Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đầu tư XDCB trong nền kinh tế là một bộ phận của đầu tư phát triển. đây là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định. Do vậy đầu tư XDCB là tiền đề quan trọng trong quá ttrình phát triển kinh tế – xã hội của nền kinh tế. Đối với tỉnh Kiên Giang là một trong những tỉnh đồng bằng sông Cửu Long có quy mô phát triển hạ tầng lớn. Để đảm bảo tính hiệu quả của vốn đầu tư, hạn chế thất thoát, lãng phí do đầu tư XDCB là hết sức cần thiết

Xuất phát từ những vấn đề trên đòi hỏi phải tăng cường hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB, có như vậy vốn đầu tư mới được sử dụng hợp lý, đạt hiệu quả sử dụng cao. Việc tìm kiếm những giải pháp tăng cường hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề rất cấp thiết. Đó cũng là lý do của việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

– Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về đặc điểm, yêu cầu và hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

– Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, làm rõ những kết quả đạt được, chỉ rõ những hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu.

– Đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nhằm đáp ứng nhu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn 2017 – 2020.

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập từ các báo cáo tổng kết tình hình lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN hàng năm từ 2014 đến 2016 của Sở Kế hoạch & Đầu tư và Sở Tài chính; tình hình cấp phát thanh toán của Chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước; tình hình quyết toán vốn đầu tư hàng năm của Sở Tài chính, tình hình kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước tỉnh Kiên Giang, sách, báo chuyên ngành, Website tỉnh Kiên Giang và các Website khác… Số liệu này cung cấp các thông tin nhằm khái quát đặc điểm tự nhiên, Kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang và thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.

3.2. Phương pháp phân tích

Vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế từ các số liệu thu thập được, về cấp phát, thanh toán, quyết toán, trong giai đoạn 2014 – 2016 của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc tỉnh, để phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Sử dụng các phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh, phương pháp cụ thể các số liệu và phương pháp khác để đánh giá thực trạng, những tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở cho việc đề xuất các nhóm giải pháp góp phần tăng cường hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung cơ bản của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Việc nghiên cứu những vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB đặt trong điều kiện triển khai thực hiện pháp luật, chính sách quản lý tài chính hiện nay. Việc đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu trong giai đoạn 2014 – 2016. Việc đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong giai đoạn 2017 – 2020.

5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài lời mở đầu và kết luận. Luận văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014 – 2016

Chương 3: Những giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ

XDCB TỪ NSNN

1.1. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN

1.2.1. Khái niệm vốn và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Vốn đầu tư XDCB là tổng chi phí bằng tiền để tái sản xuất tài sản cố định có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất. Là số tiền bỏ ra nhằm tăng tài sản cố định của các ngành sản xuất và không sản xuất của ngành kinh tế Quốc dân.

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành nguồn vốn (huy động vốn), phân phối, cấp phát và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN để đạt các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra trong từng giai đoạn.

1.2.2. Đặc điểm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Thứ nhất, đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là nguồn vốn được cấp phát theo kế hoạch từ NSNN với quy trình rất chặt chẽ.

Thứ hai, chủ thể quán lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh bao gồm các cơ quan chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ NSNN.

Thứ ba, mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả cao.

1.2.3. Yêu cầu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

* Công tác giải ngân vốn đầu tư XDCB phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.

* Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang gắn liền với chiến lược đầu tư XDCB, nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, địa phương. Đồng thời phải gắn với đổi mới kế hoạch hóa đầu tư XDCB, thay thế kế hoạch pháp lệnh bằng kế hoạch định hướng trên cơ sở vận dụng các quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường.

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN

1.2.1. Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB

Vốn đầu tư XDCB từ NSNN luôn đồng hành với các dự án đầu tư, do đó việc xây dựng kế hoạch vốn đầu tư cũng được gắn với xây dựng dự án và phê duyệt dự án đầu tư XDCB.

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp giao kế hoạch vốn ngân sách hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đảm bảo các điều kiện quy định.

Sau khi phân bổ kế hoạch vốn đầu tư các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành Phố gửi kế hoạch vốn đầu tư về Bộ Tài chính; Ủy ban nhân dân các cấp gửi phân bổ kế hoạch vốn đầu tư về Sở Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch.

Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án được đưa vào quy hoạch và kế hoạch đầu tư và được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư hàng năm. Việc bố trí vốn đầu tư do chính quyền các cấp thực hiện với sự giúp việc của cơ quan kế hoạch (Sở Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài chính – Kế hoạch của các huyện) thực hiện.

Các bước bố trí vốn cụ thể như sau:

Một là, lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Để được phân bổ vốn đầu tư hàng năm, sau khi lựa chọn được danh mục dự án, phải qua bước lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm.

Hai là, phân bổ vốn đầu tư hàng năm. Để giao được vốn đầu tư XDCB từ NSNN, thông thường phải tiến hành 5 bước cơ bản là: Lập danh sách dự án lựa chọn; lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm; phân bổ vốn đầu tư; thẩm tra và thông báo vốn và cuối cùng là giao kế hoạch vốn.

Ba là, giao kế hoạch vốn. Trước khi chính thức giao kế hoạch vốn, phương án phân bổ vốn phải được cơ quan tài chính thẩm tra và thông báo. Bộ Tài chính thẩm tra phương án phân bổ vốn đầu tư XDCB của các Bộ và của các UBND tỉnh về chấp hành các nguyên tắc phân bổ vốn như: Điều kiện, cơ cấu theo chỉ đạo của các dự án và chương trình mục tiêu…

Sau khi cơ quan tài chính thẩm tra chấp nhận các Bộ, UBND tỉnh, huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện. Đồng thời gửi KBNN nơi dự án mở tài khoản để theo dõi làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.

Trong quá trình thực hiện dự án thường có những khó khăn vướng mắc do khách quan hoặc chủ quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của dự án.

Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, bao gồm các nguyên tắc sau:

– Định kỳ, các Bộ, địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các dự án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm.

– Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, gửi cơ quan tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, địa phương chỉ đạo chủ đầu tư chốt thời điểm thanh toán và làm việc với Kho bạc Nhà nước để xác nhận số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, xác định số vốn còn dư do không thực hiện được, đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn Kho bạc nhà nước đã thanh toán.

– Trường hợp sau khi đã điều chỉnh mà còn thừa vốn so với kế hoạch giao thì số vốn thừa được điều chỉnh cho đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

1.2.2. Cấp phát, thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB

* Điều kiện cấp phát vốn đầu tư XDCB:

Để đảm bảo cho công tác XDCB tiến hành đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo các nguyên tắc cấp phát vốn đầu tư XDCB, các dự án đầu tư thuộc đối tượng cấp phát của NSNN muốn được cấp phát vốn đầu tư XDCB phải đủ các điều kiện.

– Phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng.

– Công trình đầu tư phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm.

– Phải có Ban quản lý dự án được thành lập để điều hành dự án đầu tư XDCB, người có thẩm quyền thành lập là cơ quan có thẩm quyền như chủ đầu tư…

– Đấu thầu để lựa chọn nhà thầu xây lắp, thiết bị, hoặc chỉ định thầu theo chế độ quy định.

– Các công trình đầu tư chỉ được cấp phát vốn khi có khối lượng hoàn thành đủ điều kiện được cấp phát vốn thanh toán hoặc đủ điều kiện để được cấp phát vốn tạm ứng sản phẩm XDCB.

Đối với các gói thầu xây lắp và mua sắm trang thiết bị thì nhà thầu được tạm ứng theo quy định nhưng phải có đầy đủ thủ tục, đủ điều kiện tạm ứng, để việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.

* Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn đầu tư XDCB:

Để đảm bảo việc quản lý nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN của cơ quan sử dụng vốn đúng kế hoạch và mang lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo sự phù hợp trong sự vận động của nguồn vốn thì việc cấp phát nguồn vốn XDCB phải đảm bảo những nguyên tắc nhất định.

* Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang phải qua 3 cơ quan chức năng đó là: Ban quản lý dự án đại diện chủ đầu tư; kho bạc nhà nước nơi giao dịch và đơn vị cung cấp hàng hóa.

* Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của nhà nước để xuất quỹ chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN chi cho dự án có nội dung khác nhau, nên đối tượng và tính chất chi khác nhau, do đó hồ sơ thủ tục, mức tạm ứng, thanh toán, kiểm soát chi cũng khác nhau, tương ứng phù hợp với từng loại dự án, cụ thể như sau:

Thứ nhất, Các quy định liên quan đến thủ tục thanh toán vốn đầu tư.

Thứ hai, quy định về tạm ứng, trách nhiệm thanh toán vốn.

Thứ ba, nguyên tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc Nhà nước.

1.2.3. Quyết toán vốn đầu tư XDCB

– Cơ quan có thầm quyền phê duyệt và thẩm tra quyết toán: [7, tr.40]

Việc quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN có hai hình thức, đó là quyết toán theo niên độ hàng năm đối với các công trình đủ điều kiện quyết toán và quyết toán hoàn thành, tất toán công trình.

– Quyết toán theo niên độ NSNN: Vốn NSNN thì phải được quản lý theo quy định của NSNN, trong chu trình có các giai đoạn lập, quyết định và phân bổ ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán NSNN.

Các yêu cầu về quyết toán niên độ năm: Tất cả các khoản chi năm trước chưa thực hiện chỉ được đưa vào kế hoạch năm sau khi được cơ quan có thẩm quyền quy định, các khoản giải ngân trong năm thì ghi vào quyết toán niên độ năm, kể cả tạm ứng theo chế độ. Các khoản thu chi không đúng quy định phải hoàn trả lại NSNN.

– Quyết toán công trình, dự án hoàn thành: khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán công trình hoàn thành trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Thời hạn quyết toán tối đa cụ thể theo bảng 1.1 (xem bảng 1.1).

Bảng 1.1: Thời gian tối đa nộp hồ sơ và phê duyệt quyết toán

Nội dungQTQGNhóm ANhóm BNhóm C
Thời hạn nộp HSQT trình phê duyệt quyết toán09 tháng09 tháng06 tháng03 tháng
Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán07 tháng04 tháng02 tháng01 tháng

Nguồn: Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:

– Chủ trương, chiến lược, quy hoạch đầu tư.

– Cơ chế, chính sách ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

– Hệ thống định mức, đơn giá trong XDCB:

– Các chủ thể phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

– Hệ thống kiểm tra, giám sát về hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN ở tỉnh Bình Dương

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại thành phố Đà Nẵng

1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Kiên Giang

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI VÀ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

2.1.1. Tình hình kinh tế – xã hội của tỉnh Kiên Giang

2.1.2. Tình hình thu, chi NSNN trên đại bàn tỉnh Kiên Giang

2.1.3. Tình hình vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

2.1.4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Kiên Giang

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

2.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

2.2.1.1. Bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo nguồn vốn đầu tư

2.2.1.2. Bộ máy quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN

2.2.2. Triển khai thực hiện cơ chế chính sách trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Đặc điểm của cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN từ trung ương đến địa phương trong thời gian qua là ban hành rất nhiều, thay đổi thường xuyên. Sau khi ban hành lại thấy không hợp lý nên sửa đổi, bổ sung và lại nằm ở các văn bản khác nhau, cơ quan khác nhau ban hành, gây khó khăn trong tổ chức quản lý và thực hiện, kể cả đối tượng chuyên trách và không chuyên trách.

Từ năm 2014 đến năm 2016 có rất nhiều văn bản hướng dẫn về đầu tư xây dựng như Luật xây dựng, Luật đầu tư công, Luật ngân sách, Nghị định về quản lý dự án, Nghị định về quản lý vốn, quyết toán vốn…

Việc ban hành các văn bản pháp quy để thực hiện quản lý đầu tư XDCB nói chung và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng được thể hiện qua bảng 2.4

2.2.3. Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề lớn được Tỉnh ủy, HĐND, chính quyền và nhân dân đặc biệt quan tâm, vì đây là nguồn lực rất quan trọng, việc phân bổ là khâu trọng yếu trong chuỗi công việc quản lý và sử dụng. Trên cơ sở định hướng mục tiêu và quan điểm cho từng năm, việc bố trí tuân thủ trình tự và nguyên tắc, các bước lập, trình thẩm định, ra Quyết định của cơ quan chuyên môn và cơ quan hành chính nhà nước.

* Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh được thực hiện như sau:

Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính thống nhất cơ cấu nguồn vốn, lập phương án phân bổ vốn đầu tư… Tham mưu UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng công trình, dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thông báo chi tiết từng chủ đầu tư, cơ quan quản lý có liên quan.

Đối với dự án cấp bách cần bổ sung vào danh mục dự án để tổ chức thực hiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh quyết định sau khi trình thường trực HĐND thông qua và báo cáo HĐND tỉnh trong kỳ hợp gần nhất.

Về trình tự phân bổ kế hoạch vốn hiện nay vẫn theo cách làm truyền thống. Cấp dưới lập kế hoạch, Chủ đầu tư trên cơ sở tổng mức đầu tư trừ đi vốn đã bố trí… Tuy nhiên tình trạng cấp dưới đề ra nhưng nhu cầu quá lớn, vẫn đến tình trạng phân bố vốn dàn trải, kéo dài, gây ra nhiều bất cập trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư.

2.2.4. Cấp phát, thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Tình hình cấp phát để thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN hàng năm:

* Để nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch, cần phân tích tiến độ giải ngân qua quy mô và tỷ lệ giải ngân (vốn đã giải ngân/kế hoạch vốn).

Từ bảng 2.5 ta có biểu đồ tình hình thanh toán theo kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014 – 2016, thể hiện rõ hơn tình hình thực hiện kế hoạch vốn qua các năm (xem hình 2.3)

2.2.5. Quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Quyết toán vốn đầu tư XDCB theo niên độ gồm 3 nội dung chính.

– Quyết toán sử dụng nguồn đó được cơ quan Tài chính chuyển sang KBNN. Nếu chuyển bằng hạn mức thì xem xét số còn lại để huỷ hoặc huỷ kiêm phục hồi để sử dụng cho năm tiếp theo; Nếu chuyển bằng lệnh chi (nguồn vốn thực) thì xem xét số còn lại để chuyển sang sử dụng năm sau hoặc thừa thì chuyển trả về cơ quan cấp vốn theo nhiệm vụ kế hoạch năm sau.

– Quyết toán số vốn đó cấp (thực hiện) theo kế hoạch vốn.

– Quyết toán vốn đầu tư XDCB theo mục lục ngân sách nhà nước.

Quyết toán vốn đầu tư XDCB các công trình, dự án hoàn thành bao gồm:

– Nội dung của quyết toán XDCB công trình hoàn thành là xác định tính pháp lý của hồ sơ và tính chính xác, hợp pháp các số liệu thực hiện từ khi khởi công cho tới khi kết thúc dự án để xác định hình thành tài sản cố định, tài sản lưu động hoặc duyệt bỏ do nguyên nhân bất khả kháng.

Sự cố gắng của cơ quan tài chính cho thấy một số kết quả như số dự án được quyết toán tăng dần hàng năm; số vốn giảm trừ trong quyết toán tăng lên. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm trừ trong quyết toán lại có xu hướng giảm đi vì công tác thanh toán, kiểm toán những năm gần đây hoạt động mạnh đó loại trừ những chi phí không hợp lý, hợp pháp ngay từ trước. (xem bảng 2.7)

Các dự án, công trình đã nộp báo cáo nhưng chậm phê duyệt quyết toán và dự án đã hoàn thành chậm nộp báo cáo quyết toán ngày càng tăng, cụ thể được thể hiện qua bảng 2.8 (xem bảng 2.8).

* Tất toán tài khoản vốn đầu tư XDCB:

Tất toán tài khoản là việc xóa tài khoản của dự án, công trình đó trong sổ kế toán KBNN sau khi đã hoàn thành sứ mệnh và không tiếp tục hoạt động nữa, thông thường là sau khi dự án, công trình được quyết toán hoàn thành.

2.2.6. Thực trạng kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được thực hiện thường xuyên theo chương trình, kế hoạch hàng năm của các tổ chức.

Các cuộc kiểm tra tuân thủ theo đúng mục đích và nội dung hoặc chuyên đề nhưng thường bắt đầu từ số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, sau đó kiểm tra tại các chủ đầu tư và thực tế tại công trình về quản lý và sử dụng vốn, xem xét tình hình thực tế các hồ sơ đối chiếu với các chế độ và căn cứ pháp lý để có những đánh giá kết luận và có kiến nghị biện pháp xử lý.

Đối với quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh thường được cơ quan kiểm toán và thanh tra các Bộ như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện hàng năm NSNN tỉnh trong đó có XDCB. HĐND tỉnh tiến hành giám sát theo từng chuyên đề, định kỳ điều đặn, trực tiếp và thông qua báo cáo.

Việc giám sát dự án sử dung vốn đầu tư XDCB từ NSNN, do nhiều cơ quan như: HĐND, các tổ chức đoàn thể, báo chí và giám sát cộng đồng tại chủ đầu tư được tiến hành thường xuyên hơn. Tuy vậy, sự phối hợp về đầu tư giữa các tổ chức, các hình thức giám sát trên chưa cao. Kinh phí cho giám sát cộng đồng là quá ít, trình độ của các chủ thể còn hạn chế, phương pháp còn thô sơ…

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2014 – 2016

2.3.1. Một số kết quả đạt được trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

– Việc lập dự án và danh mục dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch và chủ trương đầu tư tương đối kịp thời.

– Các cấp NSNN dành cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình: NSTW đã đầu tư các công trình lớn, quan trọng.

– Việc phân cấp trong xét duyệt, quyết định đầu tư được mở rộng hơn, tính chủ động và nâng cao trách nhiệm của các ngành và các cấp cơ sở huyện, xã phường.

– Công tác phân bổ kế hoạch vốn hàng năm được thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình theo luật pháp quy định, nhất là vốn XDCB tập trung trong cân đối ngân sách.

– Việc kiểm soát thanh toán vốn, quản lý điều hành nguồn vốn được cải tiến khá nhiều và thực hiện đúng quy trình, tiến độ, ý thức và có trách nhiệm với việc của mình.

– Báo cáo, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác trong quản lý vốn đầu tư XDCB, nhất là thông tin phục vụ lãnh đạo cấp trên, cấp ủy chính quyền, để có những biện pháp chỉ đạo kịp thời.

2.3.2. Một số hạn chế, trở ngại trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

– Mặt dù có sự phối hợp thường xuyên của các cơ quan chức năng trong hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nhưng chi ngân sách chỉ mang tính thời vụ, thường nhiều vào ba tháng cuối năm và tháng đầu năm của năm sau, tạo áp lực công việc cho cơ quan thẩm tra quyết toán và KBNN.

– Việc lựa chọn, quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN do tính cấp thiết trước mắt và giới hạn bởi đầu tư vào công trình hạ tầng kinh tế nên được quan tâm về chi phí cơ hội, xuất đầu tư, chi phí lao động… Chưa được tổng kết, đánh giá đầy đủ sau đầu tư theo các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.

Cơ chế vốn đầu tư XDCB thay đổi thường xuyên, ban hành quá nhiều, gây khó khăn trong tổ chức thực hiện.

– Chưa khai thác hết những thông tin theo chức năng trong bộ máy để phục vụ quản lý, các số liệu và tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn có khá đầy đủ tại Sở Tài chính nhưng một số cơ quan quản lý như Sở Kế hoạch và Đầu tư, KBNN chưa cập nhật được dẫn đến sự lệch lạc về thông tin thu chi cho đầu tư XDCB.

– Hệ thống thông tin báo cáo chủ yếu vẫn còn quá rườm rà, chưa được cải thiện.

– Trong thời gian ngắn có nhiều Nghị định và Thông tư hướng dẫn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ra đời. Sau đó, lại có nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung liên tục của Chính phủ, Bộ, Ngành gây ra chồng chéo lẫn nhau, khó khăn trong việc thực hiện và triển khai các công trình đầu tư XDCB từ NSNN.

– Kỹ luật trong chấp hành các chế độ quản lý NSNN chưa nghiêm, chẳn hạn như 100% tổng mức đầu tư của dự án đăng ký nguồn trái phiếu Chính phủ của tỉnh sau khi chấp nhận điều phải điều chỉnh tăng lên với nhiều lý do.

– Qua nhiều năm chấn chỉnh bộ máy Ban QLDA và chủ đầu tư, kết quả đạt được nâng lên một bước về trách nhiệm và năng lực song chưa ngang tầm với công việc và vẫn còn tình trạng quá nhiều ban quản lý, chủ đầu tư từ tỉnh đến huyện, xã, qua sự biến động giá do lạm phát lại càng lộ rõ yếu kém của tổ chức này.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

* Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, do xuất phát điểm về kinh tế thấp, nguồn thu trên địa bàn còn ít, chi ngân sách trên địa bàn chủ yếu dựa vào trợ cấp của Trung ương, nên tích luỹ cho đầu tư còn ở mức hạn chế, không đủ sức tập trung vốn với một khối lượng lớn để đầu tư cho các dự án trọng điểm.

Thứ hai, là địa phương nằm trên địa bàn miền tây nam bộ có khí hậu khắc nghiệt, những năm trước đây thường xuyên có lụt bão, cơ sở hạ tầng còn yếu kém cho nên lượng thu hút vốn đầu tư vào còn gặp nhiều trở ngại.

Thứ ba, hệ thống thiết bị trang bị trong thời kỳ bao cấp lạc hậu nhưng không được đổi mới.

* Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, do trình độ phát triển kinh tế còn thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn nên tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư so với GDP còn hạn hẹp.

Thứ hai, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng chưa rõ ràng, không ổn định.

Thứ ba, môi trường đầu tư trên địa bàn chưa thực sự được cải thiện, cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài còn nhiều bất cập.

Thứ tư, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng và tổ chức đầu tư chưa đồng bộ và bộc lộ nhiều bất cập, liên tục thay đổi nên tạo ra nhiều khe hở gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.

Thứ năm, chất lượng công tác hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển KT – XH của tỉnh còn hạn chế.

Thứ sáu, công tác xây dựng chiến lược phát triển KT – XH trên địa bàn chưa sát với tình hình thực tế, chưa thấy được lợi thế so sánh với các vùng, địa phương khác.

Thứ bảy, chủ đầu tư là người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quyết định của pháp luật. Tuy nhiên nhiều chủ đầu tư không có chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư XDCB.

Thứ tám, chất lượng công tác tổ chức tư vấn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Hầu hết các dự án trình thẩm định, phê duyệt vòng một đều không đủ điều kiện, phê duyệt phải chỉnh sửa, bổ sung.

Thứ chín, trình độ, năng lực, của các cơ quan, cá nhân quản lý trong lĩnh vực đầu tư XDCB.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

KIÊN GIANG

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTXH TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2017 – 2020

3.1.1. Chỉ tiêu kinh tế, chỉ tiêu xã hội

– Về phát triển xã hội (xem bảng 3.1):

Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển xã hội đến năm 2020

Nội dungGiai đoạn 2011-2015Giai đoạn 2016 – 2020
– Tỷ lệ giảm sinh0,3‰0,25‰
– Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên11,45‰10,4‰
– Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng14%11%
    • Giải quyết việc làm (người)
32.00038.000
    • Tỷ lệ lao động qua đào tạo
52%66,6%
    • Tỷ lệ hộ nghèo
1,8%1%
    • Tỷ lệ dân số được sử dung nước sạch
96%98%
    • Tỷ lệ hộ sử dụng điện
98%100%
    • Xã đạt tiêu chí nông thôn mới
25%60%

Nguồn: Các chỉ tiêu kinh tế – xã hội Thủ tướng Chính phủ giao

3.1.2. Định hướng phát triển

3.1.2.1. Các ngành dịch vụ

3.1.2.2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng

3.1.2.3. Nông Nghiệp

3.1.2.4. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật

3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2017 – 2020

Một là, hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN từ trung ương đến địa phương phải đảm bảo tính đồng bộ và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.

Hai là, Trung ương và tỉnh Kiên Giang nói chung phải tăng cường hoạt động, đổi mới cơ chế quản lý vốn trong điều kiện hội nhập và mở cửa phải đảm bảo vừa phù hợp với điều kiện trong nước, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế mà nước ta cam kết, tạo điều kiện thu hút mội nguồn lực bên trong và ngoài nước cho phát triển kinh tế xã hội các dự án lớn.

Ba là, tỉnh Kiên Giang cần phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan đổi mới quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phải theo hướng hiện đại và bán sát, góp phần thực hiện cải cách hành chính của đất nước.

Bốn là, Các chủ thể quản lý phải đổi mới quản lý vốn đầu tư XDCB phải đề cao kỹ cương, các quy định của nhà nước, xử lý nghiêm những người phạm tội tham nhũng, cố ý làm sai để vụ lợi cá nhân, nghiêm trị những người vu cáo hạ thấp uy tín cán bộ công chức trong lĩnh vực quản lý.

3.3. NHU CẦU SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Từ cơ sở định hướng phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng và xây dựng của tỉnh Kiên Giang, đòi hỏi phải có một nhu cầu vốn tương ứng với sự phát triển.

Giai đoạn 2017 – 2020 nhu cầu vốn đầu tư XDCB của tỉnh Kiên Giang ước tính 125.000 tỷ đồng. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, tỉnh cần có các giải pháp cụ thể huy động cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển.

3.4. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2017 – 2020

3.4.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN

* Đối với cơ quan nhà nước quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh:

Thứ nhất, rà soát lại chức năng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của 03 hệ thống cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước để phân định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng hơn.

Thứ hai, cần triển khai phân cấp mạnh và phân công hợp lý trong quản lý vốn đầu tư XDCB, trung ương phân cấp cho tỉnh, tỉnh phân cấp cho huyện. Bảo đảm tính tự chủ và nâng cao năng lực sáng tạo cấp dưới.

Thứ ba, triển khai mạnh mẽ cải cách hành chính theo đề án của Chính phủ, nhưng không nên máy móc, cứng nhắc. Cải cách hành chính phải đi đôi với chất lượng đào tạo cán bộ và phải gắng với hiện đại hóa công nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tư XDCB.

* Đối với nhóm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN là chủ đầu tư, Ban QLDA của tỉnh:

– Thứ nhất, khẩn chương sắp xếp lại bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB.

– Thứ hai, tích cực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý, trình độ của các chức danh trong Ban QLDA, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc này, một mặt tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, định mức tiêu chuẩn QLDA cho phù hợp thực tế, có căn cứ khoa học, đồng bộ, ổn định và có tính khả thi cao.

– Thứ ba, tăng cường kỹ cương trong QLDA nhưng phải linh hoạt trong chỉ đạo điều hành.

3.4.2. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

– Thứ nhất, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể KTXH và quy hoạch ngành, quy hoạch khu kinh tế… xây dựng cơ cấu kinh tế tiến bộ, tối ưu để làm cơ cấu đầu tư và sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.

– Thứ hai, xây dựng chính sách, biện pháp linh hoạt, hấp dẫn trong thu hút đầu tư, thực hiện quản lý, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn để giải quyết những yêu cầu rất lớn về vốn trong một vài năm tới.

– Thứ ba, hạn chế chuyển vốn không thực hiện được năm nay sang năm sau một cách tràn lan, hạn chế vay tồn ngân, ứng vốn khi cần thiết trong khi tồn quỹ NSNN cấp tỉnh còn nhiều.

3.4.3. Hoàn thiện các khâu trong quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

– Một là, hoàn thiện khâu phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh.

– Hai là, Hoàn thiện khâu cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh.

– Ba là, UBND tỉnh cần chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp các khâu phân bổ kế hoạch vốn là kiểm soát thanh toán và quyết toán, tất toán thành một quy trình hệ thống trong quản lý vốn.

– Bốn là, các Bộ, Ngành, các tỉnh cần phối hợp hoàn thiện khâu quyết toán vốn công trình hoàn thành và tất toán tài khoản.

3.4.4. Lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện đầu tư

Việc lồng ghép vốn được thực hiện theo nguyên tắc lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện một hoặc nhiều chương trình, dự án, chế độ, chính sách, nhiệm vụ chi.

Trong quá trình thực hiện lồng ghép, các nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư phát triển, tổng mức kinh phí sự nghiệp được giao.

Cần thiết phải tiến hành lồng ghép các chương trình, dự án trên cùng một địa bàn.

Đối với tỉnh Kiên Giang, việc cần làm trong thời gian tới chính là tiếp tục xây dựng phương án lồng ghép sao cho phù hợp với tình hình thực tế và phù hợp với nội dung Thông tư quy định.

Thực hiện đồng bộ các chương trình, dự án trên địa bàn để tập trung nguồn lực hoàn thành các tiêu chí theo lộ trình.

Tuyên truyền, vận động nhằm huy động nguồn lực xã hội hóa trong lòng ghép nguồn vốn đầu tư.

3.4.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN

– Thứ nhất, đặt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trụ cột quan trọng trong việc chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tăng cường tiết kiệm, nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại địa phương quản lý.

Thứ hai, trên cơ sở quan điểm lãnh đạo của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các ngành chức năng liên quan phải hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác xác định định mức, đơn giá trong lĩnh vực XDCB.

– Thứ ba, định kỳ kiểm tra, giám sát các chủ thể quản lý sử dụng vốn đàu tư XDCB NSNN và công khai các đánh giá nhằm có sự phân loại và có thái độ rừ ràng với chất lượng hoạt động trong lĩnh vực đầu tư XDCB.

– Thứ tư, tăng cường giám sát cộng đồng để phát huy sức mạnh tổng hợp trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh.

3.5. CÁC KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng, liên quan đến việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư và nguồn lực tài chính trọng yếu của Quốc gia. Do vai trò to lớn như vậy nên quản lý lĩnh vực này được chú trọng đặc biệt với nhiều nội dung và phương thức quản lý.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, hiện còn không ít hạn chế trở ngại trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên một số mặt từ kế hoạch vốn đến cấp phát, thanh toán, quyết toán và kiểm tra, kiểm soát. Những hạn chế này đã phần nào làm giảm vai trò của nguồn lực tài chính này đối với phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này có cả từ phía chủ quan các chủ thể quản lý vốn NSNN, nhưng cũng do từ phía cơ chế, chính sách và môi trường hoạt động

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặt ra nhiều thách thức và khó khăn mới cho công tác quản lý, đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư thuộc NSNN. Để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư, Kiên Giang cần chú trọng hoàn thiện một số giải pháp sau:

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách có liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư.

Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý vốn đầu tư thuộc NSNN.

Tiếp tục hoàn thiện các bước trong quy trình quản lý sử dụng vốn NSNN từ khâu lập kế hoạch, cấp phát, thanh toán đến quyết toán và tất toán.

Tiếp tục hoàn thiện việc lòng ghép nguồn vốn để thực hiện đầu tư.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quy trình quản lý và sử dụng vốn đầu tư.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\LOP KIEN GIANG\LUAN VAN DA NOP DUY TAN\R.HUYNH MINH BA

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *