Quản lý thiết bị dạy học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum

Quản lý thiết bị dạy học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum

Quản lý thiết bị dạy học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum

1. Lý do chọn đề tài

Nghị quyết số 29-NQ/TW tại Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Trang bị cho giáo dục là trang bị phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội… Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”.

Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý thiết bị dạy học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ quản lí giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Thiết bị dạy học tại trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý TBDH tại các trường PTDT BT THCS Huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

5. Phạm vi nghiên cứu

6. Giả thuyết khoa học

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.3. Phương pháp thống kê toán học

8. Cấu trúc luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thiết bị dạy học ở trường PTDT BT THCS.

Chương 2: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông.

Chương 3: Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.

Quản lý thiết bị dạy học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum
Quản lý thiết bị dạy học ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Tu Mơ Rông tỉnh Kon Tum

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ

DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên Thế giới

1.1.2. Trong nước

1.2. Các khái niệm chính

1.2.1. Khái niệm quản lý

1. 2.2. Khái niệm quản lý giáo dục

1.2.3. Quản lý nhà trường

1.2.4. Thiết bị dạy học

1.2.5. Khái niệm quản lý thiết bị dạy học

1.3. Thiết bị dạy học trong hoạt động của nhà trường PTDT BT THCS

1.3.1. Vị trí của TBDH trong quá trình dạy học

TBDH góp phần đảm bảo chất lượng dạy học, TBDH không chỉ là công cụ lao động đơn thuần của GV và HS mà nó còn là đối tượng vật chất của nhận thức. Do đó, thông qua những TBDH mà cung cấp cho HS những kiến thức, những thông tin về các sự vật, hiện tượng một cách sinh động, đầy đủ, chính xác và có hệ thống ( TBDH được coi là nguồn tri thức), đồng thời còn có tác dụng kích thích hứng thú, hưng phấn học tập, phát triển tư duy, trí thông minh sáng tạo, tinh thần hợp tác của HS.

1.3.2. Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học trong quá trình dạy học

1.3.3. Phân loại thiết bị dạy học

1.3.4. Yêu cầu đối với TBDH ở trường PTDT BT THCS

a. Thay đổi cách thức tổ chức dạy và cách thức tổ chức học để có được hiệu quả tốt nhất.

b. Thay đổi các điều kiện để phát huy hiệu quả của các phương pháp dạy học hiện hành.

c. Sử dụng công nghệ – kỹ thuật tiên tiến vào dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông.

1.4. Quản lý thiết bị dạy học ở trường THCS

1.4.1. Vai trò của quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở

Nghị quyết số 29/NQ-TW của BCH Trung ương đã chỉ rõ: “…Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…”

– Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục Huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum giai đoạn hiện nay

+ Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2020-2025 đã chỉ rõ: “ Quy hoạch phát triển Giáo dục – Đào tạo một cách toàn diện, đồng bộ cả về quy mô, chất lượng, cơ sở vật chất và quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên bảo đảm công tác dạy và học cho học sinh trong độ tuổi đi học được đến trường đạt tỷ lệ cao nhất, giảm sự chênh lệch giữa các các vùng trên địa bàn.

1.4.2. Quản lý của Hiệu trưởng trường PTDT BT THCS đối với TBDH

1.4.2.1. Quản lý việc mua sắm mới và tự làm thiết bị dạy học

Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch trang bị CSVC nói chung và thiết bị dạy học nói riêng, trước mắt cũng như lâu dài cho nhà trường bằng các nguồn khác nhau: ngân sách Nhà nước, nhân dân đóng góp, giáo viên và học sinh tự làm… Cần thành lập ban CSVC và TBDH

1.4.2.2. Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học

Sử dụng TBDH phải đúng nguyên tắc, Sử dụng TBDH đúng mục đích, Sử dụng TBDH đúng lúc, Sử dụng TBDH đúng chỗ, Sử dụng TBDH đúng mức độ và cường độ

1.4.2.3. Quản lý công tác bảo quản TBDH

Bảo quản TBDH là một việc làm cần thiết, quan trọng trong mỗi nhà trường, nếu không thực hiện tốt công tác bảo quản thì thiết bị dễ bị hư hỏng, mất mát, làm lãng phí tiền của, công sức, làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả sử dụng. TBDH phải được sắp đặt khoa học để tiện sử dụng và có các phương tiện bảo quản

1.4.2.4. Quản lý việc kiểm kê, thanh lý tài sản

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học trong trường THCS( Yếu tố khách quan, Yếu tố chủ quan).

.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trên cơ sở lí luận về quản lý nói chung và quản lý giáo dục, cụ thể của công tác quản lý TBDH ở trường PTDT BT THCS như sau:

Một là, quản lý việc mua sắm TBDH: Phải có kế hoạch trước mắt cũng như lâu dài; tiếp theo là lập dự toán kinh phí cần có để mua sắm TBDH. Khi mua sắm cần để ý đến giá trị sử dụng của thiết bị có đảm bảo yêu cầu sư phạm hay không và có tương xứng với hiệu quả mà nó mang lại hay không.

Hai là, quản lý việc sử dụng TBDH: Phải đúng nguyên tắc, đảm bảo đầy đủ các tính năng, chỉ số kỹ thuật của TBDH; đồng thời phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết đến từng bộ môn, từng giáo viên để tạo tính chủ động tích cực.

Ba là, quản lý công tác bảo quản TBDH: Phải được thực hiện theo quy chế quản lý tài sản của Nhà nước; đồng thời bảo quản theo hướng dẫn của nhà sản xuất và tuân thủ những quy trình chung về bảo quản.

Bốn là, quản lý việc kiểm kê, thanh lý tài sản: Phải được thực hiện theo định kỳ trong một năm học.

Từ kết quả nghiên cứu về lí luận quản lý, quản lý TBDH ở trường PTDT BT THCS , giúp tác giả có thêm cơ sở và phương pháp luận đúng đắn để đề xuất các biện pháp quản lý sử dụng TBDH ở các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG PTDT BT THCS HUYỆN TU MƠ RÔNG, TỈNH KON TUM

2.1. Khái quát quá trình khảo sát

2.1.1. Mục tiêu khảo sát, đối tượng khảo sát

a. Mục tiêu khảo sát

b. Đối tượng khảo sát

2.1.2. Nội dung khảo sát

2.1.3. Phương pháp và công cụ khảo sát

2.2. Vài nét về đặc điểm Tự nhiên – Xã hội và Giáo dục Huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum.

2.2.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Kon Tum

2.2.2. Điều kiện Kinh tế- Xã hội Huyện Tu Mơ Rông

Huyện Tu Mơ Rông được thành lập  tháng 6 năm 2005 theo Nghị định số 76/2005/NĐ-CP, ngày 09/6/2005 của Chính phủ.

– Về kinh tế: Thu nhập bình quân đầu người được tăng hàng năm, đến nay trên địa bàn huyện thu nhập bình quân 25,12 triệu đồng/ người/ năm 2018 so với 11,45 triệu đồng/người/ năm 2015.

– Về giáo dục: Chất lượng giáo dục được nâng lên,. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có nhiều chuyển biến tích cực, tăng cả về số lượng, chất lượng ở các cấp học.

2.3. Tổng quan về Giáo dục các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông

2.3.1. Khái quát chung về Giáo dục các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông

Hiện nay, huyện Tu Mơ Rông có 9 trường PTDT BT THCS với 135 lớp, có 4.329 học sinh. lưu học tập giữa các trường với nhau, huy động học sinh ra lớp, tuyển sinh hằng năm thuận lợi.

2.3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý các trường PTDT BT THCS trên địa bàn huyện.

* Về cơ cấu độ tuổi, giới tính CBQL

Có trình độ chuyên môn vững vàng, cơ bản hiểu được quyền hạn và vai trò quản lý của mình.

Đội ngũ CBQL ở 3 trường PTDT BT THCS đảm bảo chất lượng. Tính kế thừa của đội ngũ cán bộ quản lý cơ bản đảm bảo.

Giáo viên là nhân tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung và chất lượng dạy học nói riêng.

Đội ngũ giáo viên ở các trường có những hạn chế sau:

– Một số giáo viên có tuổi đời và tuổi nghề cao ngại tiếp cận với TBDH mới.

– Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình nhưng còn thiếu kinh nghiệm, sử dụng và bảo quản TBDH thiếu khoa học như:

2.4. Thực trạng TBDH ở 3 trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông

2.4.1. Thực trạng việc đáp ứng TBDH ở các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông

2.4.2. Thực trạng về tính đồng bộ của TBDH ở các trường PTDT BT THCS Huyện Tu Mơ Rông

2.4.3. Thực trạng về tính hiện đại của TBDH ở các trường PTDT BT THCS Huyện Tu Mơ Rông

2.5. Thực trạng quản lý TBDH ở các trường PTDT BT THCS Huyện Tu Mơ Rông

2.5.1. Thực trạng quản lí việc lập kế hoạch mua sắm, thanh lí trang thiết bị dạy học

Quản lí việc mua sắm trang bị thiết bị dạy học là một phần không thể thiếu trong công tác quản lí thiết bị dạy học.

2.5.2. Thực trạng quản lí khai thác sử dụng trang thiết bị dạy học

Nhìn chung có thể thấy rằng thực trạng quản lý sử dụng thiết bị dạy học chưa được thực hiện thường xuyên cũng như chưa đạt được kết quả cao.

2.5.3. Thực trạng quản lí việc bảo quản, duy tu, bảo dưỡng TBDH

Quản lí việc bảo quản, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa TBDH là rất cần thiết để đảm bảo cho các TBDH được làm việc ổn định, lâu dài phục vụ tốt nhất cho công tác Giáo dục và đào tạo của nhà trường, đây là cơ sở quan trọng để xây dựng kế hoạch thanh lí các TBDH đã hết hạn sử dụng để mua sắm, trang bị TBDH mới.

2.6. Đánh giá chung trạng quản lý TBDH ở các trường PTDT BT THCS Huyện Tu Mơ Rông

2.6.1. Những ưu điểm

– Việc đầu tư xây dựng, trang bị CSVC đã được chú trọng,

– Việc thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông các nhà trường quan tâm thực hiện và nâng cao chất lượng đội ngũ đã đạt kết quả tốt

– Công tác quản lý trường học được quan tâm chỉ đạo.

– Kết quả giáo dục học lực, hạnh kiểm của học sinh luôn được quan tâm, năm sau cao hơn năm trước.

– Công nghệ thông tin trong trường học được kết nối và ứng dụng trong công tác quản lý.

2.6.2. Những hạn chế

– Chất lượng và quy mô giữa các trường PTDT BT THCS trên địa bàn chưa cân đối.

– Công tác quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, chậm đổi mới

– Cơ sở vật chất của nhiều trường còn thiếu và lạc hậu; phòng học, thư viện, nhà vệ sinh chưa đạt chuẩn quy định.

– Nguồn kinh phí hằng năm chi cho đầu tư cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế .

– Công tác phát động các phong trào thi đua tự làm đồ dùng dạy học còn hạn chế;.

– Công tác tuyên truyền, giáo dục, phát hiện biểu dương, nêu gương những cán bộ, giáo viên thường xuyên sử dụng có hiệu quả TBDH chưa thường xuyên, khen thưởng đôi lúc thiếu kịp thời và thiết thực.

– Công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào mua sắm, sửa chữa, làm mới TBDH… chưa đồng đều giữa các trường trên địa bàn huyện, một số

– Công tác tham mưu của Hiệu trưởng trang bị TBDH đôi lúc chưa kịp thời đối với cấp có thẩm quyền.

2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế

a. Nguyên nhân khách quan

– Huyện Tu Mơ Rông đang trên đà phát triển kinh tế- xã hội.

– Cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước đối với các trường PTDT BT THCS trên địa bàn huyện còn nhiều bất cập

– Công tác phối hợp giữa nhà trường, cấp ủy, các đoàn thể trong công tác mua sắm, sửa chữa, làm mới TBDH có lúc chưa có hiệu quả và còn nhiều mặt hạn chế.

– Số học sinh trong một lớp còn khá cao (từ 30 – 35 em.

– Phòng để TBDH hẹp, chưa đảm bảo đủ tiêu chuẩn, thiếu độ sáng.

b. Nguyên nhân chủ quan

– Các CBQL, GV chưa tích cực nghiên cứu lý luận để đổi mới quy trình sử dụng TBDH. Chưa tích cực học tập kinh nghiệm, các mô hình hay khi triển khai đến cán bộ, giáo viên, nhân viên.

– Đội ngũ cán bộ quản lý chưa thật chú trọng chỉ đạo việc sử dụng có hiệu quả TBDH nên chưa có quyết sách trong chỉ đạo.

– Cán bộ quản lý chưa thường xuyên động viên, nhắc nhở GV sử dụng TBDH trong dạy học; chưa đưa việc sử dụng TBDH thành tiêu chí đánh giá, xếp loại GV vào cuối năm học.

– Năng lực giáo viên dạy thực hành, tiến hành thí nghiệm ở hầu hết các môn học còn chưa

– Có GV còn chưa biết hết các tính năng của TBDH. Đặc biệt, những thao tác kỹ thuật trong khi sử dụng TBDH .

Các trường PTDT BT THCS chưa có một kế hoạch chiến lược hiện hữu về trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH.

Một nguyên nhân quan trọng và chủ yếu đó là nhận thức chưa đúng của giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Về thực trạng TBDH: Số lượng TBDH được đa số CBQL, GV và nhân viên đánh giá ở mức “Tạm đủ”. Tuy nhiên, chất lượng TBDH được đánh giá ở mức “Khá”. Đa số CBQL, GV và nhân viên cho rằng tần suất sử dụng TBDH ở mức “Tương đối thường xuyên” và kỹ năng sử dụng TBDH của GV được đánh giá ở mức “Khá”, và hiệu quả sử dụng TBDH cũng được đánh giá ở mức “Khá”. Công tác bảo quản, duy tu, sửa chữa, và bảo trì TBDH khá tốt, được đánh giá ở mức “Khá”.

Về thực trạng quản lí TBDH: Một số nội dung quản lí TBDH như theo dõi việc sắp xếp, ghi chép những TBDH mua mới hoặc thanh lý được thực hiện thường xuyên và mức độ hiệu quả được đánh giá ở mức “Khá”. Tuy nhiên, vẫn còn có những nội dung chưa được quan tâm thực hiện và hiệu quả chưa cao như: Lấy ý kiến từ CB, GV và NV về việc phục vụ TBDH tại các cơ sở của trường học. Cả ba nội dung quản lí TBDH: Quản lí việc trang bị TBDH, quản lí việc sử dụng TBDH, quản lí việc bảo quản, duy tu và sửa chữa TBDH đều được đánh giá ở mức thực hiện “Không thường xuyên” và hiệu quả thực hiện ở mức “Trung bình”.

Qua điều tra thực trạng cho thấy việc trang bị TBDH của các trường PTDT BT THCS trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông chủ yếu dựa vào nguồn Ngân sách nhà nước cấp phát, số lượng còn thiếu.. Việc bảo quản TBDH còn chưa thật tốt. Những biện pháp quản lí TBDH của 3 trường PTDT BT THCS vẫn còn có phần hạn chế, chưa quan tâm thường xuyên, chưa chú ý nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, chưa tăng cường quản lí việc bảo quản, sử dụng TBDH, chưa chú trọng kiểm tra đánh giá số lượng, chất lượng và sử dụng TBDH.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG PTDT BT THCS HUYỆN TU MƠ RÔNG,

TỈNH KON TUM

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp

Hiệu trưởng trong nhà trường trong đó tập trung vào việc lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH đúng mục đích, phù hợp với nội dung.

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp

Các biện pháp cụ thể trong việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH. Các biện pháp đề ra đáp ứng nhu cầu thực tiễn QLGD của các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông góp phần thúc đẩy sự nghiệp GD&ĐT huyện phát triển bền vững.

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp

Hiệu trưởng các trường PTDT BT THCS một cách thuận lợi, trở thành hiện thực đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng quản lý của người Hiệu trưởng Để đạt được điều này khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa học, các bước tiến hành cụ thể, chính xác.

Các biện pháp phải được kiểm tra, khảo nghiệm một cách có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải đảm bảo nâng cao chất lượng quản lý TBDH trong nhà trường.

Phải có tầm nhìn xa trông rộng, đề ra các biện pháp quản lý không chỉ bó hẹp ở một bộ phận riêng biệt mà còn phải gắn với quan điểm toàn diện.

Hiệu quả là thước đo của quản lý nói chung, quản lý TBDH nói riêng, người đề xuất biện pháp phải nắm rõ nguyên tắc này để đề xuất biện pháp

Nếu TBDH không được vận dụng hiệu quả, công dụng, tính năng của nó không được GV, HS sử dụng thì mục đích quản lý sẽ không đạt được, cho dù các bộ phận quản lý TBDH có làm việc nghiêm túc, tiến hành mọi công việc theo đúng quy trình, yêu cầu nghiệp vụ.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hoà các lợi ích

Lợi ích vừa là mục tiêu vừa động lực mạnh mẽ của con người, Khi đề xuất biện pháp cần phải nắm rõ nguyên tắc này và vận dụng hài hoà, hợp lý. Khi triển khai nguyên tắc này được triển khai mọi người dễ dàng thực hiện một cách hiệu quả nhất.

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính chuyên môn hoá

Việc đưa ra biện pháp phải nắm rõ được số lượng người có chuyên môn về lĩnh vực TBDH, chuyên môn quản lý tốt, để từ đó cụ thể hoá các biện pháp ứng với cá nhân, đơn vị thực hiện.

3.1.7. Nguyên tắc sử dụng phối hợp các phương pháp quản lý

Đây là nguyên tắc yêu cầu nhà quản lý tác động lên TBDH thông qua việc vận dụng các quy luật tổ chức – hành chính, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế xã hội.

Cần phải nắm vững nguyên tắc này trong quá trình đưa ra biện pháp, vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý để các biện pháp quản lý được thực hiện trôi chảy và đạt được kết quả quản lý tốt.

3.2. Các biện pháp quản lý TBDH ở các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông

Muốn thực hiện tốt công tác quản lý TBDH nhiệm vụ đầu tiên, quan trọng của người Hiệu trưởng là phải làm cho CB, GV, nhân viên và HS trong toàn trường có nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của TBDH và quản lý TBDH; tạo điệu kiện thuận lợi để CB, GV, NV tiếp xúc với hệ thống các văn bản quản lý, chỉ đạo về TBDH của các cấp để phối hợp, thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng TBDH trong việc đổi mới PPDH, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

3.2.1. Nhóm các biện pháp nâng cao nhận thức, thái độ cho GV, NV và HS về ý nghĩa, tầm quan trọng của TBDH trong quá trình dạy học.

Hiệu trưởng là phải làm cho CB, GV, nhân viên và HS trong toàn trường có nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của TBDH và quản lý TBDH.

* Biện pháp thứ nhất: Tuyên truyền nhằm nâng cao thái độ, nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên

Hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo về TBDH của các cấp, Hiệu trưởng chỉ đạo thường xuyên việc cập nhật, hệ thống hóa đầy đủ các văn bản.

* Biện pháp thứ hai: Gắn việc sử dụng TBDH với công tác đánh giá giờ dạy, xếp loại thi đua

Để phong trào thi đua được hưởng ứng sâu rộng trong CB, GV cần xây dựng chính sách đầu tư, hỗ trợ phù hợp; làm tốt công tác phát động phong trào, có đánh giá sơ kết, tổng kết động viên khen thưởng kịp thời. Đồng thời phải thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại giờ dạy của GV gắn với việc sử dụng TBDH; đưa các phong trào nghiên cứu, sáng tạo và sử dụng TBDH trở thành các tiêu chí thi đua trong việc đánh giá, xếp loại thi đua của cá nhân, tập thể hàng năm

3.2.2. Nhóm các biện pháp quản lý đầu tư TBDH

Trong quản lý thiết bị dạy học ở các trường phổ thông ở trường PTDT BT THCS việc quản lý đầu tư, trang bị đóng vai trò rất quan trọng; vấn đề trang bị TBDH là khâu then chốt trong quá trình dạy học

Việc đầu tư trang thiết bị phải có kế hoạch và phải được xây dựng theo lộ trình, mục tiêu .

* Biện pháp thứ nhất: Kiểm kê, khảo sát thực trạng các TBDH đã có

Xây dựng kế hoạch kiểm kê, kiểm tra định kỳ số lượng, chất lượng TBDH. Sau đó tiến hành phân loại các TBDH theo môn học, theo chủ đề theo chuyên môn các môn học theo phân phối chương trình đề ra… Hiệu trưởng dựa trên danh mục được thống kê theo chương trình của ngành, của nhà trường trong năm học, và kết quả kiểm kê, kiểm tra để đối chiếu, lập danh sách những TBDH nào còn thiếu, hư hỏng, không đồng bộ, mất mát. Từ đó, đưa ra các giải pháp sửa chữa, bổ sung, thay mới.

* Biện pháp thứ nhất: Thực hiện xã hội hóa các nguồn lực đầu tư cho việc mua sắm trang bị các loại TBDH.

Cần xây dựng Ban liên lạc hội cựu HS nhà trường, thông qua chính quyền địa phương, GV chủ nhiệm lớp, Hiệu trưởng thường xuyên tìm hiểu, thăm dò để vận động những người có tâm huyết với nhà trường, có điều kiện nhất định vế thời gian và về kinh tế tham gia ban liên lạc hội cựu HS của nhà trường.

Việc thành lập ban liên lạc hội cựu HS nhà trường cần lựa chọn những cựu HS có vị thế trong xã hội, thành đạt trong cuộc sống; nhân dịp các ngày lễ lớn, dịp khai giảng năm học mới, kỷ niệm ngày thành lập trường.

3.2.3. Nhóm các biện pháp quản lý việc sử dụng TBDH

Hiệu trưởng phải có những biện pháp quản lý việc sử dụng TBDH với phương châm: sử dụng đúng cách, giao trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng người; bởi vì TBDH cho dù có được đầu tư mua sắm đầy đủ, hiện đại đến bao nhiêu cũng không thể phát huy hiệu quả, nếu không được sử dụng trong quá trình sư phạm, không thể phát huy được tác dụng như mong muốn, thậm chí.

* Biện pháp thứ nhất: Tuyên truyền nhằm nâng cao thái độ, nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên

Hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo về TBDH của các cấp, Hiệu trưởng chỉ đạo thường xuyên việc cập nhật, hệ thống hóa đầy đủ các văn bản chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ngành giáo dục về TBDH và công tác quản lý TBDH; các văn bản này phải được trình bày khoa học, thẩm mỹ được đặt ở thư viện, bảng thông tin của nhà trường, đồng thời đăng tải lên website của trường để toàn thể lãnh đạo trường, tổ trưởng chuyên môn, GV, NV và HS nhà trường tiếp cận.

* Biện pháp thứ hai: Thực hiện sự phân công, phân nhiệm quản lý TBDH.

Để phong trào thi đua được hưởng ứng sâu rộng trong CB, GV cần xây dựng chính sách đầu tư, hỗ trợ phù hợp; làm tốt công tác phát động phong trào, có đánh giá sơ kết, tổng kết động viên khen thưởng kịp thời. Đồng thời phải thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại giờ dạy của GV gắn với việc sử dụng TBDH; đưa các phong trào nghiên cứu, sáng tạo và sử dụng TBDH trở thành các tiêu chí thi đua trong việc đánh giá, xếp loại thi đua của cá nhân, tập thể hàng năm

* Biện pháp thứ ba: Phát động phong trào sử dụng TBDH trong các tổ chuyên môn, GV và HS.

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch hàng tuần, hàng tháng, quý, năm tổ chức thao giảng, dự giờ, thi GV dạy giỏi có sử dụng các loại TBDH như là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc đổi mới PPDH theo nội dung chương trình đã quy định; xây dựng các quy định, quy ước việc sử dụng các loại TBDH của GV trong quá trình lên lớp thông qua hệ thống hồ sơ, sổ theo dõi mượn, trả của CB phụ trách TBDH

* Biện pháp thứ tư: Tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho CB, GV trong việc sử dụng TBDH, nhất là TBDH hiện đại.

Thực hiện việc sưu tầm, biên soạn tài liệu hướng dẫn sử dụng các TBDH để CB, GV, HS và HS tham khảo, nghiên cứu, trưởng khuyến khích, động viên cho GV, nhân viên học tin học, ngoại ngữ; bồi dưỡng, hướng dẫn cách thức sử dụng bảo quản các TBDH; việc khai thác sử dụng các phần mềm dạy học, các diễn đàn học tập và dạy học dành cho GV trên mạng internet; đặc biệt chú ý các loại TBDH hiện đại có trong nhà trường như máy vi tính, projecter, bảng tương tác

* Biện pháp thứ năm: Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá việc sử dụng TBDH của GV, NV và HS.

Nhà trường phải thực hiện kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng các TBDH của GV như: Kiểm tra đánh giá việc xây dựng kế hoạch làm và sử dụng TBDH; kỹ năng, phương pháp và sự phối hợp kịp thời đồng bộ các loại TBDH trong các giờ dạy.

Kiểm tra, kiểm kê thanh lý, đánh giá quá trình quản lý và sử dụng TBDH có hiệu quả, có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực, quy chế đã đề ra hay không; chỉ ra những lệch lạc, từ đó có thể xác định lại phương hướng, mục tiêu, điều chỉnh, uốn nắn, giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Kiểm tra để tạo lập mối liên hệ thông tin ngược trong quản lý TBDH.

Cách thức thực hiện biện pháp:

a. Kiểm tra việc sử dụng TBDH của giáo viên.

– Kiểm tra việc đăng ký sử dụng TBDH của giáo viên có kế hoạch, có chủ động hay không.

– Kiểm tra việc mượn trả, bảo quản qua hồ sơ sổ sách: sổ mượn, trả TBDH, phiếu đăng ký mượn TBDH. Đi đôi với việc kiểm tra phải có đánh giá, xếp loại giáo viên trong từng học kỳ và từng năm học.

– Kiểm tra việc sử dụng TBDH của giáo viên qua giờ dạy:

Chất lượng, hiệu quả sử dụng TBDH tốt nhất là trực tiếp dự giờ. Trên cơ sở các giờ đăng ký có đồ dùng thí nghiệm thực hành theo quy định, phân công chuyên môn, sổ đăng ký bài dạy và thời khoá biểu… Hội đồng khoa học nhà trường sẽ lên kế hoạch dự các giờ đã được đăng ký.

Ngoài ra, cũng phải quan sát kỹ năng sử dụng khai thác TBDH của giáo viên có hợp lý khoa học, có đúng mục đích, phù hợp với cường độ… Qua đó sẽ phát hiện những khó khăn của giáo viên để kịp thời góp ý, bổ sung trong việc chuẩn bị, thực hiện các tiết thí nghiệm, thực hành tốt hơn.

Các trường cần xây dựng quy chế riêng về sử dụng TBDH gắn liền với xếp loại giờ dạy của giáo viên. Trong các tiết dạy thao giảng, kiểm tra đánh giá chuyên môn, ngoài việc đánh giá các mặt khác nếu giáo viên đó không sử dụng TBDH mà nhà trường có hoặc có thể tự làm được thì xếp loại yếu; có sử dụng nhưng không thành thạo, hiệu quả thí nghiệm không cao thì xếp loại trung bình; sử dụng tương đối thành thạo TBDH thì xếp loại khá; sử dụng thành thạo và hướng dẫn học sinh sử dụng tốt đồ dùng thì được xếp loại giỏi.

b. Kiểm tra việc quản lý của nhân viên thiết bị

Nhân viên thiết bị phải sắp xếp TBDH khoa học, ngăn nắp, có trách nhiệm cao trong việc bảo quản thiết bị, có sổ theo dõi việc mượn và trả của giáo viên đầy đủ, rõ ràng. Nếu để xảy ra tình trạng hư hỏng, mất mát do thiếu trách nhiệm sẽ phải đền và không được xét thi đua cuối năm.

Việc thực hiện ” Đăng ký sử dụng TBDH của giáo viên” của nhân viên thiết bị có đúng không, có theo quy trình trong việc cho mượn, thu TBDH về hay không, có TBDH nào mượn mà không trả; ngày mượn và ngày trả TBDH có đúng các quy định không; các thủ tục quy định đối với cả giáo viên và nhân viên thí nghiệm. So sánh đối chiếu giữa đăng ký sử dụng và việc mượn, trả TBDH có thống nhất không.

c. Thực hiện công tác kiểm kê, thanh lý tài sản: Cuối mỗi năm học, Hiệu trưởng ra Quyết định thành lập Hội đồng kiểm kê, thanh lý số TBDH nhà trường có. Qua đó đánh giá được tình trạng và tần suất sử dụng của thiết bị.

d. Kiểm tra việc mua sắm trang bị, việc phát động phong trào tự làm, sưu tầm TBDH.

Những TBDH mua sắm về tần suất sử dụng có cao hơn các thiết bị được cấp hay không, sử dụng được bao lâu, giá thành như thế nào; giá trị sử dụng, giá trị kinh tế ra sao và có thiết thực, phù hợp không. Từ đó có kế hoạch mua sắm tiếp theo phù hợp hiệu quả.

Những đồ dùng dạy học được làm theo nhu cầu dạy học và qua các phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học cũng phải được kiểm tra tính thiết thực qua tần suất sử dụng của TBDH. Qua đó tránh được việc làm đồ dùng dự thi vừa tốn kém thời gian công sức và kinh phí mà giá trị sử dụng thấp.

– Thời gian tổ chức kiểm tra: Định kỳ vào cuối tháng 12, cuối năm học và kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra sử dụng TBDH gắn với kiểm tra nội bộ trường học.

– Thời gian tổ chức kiểm kê, thanh lý: Định kỳ vào cuối năm học và ra thông báo thanh lý tài sản trước khi bắt đầu năm học mới.

– Lực lượng kiểm tra: lãnh đạo trường, các tổ trưởng nhóm trưởng và những giáo viên có kinh nghiệm trong quản lý sử dụng TBDH.

Tổ chức đánh giá việc quản lý, sử dụng TBDH và khen thưởng những người làm TBDH tốt, bảo quản TBDH tốt, sử dụng TBDH có hiệu quả đồng thời nhắc nhở phê bình các giáo viên chưa tích cực sử dụng, sử dụng chưa hiệu quả TBDH.

Nhà trường cần tăng cường kiểm tra sự phối hợp của các tổ chuyên môn và các cá nhân trong việc sử dụng TBDH; tăng cường thăm lớp, dự giờ và kịp thời nhắc nhở, phê bình, chấn chỉnh, xử lý CB, GV, NV trong việc quản lý và sử dụng TBDH.

Đổi mới việc đánh giá kết quả học tập theo hướng tích cực học tập, khả năng vận dụng tri thức của HS thông qua các kỹ năng sử dụng TBDH.

Để thực hiện tốt biện pháp này, Hiệu trưởng cần theo dõi, đánh giá cụ thể việc sử dụng TBDH của các tổ chuyên môn và GV từng tháng, cuối mỗi học kỳ và năm học, lấy đó làm căn cứ để đánh giá, xếp loại thi đua.

Có thể suy ra từ những nguyên nhân sau:

– Công tác quản lý chưa thực sự quyết liệt, thường xuyên.

– Chưa đưa vào quy chế thi đua khen thưởng. Nếu có thì cũng chưa tương xứng với công sức của các giáo viên làm ra.

3.2.4. Nhóm các biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ

Muốn nâng cao công tác quản lý TBDH đạt hiệu quả, Hiệu Trưởng có những biện pháp tổ chức chỉ đạo, phối hợp hỗ trợ cho công tác quản lý nhằm đạt mục đích cuối cùng TBDH là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho việc đổi mới nội dung chương trình và PPDH.

* Biện pháp thứ nhất: Xây dựng và ban hành quy chế, quy định quản lý và sử dụng TBDH.

Quy định hệ thống hồ sơ sổ sách quản lý hành chính về TBDH bao gồm:

+ Đối với giáo viên yêu cầu phải có các loại hồ sơ sau: Kế hoạch sử dụng TBDH, kế hoạch thực hành thí nghiệm của bộ môn mình phụ trách cho kỳ và năm học; sổ sử dụng TBDH;

+ Đối với nhân viên phụ trách quản lý TBDH, thư viện cần có sổ kế hoạch sử dụng TBDH, kế hoạch thực hành thí nghiệm của các môn học, sổ danh mục thiết bị dạy học, sổ tài sản, sổ theo dõi mượn, trả TBDH.

+ Đối với tổ trưởng: Kế hoạch theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng TBDH của CB, GV và nhân viên thuộc tổ mình quản lý.

+ Đối với Hiệu trưởng nhà trường: Kế hoạch theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng TBDH của CB, GV và nhân viên.

* Biện pháp thứ hai: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý TBDH nhà trường.

Thường xuyên cập nhật, trang bị các phần mềm dạy học và quản lý đầu tư, nâng cấp phòng học thực hành, phòng thực tế chuyên ngành, phòng tin học, tăng số lượng máy vi tính, nâng cấp đường truyền tốc độ cao; tổ chức tập huấn, hướng dẫn HS, GV tham gia các diễn đàn học tập và quản lý trên mạng internet.

Ứng dụng các phần mềm quản lý thư viện, quản lý phòng học thực hành, thực tế để cập nhật, bổ sung tài sản, TBDH và hỗ trợ công tác kiểm kê tài sản hàng năm.

Triển khai việc đăng ký sử dụng TBDH qua mạng trao đổi nội bộ của nhà trường và hộp thư điện tử.

Khi sử dụng biện pháp này, GV cần được tập huấn và Hiệu trưởng phải chỉ đạo cụ thể, rõ ràng thì mới đạt được hiệu quả.

* Biện pháp thứ ba: Xây dựng chính sách hỗ trợ và khen thưởng, xử phạt phù hợp trong việc quản lý TBDH.

3.2.5. Nhóm biện pháp thực hiện tốt việc kiểm kê thanh lí, trang bị TBDH tại các trường PTDT BT THCS trên địa bàn huyện

Đầu tư mua sắm, trang bị TBDH là khâu quan trọng trong quá trình khẳng định tầm vóc của Nhà trường. TBDH cũ kỷ lạc hậu, trong khi đó khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng thì việc đầu tư mua mới, trang bị những thiết bị hiện đại để bắt kịp với trình độ sản xuất xã hội là điều cấp thiết phải làm.

Việc đầu tư mua sắm, trang bị TBDH phải có tầm nhìn chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của các cấp lãnh đạo quản lý, đảm bảo đúng quy trình, quy định của Nhà nước. TBDH được đầu tư mua mới phải đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại phù hợp với nhà trường, phân phối chương trình dạy học thực tiễn và định hướng phát triển của Nhà trường.

Biện pháp thứ nhất: Tăng cường thu hút đầu tư, cải thiện chất lượng kế hoạch hoá việc trang bị, mua sắm TBDH.

Biện pháp thứ hai: Tăng cường quản lý công tác đầu thầu mua sắm TBDH.

Để thực hiện tốt biện pháp này cần tăng cường kiểm tra, giám sát công tác tiến hành đầu thầu. Điều này đòi hỏi sự vào cuộc của các bộ phận chức năng, như Ban thanh tra nhân dân và trên hết là trách nhiệm của Hiệu trưởng trong việc chỉ đạo công tác đấu thầu, đảm bảo sự minh bạch, công khai, công bằng trong đấu thầu.

3.2.6. Nhóm biện pháp quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả TBDH tại các trường PTDT BT THCS trên địa bàn huyện

Biện pháp thứ nhất: Sử dụng tốt TBDH trong công tác giảng dạy, học tập và thi, kiểm tra đánh giá.

Biện pháp thứ hai: Khuyến khích CBQL, GV nghiên cứu các tính năng mới của TBDH áp dụng vào công tác giảng dạy.

Biện pháp thứ ba Đẩy mạnh việc ứng dụng TBDH vào đổi mới phương pháp giảng dạy.

Mặt khác, Nhà trường cần thực hiện những biện pháp khuyến khích GV sử dụng công nghệ thông tin kết hợp với TBDH trong bài giảng của mình. Như dùng các phần mềm để soạn bài giảng điện tử, trình chiếu… Những biện pháp khuyến khích này có thể bằng vật chất hoặc tinh thần tuỳ theo mức độ đầu tư chất xám cho môn học mà GV giảng dạy.

Ngoài ra cần tạo được phong trào ứng dụng TBDH vào đổi mới phương pháp giảng dạy. Việc này hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận tham mưu tổ chức định kỳ hội thi giáo viên dạy giỏi đưa tiêu chí ứng dụng TBDH vào trong bài giảng có tính đột phá về phương pháp giảng dạy, giúp cho người học dễ hiểu, dễ tiếp thu bài học hơn làm tiêu chí đánh giá quyết định trong đánh giá chấm điểm.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp cần có sự hỗ trợ lẫn nhau một cách hiệu quả thì công tác dạy học mới phát huy hiệu quả việc trang bị, sử dụng, thanh lý TBDH hiệu quả công năng của nó.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Tác giả tham khảo ý kiến về các mức độ: Rất khả thi; khả thi; không khả thi và rất cấp thiết; cấp thiết; không cấp thiết của các biện pháp nêu trên.

3.4.1. Quy mô tiến hành

3.4.2. Nội dung và kỹ thuật tiến hành

3.4.3 Kết quả khảo nghiệm

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở lý luận về quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH ở trường PTDT BT THCS đã trình bày ở chương 1; Qua khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản lý trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH ở các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum ở chương 2; Từ các căn cứ để đề xuất các biện pháp quản lý TBDH trên cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, tính thực tiễn và tính khả thi của các biện pháp, cho phép đề xuất các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý TBDH ở các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum trong giai đoạn hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Dựa vào kết quả tổng hợp, phân tích các tài liệu, văn bản có liên quan đến quản lí cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường PTDT BT THCS , có thể xác định: Biện pháp quản lí sử dụng TBDH ở các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông là những cách thức tiến hành của Hiệu trưởng như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc sử dụng, bảo quản TBDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

1.2. Qua nghiên cứu thực tế về các biện pháp quản lý, việc trang bị bảo quản và sử dụng TBDH ở các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông, đã khái quát được những ưu điểm, mặt hạn chế trong quá trình quản lý của Hiệu trưởng. Qua điều tra thực trạng cho thấy việc trang bị TBDH của các trường chủ yếu dựa vào nguồn Ngân sách nhà nước cấp phát, số lượng còn thiếu, có TBDH hiện đại nhưng số lượng chưa nhiều. Do vậy, chưa đáp được nhu cầu sử dụng của tất cả các giáo viên THCS.

Qua nghiên cứu, so sánh đối chiếu lý luận và thực tiễn của vấn đề, qua tìm hiểu thực trạng ở các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở các trường PTDT BT THCS huyện Tu Mơ Rông và đã khẳng định qua kết quả khảo nghiệm về các biện pháp đã được đề xuất thấy rằng các biện pháp trên đều có tính cần thiết và khả thi cao.

2. Khuyến nghị

*Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

*Đối với Sở Giáo dục- Đào tạo tỉnh

* Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo huyện

* Đối với Hiệu trưởng các trường PTDT BT THCS trên địa bàn Huyện

*Đối với giáo viên

*Đối với nhân viên thiết bị

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\THAY HOANG DHSP\SAU BAO VE KON TUM\r.THAY PHU\TRAN MANH THUY\TOM TAT

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *