HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay đã có 57 DNBH, trong đó số lượng các DNBH phi nhân thọ là 30. Qui mô thị trường bảo hiểm ngày càng mở rộng, tăng trưởng không chỉ về số lượng doanh nghiệp mà cả về tốc độ phát triển, số lượng sản phẩm, năng lực tài chính cũng như mức độ đầu tư vào nền kinh tế quốc dân. Mặc dù bảo hiểm xã hội là doanh nghiệp nhà nước các hoạt động còn mang tính bắt buộc đối với người tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên về lâu dài không tránh được sự cạnh tranh của các hoạt động bảo hiểm, với áp lực cạnh tranh và trong hoạt động kinh doanh, vẫn tồn tại những vấn đề nổi cộm như khai thác bỏ qua hoặc không chú trọng đánh giá rủi ro, nhiều nghiệp vụ không đảm bảo qui định của cơ quan quản lý nhà nước, trích lập dự phòng không đầy đủ,… đã ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu hoạt động của các đơn vị bảo hiểm xã hội là phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả. Để giảm thiểu những rủi ro đó, xây dựng HTKSNB là rất cần thiết đối với các đơn vị bảo hiểm. Cho đến thời điểm này, kiểm soát nội bộ không phải là vấn đề mới đối với các đơn vị bảo hiểm xã hội. Theo NĐ 45/2007/NĐ-CP, để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, một trong các điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng là phải xây dựng qui trình kiểm soát nội bộ trong phương án hoạt động 5 năm đầu. Trên cơ sở qui định đó, BTC cũng đã ban hành các hướng dẫn cụ thể hơn về kiểm soát nội bộ. Nhiều đơn vị bảo hiểm xã hội đã nhận thức được tầm quan trọng của HTKSNB đối với sự phát triển bền vững của chính doanh nghiệp. Tuy nhiên những tồn tại trong hoạt động của các đơn vị bảo hiểm xã hội đã cho thấy HTKSNB hoạt động chưa hiệu quả. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, hoạt động không hiệu quả của HTKSNB rất nguy hiểm đối với các đơn vị bảo hiểm xã hội. Chính vì vậy việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về HTKSNB trong các DNBH nói chung và bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang nói riêng nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTKSNB là một yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang”

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài chủ yếu đi sâu vào việc nghiên cứu những tồn tại hiện nay của hệ thống KSNB nói chung và đối với hoạt động bảo hiểm xã hội nói riêng tại bảo hiểm xã hội Kiên Giang, từ đó đưa ra một số giải pháp khắc phục những yếu kém của hệ thống KSNB nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị này. Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài này như sau:

  • Tổng hợp, hệ thống các lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội Kiên Giang.
  • Phân tích thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ bảo hiểm xã hội Tỉnh Kiên Giang.
  • Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống KSNB tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang trên cơ sở lý thuyết INTOSAI 2013.

– Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong hệ thống KSNB bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang từ 2012 – 2016.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng nghiên cứu định tính thông qua phương pháp phỏng vấn và phương pháp thu thập dữ liệu để tìm hiểu về hệ thống KSNB bảo hiểm xã hội, các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro trong hoạt động bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang và các giải pháp đã được sử dụng trong các báo cáo trước đây để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tỉnh Kiên Giang. Đồng thời đề tài còn sử dụng nghiên cứu định lượng thông qua phương pháp khảo sát để xác định những tồn tại trong hệ thống KSNB và hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế những yếu kém và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống KSNB bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang. Cụ thể như sau:

– Sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát thực trạng hệ thống KSNB nói chung và hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang để xác định các mặt còn tồn tại, yếu kém trong hệ thống KSNB.

– Phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viên tại đơn vị về các vấn đề về rủi ro của hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ bảo hiểm xã hội và hệ thống kiểm soát nội bộ hiện hữu tại bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang;

– Tổng hợp và phân tích các báo cáo, các bài viết liên quan đến hệ thống KSNB và rủi ro liên quan đến hoạt động bảo hiểm xã hội xuất phát từ sự yếu kém của hệ thống KSNB, các giải pháp đã được áp dụng và một số đề xuất phù hợp với điều kiện hiện nay của hệ thống kiểm soát nội bộ bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang.

5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:

  • Chương 1: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội
  • Chương 2: Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ bảo hiểm xã hội Tỉnh Kiên Giang

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang

6. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1.1. Khái niệm

Bảo hiểm ra đời từ những ý tưởng tìm cách chống đỡ thiên tai, tai nạn xuất hiện từ thời kỳ cổ xưa của nền văn minh nhân loại. Ban đầu chỉ là việc dự trữ lương thực thực phẩm rồi đến việc hình thành sự tương hỗ trong cộng đồng nhằm giúp đỡ các thành viên bị rủi ro tác động thông qua sự đóng góp của số đông các thành viên khi rủi ro ngày càng phức tạp cả về nguyên nhân và hậu quả. Chính ý tưởng này là mầm mống của khoa học bảo hiểm và chính từ nhu cầu của con người mà ngành bảo hiểm phát triển ngày càng mạnh mẽ và không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại.

1.1.2. Hệ thống các chế độ BHXH

1.1.3. Quỹ BHXH

1.1.4. Các hoạt động cơ bản của BHXH

Trong tất cả các hoạt động của BHXH, hoạt động thu và chi là hai hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất tại các cơ quan BHXH.

1.1.4.1. Hoạt động thu BHXH

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1.2.1. Giới thiệu sơ lược về INTOSAI 2013 và COSO 2013

1.2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của của hệ thống kiểm soát nội bộ

Trong một tổ chức, luôn có sự mâu thuẫn lợi ích: Giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, lợi ích của người lao động với lợi ích chủ doanh nghiệp… Để dàn xếp các mâu thuẫn này cần phải đặt ra quy định để kiểm soát ràng buộc…sao cho cá nhân không vì lợi ích riêng tư mà làm tổn hại đến lợi ích tập thể, người lao động không từ bỏ lợi ích cá nhân mà vẫn không làm tổn hại đến lợi ích chủ doanh nghiệp…

Để thực hiện chức năng kiểm soát, nhà quản lý sử dụng công cụ chủ yếu là kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị. Nhìn dưới góc độ chủ động phòng ngừa, ngăn chặn sai phạm và yếu kém, một hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ góp phần quan trọng cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức.

1.2.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống KSNB trong khu vực công

1.2.1.3. Ý nghĩa của hệ thống kiểm soát nội bộ trong một tổ chức hành chính công

1.2.2. Định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ và các yếu tố của hệ thống KSNB theo INTOSAI

1.2.3. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khu vực công

1.3. CÁC YẾU TỐ CỦA HỆ THỐNG KSNB THEO INTOSAI 2013

Tương tự như báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra năm yếu tố của hệ thống KSNB, gồm: môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; các hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền thông; và giám sát.

1.3.1. Môi trường kiểm soát

1.3.2. Đánh giá rủi ro

1.3.3. Hoạt động kiểm soát

1.3.4. Thông tin và truyền thông

1.3.5. Giám sát

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG

Trong chương 1, tác giả đã trình bày tóm tắt về:

    • Một số vấn đề lý luận chung về bảo hiểm xã hội như: khái niệm BHXH, hệ thống các chế độ BHXH, Quỹ BHXH,Hoạt động thu, chi BHXH.
    • Một số vấn đề lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ: Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết kiểm soát nội bộ, Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống KSNB trong khu vực công, Ý nghĩa kiểm soát nội bộ trong một tổ chức hành chính công, định nghĩa về hệ thống KSNB theo INTOSAI, và mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với khu vực công.
    • Chương này cũng trình bày các yếu tố của hệ thống KSNB theo INTOSAI 2013 bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông và Giám sát.
    • Trên cơ sở các lý thuyết đã tóm tắt làm nền tảng để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang trong đó bao gồm việc đưa ra những ưu điểm cũng như hạn chế của hệ thống KSNB tại đơn vị này. Đồng thời chương 1 này cũng là tiền đề để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra trong các chương tiếp theo.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI

BẢO HIỂM XÃ HỘI KIÊN GIANG

2.1. GIỚI THIỆU VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG

2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang

2.1.1.1. Chức năng

Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội

Việt Nam và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang.

Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.

Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang

Cơ cấu tổ chức bộ máy hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang bao gồm:

* Ban Giám đốc:

– Giám đốc: Trương Hữu Cường

– Phó Giám đốc: Võ Thị Hồng Nhan

– Phó Giám đốc: Thái Văn Tính

– Phó Giám đốc: Nguyễn Công Chánh

* Các Phòng Nghiệp vụ:

1. Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phòng Giám định bảo hiểm y tế.

3. Phòng Quản lý thu.

4. Phòng Khai thác và thu nợ.

5. Phòng Cấp sổ, thẻ.

6. Phòng Tổ chức cán bộ.

7. Phòng Kế hoạch – Tài chính.

8. Phòng Kiểm tra.

9. Phòng Công nghệ thông tin.

10. Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính.

11. Văn phòng.

* Đơn vị trực thuộc:

1. Bảo hiểm xã hội TP. Rạch Giá

2. Bảo hiểm xã hội TX. Hà Tiên

3. Bảo hiểm xã hội Huyện Kiên Lương

4. Bảo hiểm xã hội Huyện Hòn Đất

5. Bảo hiểm xã hội Huyện Châu Thành

6. Bảo hiểm xã hội Huyện Tân Hiệp

7. Bảo hiểm xã hội Huyện Giồng Riềng

8. Bảo hiểm xã hội Huyện Gò Quao

9. Bảo hiểm xã hội Huyện An Biên

10. Bảo hiểm xã hội Huyện An Minh

11. Bảo hiểm xã hội Huyện Vĩnh Thuận

12. Bảo hiểm xã hội Huyện Phú Quốc

13. Bảo hiểm xã hội Huyện Kiên Hải

14. Bảo hiểm xã hội Huyện U Minh Thượng

15. Bảo hiểm xã hội Huyện Giang Thành

2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG

2.2.1. Phương pháp khảo sát

Trong phần đánh giá thực trạng, tác giả phải tiến hành các cuộc khảo sát như sau:

– Sử dụng Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB để khảo sát thực trạng hệ thống KSNB đối với hoạt động BHXH tại Cơ quan BHXH Kiên Giang .

– Thảo luận với một số lãnh đạo và cán bộ tại Cơ quan BHXH Kiên Giang về một số thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý các rủi ro hoạt động tại đơn vị chủ yếu liên quan đến công tác thu và chi BHXH. Đồng thời, trao đổi các biện pháp KSNB hiện tại đang áp dụng tại Cơ quan và cũng như những giải pháp hệ thống KSNB trong tương lai.

Tóm lại, toàn bộ đề tài sử dụng chủ yếu phương pháp quy nạp, dựa trên khảo sát để rút ra nguyên tắc chung và kết hợp một số kỹ thuật thống kê, phân tích định lượng để làm cơ sở cho các kết luận.

2.2.2. Kết quả khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang

2.2.2.1. Môi trường kiểm soát

2.2.2.2. Đánh giá rủi ro

2.2.2.3. Hoạt động kiểm soát

2.2.2.4. Thông tin về truyền thông

2.2.2.5. Giám sát

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BHXH KIÊN GIANG

2.3.1. Những kết quả đạt được

– Cơ quan BHXH Kiên Giang đang từng bước nỗ lực hoàn thiện bộ máy tổ chức để nâng cao năng lực quản lý điều hành hoạt động BHXH đang trong quá trình mở rộng cho mọi đối tượng tham gia.

– Ban lãnh đạo đã ý thức được sự cần thiết quản lý các rủi ro và kiểm soát rủi ro đối với hai hoạt động tại đơn vị BHXH mà đặc biệt trong hoạt động thu và chi BHXH.

– Ban lãnh đạo cũng nhận thức được chức năng KSNB cần thiết đối với việc kiểm tra, giám sát hoạt động BHXH. Phòng kiểm tra cần thực hiện đúng và đầy đủ chức năng được giao phó.

– Để phù hợp với sự mở rộng của ngành và sự phát triển của điều kiện kinh tế – xã hội, Cơ quan BHXH đã chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên. Thí dụ, triển khai các lớp học bồi dưỡng và nâng cao trình độ tin học cho nhân viên để trong tương lai gần đưa công nghệ thông tin ứng dụng vào quản lý hoạt động BHXH. Tuy nhiên chất lượng nhân viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc vẫn chưa đạt yêu cầu, cũng như tần suất tổ chức các lớp huấn luyện không đáp ứng kịp thời những thay đổi về môi trường pháp luật đối với BHXH.

– Sự phân công, phân nhiệm giữa các cấp xét duyệt nghiệp vụ và những người thực hiện nghiệp vụ được quy định rõ ràng trong văn bản theo hướng dẫn của ngành. Đồng thời đảm bảo tính độc lập giữa chức năng thực hiện nghiệp vụ thu chi BHXH và chức năng kế hoạch tài chính. Tiếp đó, việc xét duyệt và phê chuẩn được quy định khá chặt chẽ theo quy định của ngành. Một công việc đảm bảo được kiểm soát bởi hai người. Tài chính tại đơn vị BHXH Kiên Giang được kiểm soát trực tiếp bởi Giám đốc, việc chuyển tiền thực hiện mỗi tháng 3 lần đều có sự kiểm tra chặt chẽ.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Sau quá trình tìm hiểu và phân tích thực trạng hệ thống KSNB tại BHXH Kiên Giang, tác giả tiến hành nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế còn tồn tại trong hệ thống KSNB tại đơn vị này. Theo đó tác giả nhận định các nguyên nhân gây ra các rủi ro trên có thể phân thành 4 nhóm như sau:

Thứ nhất, nguyên nhân do các đối tượng tham gia BHXH

Thứ hai, nguyên nhân do việc thực hiện các quy định về pháp lý không hiệu quả, thiếu sự hỗ trợ của các ban ngành liên quan đến việc xử lý các vi phạm thu chi

Thứ ba, nguyên nhân do quy trình thu chi còn nhiều sơ hở tạo điều kiện cho các gian lận, sai sót và không thể giám sát kịp thời các rủi ro trong việc quản lý thu và xét duyệt chi BHXH.

Thứ tư, nguyên nhân do đội ngũ nhân viên tại đơn vị BHXH

Thứ năm, nguyên nhân do hệ thống kênh thông tin quá yếu kém, thiếu nguồn thông tin làm cơ sở thu chi các chế độ BHXH

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này tác giả đã giới thiệu về Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang bao gồm các nội dung như chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang. Tiếp đó tiến hành phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang thông qua việc đánh giá năm thành phần của hệ thống bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin về truyền thông và giám sát. Cuối chương tác giả trình bày các ưu điểm và hạn chế của hệ thống KSNB bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang và phân tích các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế này.

Từ đó làm căn cứ để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang ở chương 3.

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI KIÊN GIANG

Từ kết quả phân tích và đánh giá ưu nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ trong Cơ quan BHXH Kiên Giang được trình bày ở phần trên, trong phần này tác giả xin đưa ra phương hướng chung và một số các giải pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại, yếu kém và hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm phát huy vai trò của nó trong việc giám sát, ngăn ngừa và quản lý rủi ro trong công tác BHXH.

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN

Để bảo đảm tính toàn diện và hệ thống của các giải pháp cũng như sự hài hòa giữa lý luận và thực tiễn, chúng tôi cho rằng các giải pháp phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản sau:

Thứ nhất, phù hợp với các điều kiện của BHXH Việt Nam: các quy định của pháp luật, đặc điểm hoạt động của Cơ quan BHXH (chủ yếu là hoạt động thu – chi BHXH), mức độ hiện đại của công nghệ thông tin BHXH, nguồn nhân lực và trình độ của đội ngũ cán bộ tại Cơ quan BHXH. Đây là một nguyên tắc quan trọng bảo đảm tính khả thi của các giải pháp. So với các nước trên thế giới, BHXH Việt Nam được hình thành muộn hơn cho nên không tránh khỏi những khó khăn ban đầu về nhân lực, công nghệ áp dụng cho ngành như không có đội ngũ chuyên gia về lĩnh vực bảo hiểm để giúp Quỹ BHXH bảo toàn và tăng trưởng. Đồng thời, nhận ra những rủi ro của việc thu chi BHXH sớm có những giải pháp phòng ngừa rủi ro.

Thứ hai, cơ quan BHXH là cơ quan Nhà nước, mọi chế độ chính sách BHXH là do Nhà nước ban hành. Vì vậy, các giải pháp đưa ra dưới đây phải đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của Việt Nam. Mặt khác, Việt Nam đi sau các nước trong việc phát triển nền kinh tế thị trường; do đó các giải pháp cần xây dựng trên cơ sở có cân nhắc và kế thừa kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Thí dụ, việc chi trả chế độ BHXH để tránh trường hợp chi không đúng đối tượng thì nên áp dụng hình thức chi trả qua tài khoản cá nhân. Nhưng với điều kiện Việt Nam hiện nay thi các đối tượng tham gia hầu như có tâm lý e ngại khi đến ngân hàng làm các thủ tục nhận tiền (số tiền này cũng khá nhỏ) và phần lớn người lao động chưa có tài khoản cá nhân vì vậy cũng phần nào gây trở ngại cho việc áp dụng giải pháp này. Tuy nhiên, có thể coi rằng đây là giải pháp mang tính dài hạn.

Thứ ba, tiến hành các giải pháp theo từng mục tiêu trong ngắn hạn và dài hạn. Nguyên tắc`này nhằm bảo đảm đạt được các mục tiêu toàn diện trong điều kiện nguồn lực có giới hạn. Các giải pháp phải được cân nhắc về thứ tự ưu tiên và lộ trình thực hiện. Tùy theo điều kiện về nhân lực, công nghệ thông tin, chính sách và pháp luật mà sắp xếp thời gian để tiền hành các giải pháp cho phù hợp. Thí dụ, việc đưa công nghệ thông tin ứng dụng vào ngành BHXH nên tiến hành thử nghiệm ở một số đơn vị tham gia BHXH ở các thành phố lớn mà đã tồn tại hình thức thanh toán cho người lao động qua ngân hàng như các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hay rộng hơn là các công ty ngoài quốc doanh vì đơn vị BHXH ở các thành phố lớn có điều kiện áp dụng công nghệ thông tin tốt hơn rồi sau đó áp dụng toàn diện trên cả nước.

Thứ tư, các giải pháp cần được tiến hành đồng bộ để hỗ trợ lẫn nhau trong từng bước thực hiện. Thí dụ, khi đưa công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động BHXH, đào tạo nhân viên là cần thiết phải thực hiện đồng thời. Song song với những biện pháp xử lý sai phạm cần có Luật BHXH và sự kết hợp của các cơ quan ban ngành.

Thứ năm, đảm bảo sự cân đối giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra nghĩa là chi phí cho việc hoàn thiện hệ thống KSNB sẽ không vượt quá lợi ích thu được từ hoạt động để góp phần giảm thiểu rủi ro thu chi, ngăn chặn việc thu không đủ, chi không đúng đối tượng, giảm chi phí phát hiện các trường hợp sai phạm. Xây dựng hệ thống KSNB hữu hiệu có nghĩa là cần thêm nhân lực và các công cụ hỗ trợ khác, điều này cần cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được. Trong khi đó, BHXH Việt Nam là cơ quan hành chính sự nghiệp việc tuyển dụng cũng như việc đầu tư vào bộ phận nào cũng phải có kế hoạch, chỉ tiêu từ cấp trên đưa xuống nên các giải pháp liên quan cần xem xét kỹ.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG

3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát

Với số lượng nhân viên và khối lượng công việc hiện nay nếu không có một cơ cấu tổ chức phù hợp và năng lực quản lý cũng như năng lực chuyên môn của nhân viên thích hợp thì không thể giải quyết đúng và kịp thời các chế độ BHXH cho các đối tượng tham gia BHXH. Trước hết, cần xây dựng một tổ chức BHXH đáp ứng được nhu cầu hiện tại và trong tương lai khi áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động BHXH.

Do đó nhằm góp phần hoàn thiện môi trường kiểm soát, theo tác giả cần tiến hành hoàn thiện các yếu tố sau:

Đầu tiên, nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành và tổ chức các bộ phận phù hợp để dễ dàng truyền đạt thông tin

Thứ hai, nâng cao văn hóa môi trường kiểm soát

Thứ ba, hình thành quan điểm về hoạt động BHXH phù hợp

Thứ tư, nâng cao chất lượng đào tạo và huấn luyện nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên BHXH qua nhiều hình thức đào tạo

Thứ năm, hoạt động BHXH cần soạn thảo các sổ tay hoặc cẩm nang mô tả công việc để hướng dẫn các nhân viên thực hiện đúng nghiệp vụ theo đúng quyền hạn và trách nhiệm được giao.

3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện việc đánh giá rủi ro

Dưới đây, tác giả trình bày các giải pháp có thể thực hiện nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động của đơn vị bảo hiểm như sau:

Cơ quan BHXH cần tổ chức điều tra, thống kê, tổng hợp, nắm chắc số liệu về số lượng các đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn hoạt động của mình. Trên cơ sở đó rà soát lại toàn bộ để xác định số lượng cụ thể các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, xác định cho được những vấn đề còn vướng mắc, biện pháp đã xử lý và đề xuất phương án xử lý tiếp theo. Gắn liền công tác thu với việc giải quyết chế độ chính sách BHXH, tuyệt đối không gây nhũng nhiễu, phiền hà cho đối tượng nộp bảo hiểm. Trong tiếp xúc với các đối tượng, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải hết sức mềm dẻo, tạo cho họ cảm giác an toàn và thấy được lợi ích khi tham gia BHXH. Có như vậy mới đảm bảo hạn kiểm soát hiệu quả, chặt chẽ tình hình tham gia, thu, chi BHXH của các đối tượng. Đồng thời đảm bảo có được các thông tin chính xác về quá trình tham gia BHXH của các đối tượng tham gia BHXH để làm căn cứ thu BHXH và xét duyệt hưởng trợ cấp BHXH.

Có chính sách động viên khuyến khích cho các đơn vị cơ sở có tỷ lệ thanh toán hai chế độ ốm đau và thai sản ở mức thấp, giành một phần kinh phí phù hợp để có chính sách vận dụng trong việc nghỉ điều dưỡng cho người lao động tham gia BHXH nhằm động viên tái sản xuất sức lao động.

Có các văn bản, thông tư phù hợp đối với các đơn vị, doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn trốn tránh việc đóng BHXH cho người lao động, các đơn vị còn nợ đọng BHXH và có biện pháp cứng rắn đối với các đơn vị, doanh nghiệp, đối tượng cố tình trốn tránh không tham gia BHXH đúng nghĩa vụ.

Đối với các đơn vị nộp chậm, nộp thiếu tiền BHXH thì chúng ta nên xem xét tình hình cụ thể của đơn vị.

3.2.3. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát

Việc hoàn thiện các bộ phận trong hệ thống KSNB của cơ quan BHXH về cơ bản sẽ giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của đơn vị mà đặc biệt là trong thu và chi BHXH. Dưới đây là một số biện pháp bổ sung để tăng cường hoạt động KSNB trong cơ quan BHXH.

Thiết lập bộ phận cảnh báo về việc thu BHXH trong hoạt động BHXH

Hoàn thiện quy trình thu BHXH và xét duyệt chi BHXH để đảm bảo thu đầy đủ, kịp thời và giải quyết đúng đối tượng.

Phân công cán bộ thu chi thực hiện công tác phù hợp với năng lực của nhân viên và khối lượng công việc đang phụ trách

Xác minh lại thông tin của cán bộ thu chi để đảm bảo thông tin chính xác, đúng thực tế: Để tránh một số trường hợp vì lợi ích cá nhân mà cán bộ thu chi

3.2.4. Các giải pháp nâng cao hệ thống thông tin về truyền thông

Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin và truyền thông tại BHXH Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Để thực hiện điều này trước hết BHXH Kiên Giang phải hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu để ứng dụng công nghệ thông tin. Trước tiên, xác định các cơ sở dữ liệu cơ bản cần phải có liên quan đến đối tượng tham gia BHXH. Cơ sở dữ liệu này phải thống nhất vì hoạt động BHXH phải có khả năng giải quyết trên qui mô cả nước để theo dõi các đối tượng tham gia khi có sự thay đổi quá trình tham gia BHXH ở các địa phương khác nhau. Cơ sở dữ liệu này phải có khả năng liên kết giữa các đơn vị BHXH trên cả nước để có thể kiểm tra việc giải quyết chế độ BHXH đúng đối tượng. Cơ sở dữ liệu phát triển phải đảm bảo tương tác với các hệ thống khác nhau, sau này mở rộng và phát triển trong tương lai trên internet. Hệ thống phải có khả năng cho phép đồng thời nhiều người dùng trong khi vẫn vận hành và phải đảm bảo hoạt động liên tục, do đó cần phải có các phương án thích hợp để đảm bảo dự phòng.

3.2.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát hoạt động bảo hiểm xã hội

Sau khi đã nhận thức tương đối đầy đủ các loại rủi ro cũng như đánh giá khả năng xảy ra rủi ro. Cơ quan BHXH Kiên Giang cần nâng cao công tác kiểm tra, giám sát cho từng loại rủi ro chủ yếu của hoạt động BHXH. Các nguyên tắc giám sát là luôn phải có sự kiểm tra độc lập quá trình của từng loại hoạt động BHXH. Mỗi khi phát sinh các vấn đề ảnh hưởng đến hoạt động BHXH, Cơ quan BHXH Kiên Giang cần phải phân tích, đánh giá lại các nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra các rủi ro đó. Việc phân tích này có thể do bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc bộ phận quản lý rủi ro, giám sát rủi ro của hoạt động BHXH thực hiện nhằm soi rọi lại chính hoạt động BHXH của cơ quan và rút ra những bài học kinh nghiệm cho hoạt động của đơn vị.

Lãnh đạo BHXH Kiên Giang cần tổ chức các cuộc kiểm tra thường xuyên và đột xuất các bộ phận mà không có lịch trình báo trước nhằm nâng cao tính hiệu quả của hoạt động giám sát.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Bất kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ nào cũng có những hạn chế của nó do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong chương 3, tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang. Các giải pháp tác giả đưa ra nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo năm nhân tố cấu thành bao gồm: Các giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát, hoàn thiện việc đánh giá rủi ro, giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát, giải pháp nâng cao hệ thống thông tin về truyền thông, giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát hoạt động bảo hiểm xã hội. Thêm vào đó trong chương này, tác giả cũng trình bày phương hướng hoàn thiện hệ thống dùng làm căn cứ để đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang.

KẾT LUẬN

Hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp nói chung và với đơn vị Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang cũng không là ngoại lệ, kiểm soát nội bộ là một giải pháp giúp đơn vị này phát hiện và ngăn chặn những điểm yếu trong quản lý, giúp đơn vị giảm thiểu rủi ro, sai sót, đảm bảo việc tuân thủ các chính sách và quy định, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Mới mục tiêu tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang, nghiên cứu đã đã góp phần hệ thống các vấn đề lý luận chung về bảo hiểm xã hội. Tiếp đó nghiên cứu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang theo INTOSAI 2013, chỉ ra ưu điểm cũng như những khuyết điểm tồn tại trong công tác này tại đơn vị, đồng thời nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra những giải pháp cơ bản để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ Bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\LOP KIEN GIANG\LUAN VAN DA NOP DUY TAN\R.HO PHUONG LINH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *