinh với những nội dung hướng vào mục tiêu GDHN cụ thể theo quy định.

1.3.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN tại trường THCS

Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ GD&ĐT đã quy đinh Việc kiểm tra, đánh giá học sinh được thực hiện theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; bảo đảm tính toàn diện, công bằng, trung thực, khách quan, vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng việc động viên khuyến khích học sinh tiến bộ; chú trọng đánh giá quá trình học tập của học sinh; đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kỹ thuật và công cụ khác nhau; không so sánh học sinh này với học sinh khác và không gây áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.

Như vậy công tác Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN tại trường THCS là hết sức cần thiết, từ các kết quả kiểm tra đánh giá với các hình thức khác nhau sẽ giúp cho giáo viên, nhà trường và phụ huynh nắm bắt được năng lực, năng khiếu và sở thích của từng học sinh để đưa ra định hướng giáo dục hướng nghiệp cho các em phù hợp, hiệu quả và chính xác nhất có thể.

1.4. Quản lý hoạt động GDHN cho học sinh tại các trường THCS

1.4.1. Quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS

Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Giáo dục Hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” đã xác định mục tiêu đến năm 2025:

– Phấn đấu 100% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông có Chương trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phương; đối với các trường ở địa phương có Điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;

– Phấn đấu 100% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; đối với các địa phương có Điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%;

– Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp; đối với các địa phương có Điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 30%;

1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS

Hoạt động hướng nghiệp nhằm mục đích giới thiệu cho học sinh những ngành chủ yếu, nghề cơ bản của đất nước, những ngành nghề mà Nhà nước đang có nhu cầu phát triển một cách có hệ thống. Các hoạt động hướng nghiệp sẽ giúp học sinh nắm được bản mô tả nghề nghiệp, thực chất đó là bản mô tả nội dung, tính chất, phương pháp, đặc điểm tâm sinh lý cần phải có, những điều cần tránh trong nghề.

1.4.3. Quản lý phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS

Quản lí các hình thức hướng nghiệp cần quản lí kế hoạch và hình thức tổ chức, hình thức tổ chức phải là một kịch bản thể hiện rõ các bước để thực hiện trong từng nội dung hoạt động GDHN cùng với nhiệm vụ của người dạy và người học sao cho hoạt động GDHN đạt kết quả cao nhất.

Quản lí cần định hướng cho người dạy vận dụng sáng tạo các phương pháp trong từng nội dung, theo từng đối tượng học sinh và đặc biệt từng hình thức tổ chức dạy học phải linh hoạt hướng vào mục tiêu truyền tải nội dung GDHN đến với học sinh để làm sao học sinh nắm bắt kiến thức một cách hiệu quả nhất, sâu sắc nhất.

1.4.4. Quản lý các lực lượng phối hợp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS

Quản lí tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp, Hiệu trưởng nhà trường là người xây dựng kế hoạch chung, điều khiển mọi quá trình của công tác GDHN. Phân công, phân nhiệm cụ thể cho từng đối tượng tham gia thực hiện công tác GDHN, tổ chức tuyên truyền cho mọi người nhận thức sâu sắc về nhiệm vụ, nội dung, ý nghĩa, tính chất của GDHN ở mỗi vị trí công tác của mình, bên cạnh đó tạo điều kiện và giúp đỡ cho các lực lượng tham gia phối hợp thực hiện hiệu quả công tác.

1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN

Đây là một khâu quan trọng trong quá trình quản lí, phải được tiến hành song song với quá trình tổ chức, nếu không kiểm tra đánh giá coi như chưa quản lí. Vì vậy, để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ GDHN theo đúng mục tiêu đã chọn nhà quản lí cần thực hiện tốt công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện những vướng mắc, khó khăn để có biện pháp khắc phục. Việc đánh giá khách quan sẽ giúp giáo viên và học sinh tự nhìn nhận, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, giúp họ tự điều chỉnh hành vi, nhận thức về hoạt động GDHN.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KON TUM

2.1. Mô tả quá trình khảo sát

2.1.1. Mục tiêu khảo sát

Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động GDHN tại các trường THCS huyện Đăk Glei, từ đó rút ra những kết luận cần thiết, làm cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.

2.1.2. Nội dung khảo sát

Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động GDHN ở các trường THCS huyện Đăk Glei với những nội dung cơ bản sau:

– Thực trạng HĐGDHN tại các trường THCS huyện Đăk Glei.

– Thực trạng quản lý HĐGDHN tại các trường THCS huyện Đăk Glei.

2.1.3. Phương pháp khảo sát

Để khảo sát thực trạng công tác GDHN tại các trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei tỉnh Kon Tum, tác giả đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp điều tra giáo dục; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp thống kê toán học; Phương pháp chuyên gia.

2.1.4. Tổ chức khảo sát

Đối tượng khảo sát được chọn ngẫu nhiên phân tầng ở 05 trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum, số phiếu thu vào cụ thể: Số phiếu khảo sát dành cho học sinh 200 phiếu; Số phiếu khảo sát dành giáo viên 40 phiếu; Số phiếu khảo sát dành cho cán bộ quản lý 10 phiếu, bên cạnh đó đã phỏng vấn 05 cán CBQL.

2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế – xã hội và giáo dục đào tạo huyện Đăk Glei

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, dân cư

Đăk Glei là huyện miền núi vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng biên giới nằm ở phía Bắc tỉnh Kon Tum đồng thời là cửa ngõ cực Bắc Tây Nguyên. Có diện tích tự nhiên 149.241,5 ha. Phía Bắc giáp với huyện Phước Sơn và Nam Trà My (tỉnh Quảng Nam), phía Tây có đường biên giới dài 110 km giáp với Nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, phía Nam giáp với huyện Ngọc Hồi và phía Đông giáp với huyện Tu Mơ Rông.

Huyện Đăk Glei có 12 đơn vị hành chính (gồm 11 xã và 01 thị trấn với 93 thôn/làng), dân số toàn huyện có 13.389 hộ, với 50.129 khẩu, đồng bào Dân tộc thiếu số chiếm 86,9%.

2.2.2. Tình hình kinh tế, xã hội

Huyện Đăk Glei vẫn còn thuộc diện huyện nghèo, đời sống của đa số người dân vẫn còn thấp; còn nhiều phong tục lạc hậu, địa hình chia cắt nên gặp nhiều khó khăn trong giao lưu hàng hoá, thu hút đầu tư trong và ngoài tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao trên 20%…

Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất các ngành đạt 15,99%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt gần 40 tỷ vnđ. Thu nhập bình quân đầu người đạt 36 triệu đồng.

2.2.3. Tình hình giáo dục THCS huyện Đăk Glei

Huyện Đăk Glei tính đến năm học 2020-2021 có 34 đơn vị trường học, với 521 lớp và 13.360 học sinh (từ mầm non đến THCS); trong đó cấp trung học cơ sở có 13 trường (05 trường TH-THCS), với 106 lớp, 3.417 học sinh; Số học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS hằng năm đạt tỷ lệ 99.58%,

Công tác phân luồng sau Tốt nghiệp THCS năm học 2019-2020 đạt tỷ lệ 66,5%, năm học 2019 -2020 đạt tỷ lệ 68,1%. Phòng Giáo dục và Đào tạo đã triển khai Công văn số 60/KH-PGDĐT ngày 13/5/2019 về việc triển khai Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” đến các đơn vị trường học

2.3. Thực trạng hoạt động GDHN tại các trường THCS huyện Đăk Glei

2.3.1.Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS và các lực lượng xã hội về vai trò của GDHN đối với học sinh tại các trường THCS huyện Đăk Glei

a. Nhận thức của CBQL và GV

Phần lớn CBQL, GV các trường THCS trên địa bàn huyện đã nhận thức rõ chức năng, nhiệm vụ của ngành trong công tác GDHN.

b. Nhận thức của HS

Trong những năm gần đây nhìn chung học sinh tại các trường THCS trên địa bàn huyện đã nhận thức đúng đắn và đã hiểu về vai trò HĐGDHN, hiểu biết hơn về nghề nghiệp, về nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội nói chung, của địa phương nói riêng, từ đó xác định mục tiêu và động cơ học tập rõ ràng hơn.

2.3.2. Thực trạng nội dung hoạt động GDHN cho học sinh các trường THCS huyện Đăk Glei

Công tác GDHN tại các trường THCS đã được quan tâm tổ chức thực hiện, song về nội dung GDHN cho học sinh THCS tại các trường THCS là dựa các tài liệu tham khảo của chương trình GDPT, hiện chưa có chương trình hoặc môn học GDHN riêng mà chủ yếu giảng dạy tích hợp, lồng ghép hoặc qua các hoạt động tập thể, trải nghiệm…

2.3.3. Thực trạng phương pháp, hình thức hoạt động GDHN cho học sinh các trường THCS huyện Đăk Glei

a. GDHN cho học sinh qua giảng dạy các môn văn hoá

Hiện nay về cơ bản các trường THCS thực hiện HĐGDHN thông qua dạy học các môn văn hóa

b. GDHN cho học sinh qua các hoạt động hướng nghiệp

Giáo dục hướng nghiệp thông qua các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh tại các trường THCS là rất phù hợp; tuy nhiên các trường ít thực hiện vì điều kiện và đỗi ngũ giáo viên chuyên trách về GDHN của các trường chưa có

c. GDHN cho học sinh qua các buổi tư vấn, tuyên truyền

Thực tế trong những năm qua các trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei sử dụng hình thức GDHN này chưa nhiều, vì các án bộ giáo viên ngại chuẩn bị tài liệu, nội dung và khả năng tư vấn còn hạn chế…

2.3.4. Thực trạng công tác phối hợp các lực lượng GDHN cho học sinh các trường THCS huyện Đăk Glei

Công tác phối hợp các lực lượng GDHN tại các trường THCS gần như tập trung ở các lực lượng như: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng; giáo viên chủ nhiệm; giáo viên dạy các môn văn hóa; các lực lượng còn lại gần như ít hoặc không tham gia.

2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN cho học sinh các trường THCS huyện Đăk Glei

Công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDHN cho học sinh THCS, mới chỉ mang tính khảo sát, nhận xét và đánh giá theo định tính hoặc tích hợp các nội dung về HĐGDHN trong các môn văn hóa, hoặc các hoạt động ngoại khóa; chưa có đánh giá riêng về HĐGDHN của học sinh

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDHN tại các trường THCS huyện Đăk Glei

2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động GDHN ở các trường THCS huyện Đăk Glei

CBQL của các trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei phần nào đã chú trọng trong việc xây dựng, quản lý mục tiêu kế hoạch HĐGDHN, tuy nhiên tỉ lệ tương đối chú trọng vẫn còn cao chiếm tỉ lệ 44,4%, điều đó đã phản ánh công tác quản lý mục tiêu HĐGDHN vẫn chưa thực sự chặt chẽ.

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động GDHN cho học sinh ở các trường THCS huyện Đăk Glei

Hiện nay công tác quản lý nội dung HĐGDHN tại các trường THCS chưa thật sự được chú trọng, cơ bản nội dung HĐGDHN tại các trường THCS chủ yếu được thực hiện lồng ghép vào các môn văn hoá, một số ít thông qua các buổi hoạt động ngoại khoá, thông qua các buổi nói chuyện, các hoạt động tập thể…

2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức hoạt động GDHN cho học sinh ở các trường THCS huyện Đăk Glei

Công tác quản lý phương pháp, hình thức tổ chức HĐGDHN tại các trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei đã được quan tâm, song vẫn chưa thật sự đi vào chiều sâu, thiếu bao quát đến tất cả các hình thức GDHN mà chủ yếu tập trung thông qua dạy học văn hóa lồng ghép GDHN.

2.4.4. Thực trạng quản lý các lực lượng phối hợp hoạt động GDHN cho học sinh ở các trường THCS huyện Đăk Glei

Từ kết quả điều tra cho thấy đội ngũ CBQL các trường THCS đã phần nào quan tâm quản lý các lực lượng phối hợp, tuy nhiên mức độ quan tâm chưa cao, cụ thể tỉ lệ tương đối quan tâm 55,6% dẫn đến công tác GDHN trong những năm qua ở các trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei chưa đạt hiệu quả.

2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDHN cho học sinh ở các trường THCS huyện Đăk Glei

Với kết quả điều tra đã phản ảnh công tác quản lý kiểm tra đánh giá kết quả HĐGDHN của các trường THCS đã được quan tâm, tuy nhiên vẫn chưa thực sự tốt, cần phải tăng cường hơn nữa nhằm thúc đẩy công tác GDHN được tốt hơn và đặc biệt công tác kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên của cả quá trình tổ chức hoạt động.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng

2.5.1. Mặt mạnh

Từ kết quả khảo sát đánh giá thực trạng HĐGDHN và quản lý HĐGDHN ở các trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei cho thấy phần lớn các trường THCS đã lập kế hoạch, triển khai thực hiện, tổ chức quản lý HĐGDHN, đã có sự hợp tác giữa ban giám hiệu nhà trường, đội ngũ giáo viên, các lực lượng phối hợp trong tổ chức HĐGDHN.

Học sinh phần lớn đã nhận thấy tầm quan trọng của HĐGDHN, tham gia khá đầy đủ các HĐGDHN.

2.5.2. Mặt yếu

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý HĐGDHN chưa được quan tâm đúng mức, thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ, hiệu quả chưa cao, có trường THCS chưa lập kế hoạch cụ thể để triển khai công tác GDHN mà chỉ thông qua cuộc họp phổ biến, triển khai thực hiện. Công tác kiểm tra nội dung HĐGDHN thông qua kiểm tra hồ sơ giáo án còn rất ít, chưa sát sao; các hình thức tổ chức chưa đa dạng, phong phú, chỉ tập trung ở một vài hình thức, thiếu sức hấp dẫn cuốn hút học sinh tham gia HĐGDHN; phương pháp tổ chức HĐGDHN chưa thực sự có hiệu quả cho đối tượng. Thời gian dành cho HĐGDHN còn ít chủ yếu thông qua dạy học các môn văn hóa.

Đội ngũ giáo viên chuyên trách làm công tác GDHN chưa có, chủ yếu là giáo viên bán chuyên trách; các giáo viên bán chuyên trách rất ít, thậm chí không được tập huấn công tác GDHN dẫn đên công tác GDHN chưa sâu rộng, thiếu hiệu quả.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH

TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN ĐĂK GLEI

3.1. Các nguyên tắc chung đề xuất biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu

Mục tiêu của các biện pháp phải hướng tới việc định hướng cho học sinh THCS tìm được một hướng đi sau khi hoạt thành chương trình (tốt nghiệp THCS) với khả năng và lực học của bản thân, điều kiện kinh tế, hoàn cảnh gia đình.

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học

Tính khoa học thể hiện ở mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất. Mỗi biện pháp có những mục tiêu, ý nghĩa, cách thức tổ chức khác nhau nhưng đều nhằm vào việc tổ chức tốt nhất các hoạt động về định hướng, hướng dẫn học sinh lựa chọn và tham gia thế giới nghề nghiệp.

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa

Giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề không còn mới mẻ, nhưng đối với học sinh THCS thì đây lại là một vấn đề cần được quan tâm, cần được triển khai có hiệu quả để các em có định hướng ngay tự đầu từ đó các em sẽ xác định được các môn học mà mình cần quan tâm đâu tư để phù hợp với việc chọn ngành, nghề của các em sau này

3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn, khã thi

Mục tiêu GDHN cho học sinh cần phải gắn với những yêu cầu nhân lực của địa phương. Cần định hướng để các em trở thành những lực lượng lao động tại chỗ, được đào tạo theo cơ cấu các ngành nghề mà địa phương có nhu cầu.

3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý GDHN của Ban giám hiệu các trường THCS một cách thuận lợi, trở thành hiện thực và đem lại hiệu quả cao.

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDHN tại các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay

3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức hoạt động GDHN cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

a. Mục đích, ý nghĩa

Nhằm mục đích tuyên truyền cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường các trường THCS hiểu rõ tầm quan trọng, mục tiêu, ý nghĩa của công tác GDHN, từ đó tùy thuộc chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức, cá nhân vạch ra chương trình hành động dựa trên kế hoạch GDHN của mỗi trường THCS đã đề ra, tổ chức triển khai thực hiện một cách đồng bộ, đồng thời tăng cường công tác quản lý nhằm thực hiện hiệu quả HĐGDHN.

b. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung:

– Tuyên truyền chủ trương về công tác GDHN và định hướng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyển dịch nền kinh tế của địa phương và khu vực.

– Tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và mục tiêu của công tác GDHN.

– Tuyên truyền vai trò, trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân và đơn vị đối với việc tổ chức các hoạt động GDHN.

– Cung cấp thông tin về tình hình phát triển Kinh tế – Xã hội và nhu cầu về nguồn nhân lực, những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động GDHN.

* Cách thực hiện:

Cụ thể hóa nội dung kiến thức GDHN phù hợp với từng đối tượng học sinh cung cấp rộng rãi thông tin về tình hình phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, các nghề truyền thống của địa phương, nhu cầu nhân lực có tay nghề, thông tin đào tạo, tuyển dụng lao động tại chỗ nhằm định hướng các hoạt động GDHN vào các ngành nghề xã hội đang có nhu cầu, góp phần bổ sung nguồn nhân lực đang thiếu hụt, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

3.2.2. Xây dựng nội dung GDHN cho học sinh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương

Việc lựa chọn nội dung GDHN phù hợp với học sinh THCS là rất quan trọng và cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được tiếp cận với các kiến thức nghề nghiệp một cách đầy đủ, nắm được các thông tin về nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương, của xã hội, từ đó các em sẽ có cách nhìn nhận tốt hơn về chọn ngành, chọn nghề cho tương lai.

3.2.3. Đổi mới các hình thức, phương pháp tổ chức HĐGDHN cho học sinh THCS

Đi đôi với việc đổi mới nội dung để thực hiện hiệu quả công tác GDHN cần phải đổi mới hình thức và phương pháp tổ chức HĐGDHN theo hướng linh hoạt, tích cực, hiệu quả cho mọi đối tượng học sinh THCS nhằm thực hiện tốt công tác GDHN, góp phần phát triển nguồn nhân lực địa phương.

3.2.4. Bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên tham gia HĐGDHN

a. Mục đích và ý nghĩa

Xây dựng đội ngũ CB, GV, NV tham gia công tác GDHN có đủ kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ theo hướng chuẩn hóa, làm nền tảng trong việc xây dựng nội dung, chương trình và đề ra các hình thức, phương pháp tổ chức thực hiện hoạt động GDHN phù hợp với đối tượng học sinh THCS, góp phần thực hiện thành công HĐGDHN trong mỗi trường THCS.

b. Nội dung và cách thức thực hiện

* Nội dung:

Xây dựng, bố trí sắp xếp CBQL, tuyển dụng đội ngũ GV, NV đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng; thực hiện công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng để từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng tư vấn cho đội ngũ CBQL, GV nhất là đội ngũ giáo viên trực tiếp thực hiện công tác GDHN tại các trường THCS.

* Cách thực hiện:

Các trường THCS lập đề án chiến lược phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong đó thể hiện rõ nội dung tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cho độ ngũ CBQL, GV, NV theo lộ trình cụ thể, rõ ràng, và được công bố công khai để CBQL, GV, NV chủ động trong việc tham gia học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn.

3.2.5. Tăng cường huy động các nguồn lực cho hoạt động GDHN

a. Mục đích và ý nghĩa

Nguồn lực nói chung và các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị … nói riêng là những yếu tố quan trọng đảm bảo cho việc tổ chức các HĐGDHN đạt kết quả.

b. Nội dung và cách thức thực hiện

Đề xuất với các cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí hàng năm bảo đảm cho các trường THCS đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng phục vụ cơ bản trong công tác GDHN. Mặt khác, cần làm tốt công tác xã hội hóa để từng bước nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng kịp thời nhu cầu cần thiết của việc dạy học và GDHN, góp phần thực hiện hiệu quả mục tiêu “đổi mới căn bản và toàn diện”.

3.2.6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN cho học sinh tại các trường THCS huyện Đăk Glei, tỉnh Kon Tum

Cần xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá về nhận thức, hiểu biết về GDHN cho học sinh có thể thông qua nội dung kiểm tra tích hợp vào các môn văn hóa, hoặc thông qua hoạt động ngoại khóa, phát phiếu khảo sát và để các em tự chọn ngành, nghề cho mình …

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp

Các nhóm biện phápMức độ cần thiết (%)
Rất cấp thiếtCấp thiếtCòn phân vânKhông cấp thiếtHoàn toàn không cấp thiết
Biện pháp 18,19,42,50,00,0
Biện pháp 26,38,12,53,10,0
Biện pháp 31,36,36,36,30,0
Biện pháp 48,15,66,30,00,0
Biện pháp 50,00,00,00,00,0
Biện pháp 68,153,19,49,40,0

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp

Các nhóm biện phápMức độ khả thi (%)
Rất khả thiKhả thiCòn phân vânKhông khả thiHoàn toàn không khả thi
Biện pháp 121,98,89,40,00,0
Biện pháp 228,16,312,53,10,0
Biện pháp 36,35,012,56,30,0
Biện pháp 46,31,39,43,10,0
Biện pháp 525,08,83,13,10,0
Biện pháp 628,16,39,46,30,0

Kết quả khảo sát cho thấy tính khả thi của các biện pháp đều đạt ở mức cao, rất cần thiết và phù hợp để áp dụng trong công tác quản lý HĐGDHN tại các trường THCS trên địa bàn huyện Đăk Glei đạt hiệu quả.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quản lý HĐGDHN là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đưa HĐGDHN đạt mục tiêu đề ra. Quản lý HĐGDHN cho học sinh tại các trường THCS bao gồm: quản lý mục tiêu, quản lý nội dung, quản lý hình thức tổ chức hoạt động GDHN, quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GDHN và quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN. Trong những năm gần đây các trường trên địa bàn huyện Đăk Glei đã coi HĐGDHN cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Trong quản lý HĐGDHN của nhà trường đã thu được một số kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định, như: Các biện pháp quản lý HĐGDHN cho học sinh chưa được triển khai đồng bộ trong tất các khâu tổ chức thực hiện, đôi lúc, đôi nơi chưa quan tâm sâu sát, quản lý hời hợt, hiệu quả thấp; chất lượng đội ngũ CB, GV làm công tác GDHN còn hạn chế về chuyên môn, kỹ năng và nghiệp vụ tư vấn GDHN, hầu hết giáo viên làm công tác GDHN là giáo viên kiêm nhiệm, không chuyên trách; việc huy động công tác xã hội hóa trong công tác GDHN thiếu hiệu quả, bên cạnh đó còn nhiều học sinh chưa xác định tốt mục tiêu, động cơ, thái độ trong việc tham gia vào các chương trình GDHN; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác GDHN thiếu nhiều.

2. Khuyến nghị

2.1. Với Sở GD&ĐT Kon Tum

2.2.Với Phòng GD&ĐT huyện Đăk Glei

2.3. Đối với các trường THCS

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\THAY HOANG DHSP\SAU BAO VE KON TUM\r.THAY PHU\PHAM THE ANH\TOM TAT

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *