Quản lý văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một

Quản lý văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một

Quản lý văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Văn hóa của nhà trường là sự tổng hòa toàn bộ sự phát triển của nhà trường từ hoạt động đào tạo, giáo dục, quản lý nhân lực, người học, cơ sở vật chất, giao tiếp và ứng xử trong nhà trường,… Xây dựng văn hóa của nhà trường là xây dựng hoạt động giảng dạy, giáo dục nhân cách người học phù hợp, hiệu quả; xây dựng cách thức ứng xử văn minh, lịch sự, thân thiện trong nhà trường; xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường hiện đại, tiện dụng, đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm, không gian và cảnh quan sạch đẹp. Một nhà trường có môi trường văn hóa tốt là một nhà trường giáo dục có chất lượng cao, có sự phát triển bền vững, có uy tín trong cộng đồng và toàn xã hội.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành trung ương lần thứ 8, khóa XI “Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”. Điều này một lần nữa được khẳng định trong Nghị quyết 33-NQ/TW “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng tới chân- thiện

– mỹ, thấm nhuần tinh hoa dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Mặc dù có sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước, của từng nhà trường nhưng công tác xây dựng và phát triển văn hóa nói chung, văn hóa nhà trường nói riêng vẫn còn hạn chế. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ một trong những hạn chế trong xây dựng, phát triển văn hóa, con người ở nước ta trong 5 năm 2011 – 2015 là: “Môi trường văn hóa còn tồn tại những biểu hiện thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục”, “đạo đức, lối sống có mặt xuống cấp đáng lo ngại”. Trong những năm qua ở nước ta, văn hóa nhà trường đã chịu những tác động rất lớn từ môi trường văn hóa – xã hội theo xu thế phát triển của kinh tế thị trường và toàn cầu hóa. Bên cạnh những tác động tích cực, vẫn còn những biểu hiện, hành vi tiêu cực hàng ngày, hàng giờ tác động sâu sắc đến quá trình GD & ĐT trong các nhà trường, nó tác động mạnh mẽ đến học sinh- một thế hệ tương lai của đất nước. Đó là sự vô lễ; tình trạng bạo lực học đường; xuất hiện và có xu hướng phát triển; quan hệ không đúng chuẩn mực, không lành mạnh giữa học sinh với học sinh và giáo viên với học sinh; biểu hiện, hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, tệ nạn xã hội liên tuc gia tăng và ngày càng nghiêm trọng khiến xã hội không khỏi băn khoăn lo lắng, thậm chí còn mất niềm tin về văn hóa nhà trường.

Trong hệ thống các bậc học, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện của trẻ trên tất cả các lĩnh vực như: thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ… Giáo dục mầm non có mục tiêu là hình thành cho trẻ những yếu tố đầu tiên của nhân cách, những năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triền tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Một trong những môi trường quan trọng được hình thành phẩm chất nhân cách trong quá trình hoạt động của trẻ mầm non là văn hóa nhà trường.

Tại các trường mầm non ngoài công lập ở Thành phố Thủ Dầu Một, vấn đề xây dựng văn hóa nhà trường cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của môi trường văn hóa – xã hội chung. Trong nhiều năm qua, các trường này luôn ý thức và phấn đấu không ngừng cho mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục trẻ. Trong đó văn hóa nhà trường luôn song hành và có tác động mạnh mẽ đến sứ mạng và mục tiêu giáo dục mà nhà trường đã đặt ra. Thế nhưng, vấn đề nhận diện văn hóa nhà trường và tìm kiếm các biện pháp

2

xây dựng văn hóa nhà trường ở trường Mầm non vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức, công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường chưa được xem xét một cách hệ thống.Trước thực trạng đó, cần phải có biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường, coi đây là nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay.

Xuất phát từ những vấn đề búc xúc nêu trên, với vai trò là người Cán bộ quản lý trường Mầm non trong nhiều năm qua, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” để làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý giáo dục.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường mầm non, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Hệ thống hóa lý luận và khảo sát đánh giá thực trạng về công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường mầm non ngoài công lập TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1 Khách thể nghiên cứu: Quản lý văn hóa nhà trường tại trường mầm non ngoài công lập.

3.2 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập TP.

Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Quản lý văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đã đạt được một số kết quả; song vẫn còn một số hạn chế. Nếu đánh giá đúng thực trạng, đề xuất được các biện pháp quản lý cần thiết và khả thi thì sẽ khắc phục được hạn chế và góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

  1. Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
  2. Giới hạn đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý (CBQL), GV, nhân viên (NV), cha mẹ học sinh (CMHS), tại các trường mầm non ngoài công lập TP. Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.
  3. Giới hạn về thời gian: Số liệu khảo sát được thu thập trong 3 năm học,từ năm học 2017 -2018 đến năm học 2019-2020.

6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

  1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý văn hóa nhà trường MN và thực trạng quản lý văn hóa nhà trường tại các trường MN ngoài công lập TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
  2. Đề xuất biện pháp quản lý văn hóa nhà trường tại các trường MN ngoài công lập TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:

Dùng các phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, lý luận liên quan đến văn hóa nhà trường và xây dựng văn hóa nhà trường ở trường MN.

7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

3

  • Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các phiếu trưng cầu ý kiến nhằm khảo sát ý kiến của các đối tượng khảo sát: CBQL, GV, CMHS và học sinh về nhận thức, thực trạng, sự cần thiết phải phát triển văn hóa nhà trường.
  • Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát các hoạt động của CBQL, GV, học sinh về quản lý văn hóa nhà trường tại các trường MN ngoài công lập TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
    • Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Tiến hành nghiên cứu các Đề án, Quyết định, Báo cáo, … Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), trường MN có liên quan đến công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường.
  • Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả xin ý kiến các CBQL, GV, CMHS tại các trường mầm non ngoài công lập TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

7.3 Phương pháp thống kê toán học

Để xử lý các số liệu, các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định, đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.

8. Ý NGHĨA ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

8.1 Về mặt lý luận:

Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý văn hóa nhà trường ở trường mầm non trong giai đoạn hiện nay.

8.2 Về mặt thực tiễn:

Đánh giá thực trạng quản lý và đề xuất biện pháp quản lý văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN: Luận văn gồm 3 phần

* Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích, khách thể, đối tượng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, phạm vi đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.

* Phần nội dung: Gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý văn hóa nhà trường ở trường Mầm non Ngoài công lập.

Chương 2: Thực trạng quản lý văn hóa nhà trường tại các trường Mầm non Ngoài công lập TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Chương 3: Biện pháp quản lý văn hóa nhà trường tại các trường Mầm non Ngoài công lập TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

* Kết luận và kiến nghị: Tài liệu tham khảo Phụ lục

Quản lý văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một
Quản lý văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2 Những nghiên cứu ở trong nước

1.2. Các khái niệm chính

1.2.1. Quản lý

Quản lý có các chức năng cơ bản sau:

  • Lập kế hoạch: Là ra quy định, nó bao gồm việc lựa chọn một đường lối hoạt động mà cơ sở, đơn vị, bộ phận đó tuân theo. Kế hoạch là văn bản trong đó xác định những mục tiêu và những quy định, thể thức để đạt được mục tiêu đó
  • Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả.
  • Chỉ đạo: Là điều khiển tác động đến các đối tượng dưới quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công. Đây là công việc thường xuyên của người quản lý, phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và xử lý.
  • Kiểm tra, đánh giá: Là đối chiếu quá trình hoạt động với kế hoạch. Các yếu tố cơ bản của kiểm tra

là:

5

Hình 1.1 Sơ đồ khái niệm về quản lí

1.2.2. Quản lý giáo dục

Theo tác giả Phạm Minh Hạc (1986), quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới. Quản lý giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước.

Quản lý giáo dục là quá trình tổ chức những tác động giáo dục của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý, đồng thời thoả mãn các điều kiện: có thông tin hai chiều, chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có khả năng thích nghi.

1.2.3. Quản lý nhà trường

Có thể nói quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà Vũ Văn Tảo, Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh (2001), Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội.trường đến đối tượng quản lý, làm cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện mục tiêu kế hoạch của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục [ Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường CBQL giáo dục, Hà Nội.].

1.2.4. Văn hóa

Văn hóa là một khái niệm đa nghĩa. Đến nay người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Văn có nghĩa là đẹp; Hóa là thay đổi, biến hóa; ghép lại văn hóa có nghĩa là làm biến đổi một cái gì đó cho đẹp, đẹp hơn.

Theo từ điển Tiếng Việt do nhà xuất bản khoa học xã hội xuất bản năm 1992, văn hóa được hiểu theo 2 nghĩa: Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học; văn hóa là giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra, là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội.

Như vậy, nói đến văn hóa là nói đến những thành tựu, những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra và được lưu truyền, phổ biến từ người này sang người khác, từ nơi này sang nơi khác, được bảo quản, kế thừa từ đời này sang đời nọ nhằm phục vụ sự phát triển của con người và xã hội của nó, làm cho con người ngày càng hoàn thiện hơn để vươn lên làm chủ lấy vận mệnh lịch sử của mình trước tự nhiên, trong xã hội và ngay nơi chính bản thân mình, và những giá trị ấy vốn gắn bó hữu cơ với nhau trong nhiều hiện tượng xã hội.

1.2.5. Văn hóa nhà trường

Nhà trường là một tổ chức với những đặc trưng riêng gắn với chức năng, nhiệm vụ của mình. VHNT vì vậy có mối quan hệ chặt chẽ với văn hóa tổ chức. Xét về bản chất , mỗi nhà trường là một tổ chức hành

6

chính sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với những cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị điểm mạnh và điểm yếu riêng. Do đó VHNT là văn hóa của một tổ chức hành chính – sư phạm (Trần Thị Tuyết Mai, 2015)

Như vậy, văn hóa tổ chức chính là những giá trị được tích lũy trong quá trình hình thành và phát triển của tổ chức; văn hóa tổ chức tạo nên nét riêng biệt của tổ chức đó so với các tổ chức khác. Theo Trần Kiểm: “VHNT là quan niệm giá trị cơ bản của tổ chức được toàn thể các thành viên trong tổ chức tự giác chấp nhận. Nó quy định cung cách tư duy, cung cách hành động của mọi thành viên trong tổ chức, đến mức trở thành những thói quen, nếp nghĩ của mỗi người. Đây cũng là tài sản chung, là truyền thống của tổ chức. Một tổ chức mạnh là tổ chức tạo được một nền văn hóa của nó gồm những quan niệm giá trị cơ bản, ý thức trách nhiệm của tất cả các thành viên trong tổ chức, một không khí tâm lý thúc đẩy mọi người phấn đấu, bảo đảm cho tổ chức luôn luôn thành công, góp phần tích cực thúc đẩy quá trình đổi mới và phát triển của tổ chức.” (Trần Kiểm, 2007).

1.3. Văn hóa nhà trường ở trường mầm non ngoài công lập

1.3.1 Trường Mầm non

Theo điều 3 chương I Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BGDDT Điều lệ trường mầm non 2015 các loại hình của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm

Trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục.

1.3.2 Trường Mầm non ngoài công lập

Theo quyết định của thủ tướng chính phủ số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 về một số chính sách phát triển Mầm Non, giáo dục Mầm Non bao gồm các loại hình sau

Cơ sở giáo dục Mầm Non bán công: là các trường, nhóm lớp do nhà nước đầu tư cơ sở vật chất ban đầu, các cơ sở giáo dục Mầm Non ở các vùng nông thôn trước đây do hợp tác xã nông nghiệp đầu tư nay do Ủy Ban Nhân Dân Phường, Xã, Thị trấn trực tiếp quản lý về tài chính, nhân lực hoặc được ngân sách địa phương hỗ trợ cần thiết để đảm bảo chất lượng giáo dục.

Cơ sở giáo dục Mầm Non dân lập: bao gồm các trường, lớp Mầm Non do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế được phép thành lập.

Cơ sở giáo dục Mầm Non tư thục: bao gồm các trường, lớp Mầm Non do các cá nhân hoặc một nhóm cá nhân được phép thành lập và đầu tư.

Hội đồng trường ngoài công lập gồm: đại diện tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban giám hiệu (gồm Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng), đại diện Công đoàn, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện các tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng.

Hội đồng trường có Chủ tịch, Thư ký và các thành viên khác. Chủ tịch Hội đồng trường không nhất thiết là hiệu trưởng. Số lượng thành viên Hội đồng trường có 7 hoặc 9 người.

1.3.3 Nội dung văn hóa nhà trường ở trường mầm non ngoài công lập

VHNT giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất công việc mình làm;

VHNT phù hợp, tích cực tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các các cán bộ, GV, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa GV và HS; đồng thời tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh.

VHNT tích cực giúp cho người dạy, người học và mỗi người trong lực lượng xã hội xung quanh có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là thành viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của nhà trường;

Muốn tạo động lực cần khơi dậy nhu cầu và đáp ứng nhu cầu chính đáng của mọi người; nhà sư phạm

7

sẵn sàng đánh đổi, chọn mức thu nhập thấp hơn để được làm việc ở một môi trường hoà đồng, thân thiện, thoải mái, được cống hiến, sáng tạo và tôn trọng.

VHNT là một thứ tài sản lớn của nhà trường. VHNT có một ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với nhà trường, tính VH là một tính chất đặc thù riêng của nhà trường; nhà trường là nơi đào luyện những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và sáng tạo văn hoá cho tương lai; nhà trường là nơi con người với con người (người dạy với người học) cùng hoạt động để chiếm lĩnh các mục tiêu văn hoá, theo những cách thức văn hoá, dựa trên những phương tiện văn hoá, trong môi trường văn hoá đại diện cho mỗi vùng, miền, địa phương.

  • trường mầm non ngoài công lập cũng như trong trường mầm non nói chung, văn hóa nhà trường hỗ trợ kiểm soát hành vi, hạn chế tiêu cực và xung đột

VHNT hỗ trợ việc kiểm soát hành vi của các cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường phát triển lên. Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính VHNT là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường học và đội ngũ GV hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định và sự lựa chọn đúng đắn. Từ đó giúp các thành viên trong nhà trường thống nhất về cách nhận thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động. Nó tạo ra những dư luận tích cực hạn chế những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thông thường của nhà trường. Nó hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và xung đột; và khi xung đột là không thể tránh khỏi thì VHNT tạo ra hành lang pháp lý, đạo lý phù hợp để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột.

  • trường mầm non ngoài công lập nói riêng và trường mầm non nói chung, VHNT góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường. Đó là cơ sở nâng cao uy tín, tạo “thương hiệu” của nhà trường, tạo đà cho các bước phát triển tốt hơn.

Tổng hợp tất cả các yếu tố trên, từ sự gắn kết, tạo động lực, điều phối kiểm soát và hạn chế những nguy cơ làm giảm sức mạnh của tổ chức, rõ ràng VHNT đã làm tăng hiệu quả các hoạt động trong nhà trường, trên cơ sở đó mà dần dần tạo nên những phẩm chất đặc trưng khác biệt cho tổ chức trường học.

1.4 Xây dựng văn hóa nhà trường ở trường mầm non ngoài công lập

1.4.1. Vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa nhà trường mầm non ngoài công

lập

Thứ nhất, xây dựng VHNT ở trường mầm non ngoài công lập là xây dựng tài sản lớn của NT. Điều này được xác định dựa trên những căn cứ sau: NT là nơi bảo tồn vào lưu truyền các giá trị VH; NT là nơi đào tạo những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và sáng tạo VH cho tương lai; và NT là nơi con người với con người cùng hoạt động để chiếm lĩnh các giá trị VH của nhân loại.

Thứ hai, xây dựng VHNT là tạo động lực làm việc. Bởi VHNT giúp CBGV, NV và HS thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất công việc mình làm. VHNT tích cực giúp cho CBGV, NV, HS có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là thành viên của NT, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của NT. VHNT phù hợp, tích cực tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các ttành viên trong tập thể sư phạm NT.

Thứ ba, xây dựng VHNT là hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân được thực hiện bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận,… Khi NT phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính VHNT là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà QL và đội ngũ GV hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định và sự lựa chọn đúng đắn.

Thứ tư, xây dựng VHNT là để hạn chế tiêu cực và xung đột: Bởi VHNT tích cực hạn chế những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thông thường của NT. Nó hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và

8

xung đột; và khi xung đột là không thể tránh khỏi thì VHNT tạo ra hành lang pháp lý để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trên dựa trên quy tắc, chuẩn mực của NT.

Thứ năm, xây dựng VHNT là nâng cao chất lượng các hoạt động của NT: Tổng hợp tất cả các yếu tố trên, từ sự tạo động lực, điều phối kiểm soát và hạn chế tiêu cực và xung đột,…rõ ràng VHNT đã làm tăng hiệu quả các hoạt động trong NT.

1.4.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường mầm non ngoài công lập

Có thể khái quát các yếu tố cấu thành VHNT qua sơ đồ sau:

Hình 1.2. Các thành tố cấu thành của VHNT (Trần Thị Tuyết Mai, 2015 )

1.4.3. Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường của trường mầm non ngoài công lập

Dựa trên cơ sở của các yếu tố cấu thành VHNT, có thể xác định các nội dung cơ bản của xây dựng

VHNT trường mầm non ngoài công lập bao gồm:

1.4.3.1 Xây dựng các mục tiêu và chính sách, chuẩn mực và nội quy của trường mầm non ngoài công

lập

Xây dựng các mục tiêu và chính sách chuẩn mực, nội quy của NT phù hợp với chuẩn mực do Bộ GD&ĐT ban hành, mặt khác đảm bảo phù hợp, cần thiết đối với NT nhằm tạo dựng một môi trường GD có VH. Xây dựng các chuẩn mực VH giao tiếp ứng xử trong các mối quan hệ giữa GV với HS và mọi người một cách có VH.

9

1.4.3.2 Xây dựng nghi thức và hành vi, đồng phục của trường mầm non ngoài công lập

Xây dựng các nghi thức của NT vừa đảm bảo các quy định của cơ quan chức năng, vừa phù hợp với đặc điểm NT mình. Các nghi lễ, nghi thức của NT gồm các hoạt động: Chào cờ, hát quốc ca, hội họp, lễ kỷ niệm, tuyên dương khen thưởng, cách chào hỏi, tiếp khách, trang phục…Các nghi thức này cần được thực hiện trang nghiêm, lịch sự.

1.4.3.3 Xây dựng biểu tượng, các giá trị và truyền thống của của trường mầm non ngoài công lập

Nhà trường xây dựng cách thức thể hiện và sử dụng các biểu tượng r i ê n g của NT như biển trường, khẩu hiệu, trang phục, đồng phục… Biểu tượng đảm bảo phải thực sự đặc trưng để khi nói đến NT là người nghe biết đặc trưng đó. Cần tạo nên sự khác biệt về bản sắc với các trường khác.

Mỗi tổ chức, mỗi cá nhân có những giá trị VH của mình. Do đó mỗi NT cần phải xác định để xây dựng các giá trị riêng cho trường mình. Các giá trị này phải phù hợp với các giá trị theo triết lý GD chung, và phù hợp với đặc điểm NT cũng như mong muốn của các cá nhân trong trường đó. Đồng thời, loại bỏ những giá trị không còn phù hợp với yêu cầu của hoạt động GD trong bối cảnh đổi mới và hội nhập.

1.4.3.4 Xây dựng niềm tin, thái độ, cảm xúc và ước muốn tất cả CBQL, GV, NV và HS trong trường mầm non ngoài công lập

Xây dựng một niềm tin và thái độ đúng đắn cho tất cả CBQL, GV, NV và HS trong trường mầm non ngoài công lập. Để từ đó các thành viên trong NT có niềm tin, thái độ đúng đắn đối với các hoạt động GD của NT, với đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tạo niềm tin và thái độ của CBQL, GV, NV và HS đối với các hoạt động GD của NT; tạo bầu không khí tin cậy trong CB, GV, NV, thúc đẩy GV quan tâm đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Từ đó làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được công tác, học tập trong NT.

1.4.3.5 Xây dựng các mối quan hệ giữa các thành viên của trường mầm non ngoài công lập

Trong mối quan hệ giữa CBQL với GV, NV, hiệu trưởng phát huy tính dân chủ; sự quan tâm; giao ti ếp ứng xử VH đối với GV, NV; mạnh dạn trao quyền cho GV trong hoạt động dạy và học; tạo điều kiện thuận lợi cho GV, NV an tâm khi thực hiện nhiệm vụ; tôn trọng, khuyến khích GV, NV tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho lãnh đạo NT nhằm thực hiện tốt mục tiêu GD m à NT đã đề ra.

Quan hệ giữa GV với GV thể hiện sự tôn trọng nhau về chuyên môn, thể hiện tình đồng nghiệp; tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. Trong quan hệ giữa GV với GV phải chân thành, thẳng thắn, đặc biệt phải thể hiện sự giao tiếp, ứng xử văn hóa với nhau. Có sự đoàn kết, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau, quan tâm giúp đ ỡ l ẫ n nhau hoàn thành nhiệm vụ và cùng tiến bộ.

Giữa GV và HS: GV không chỉ có một nhân cách tốt mà còn có cách giao tiếp ứng xử VH. GV cần đặt tình thương và trách nhiệm đối với HS lên hàng đầu. Đối với H S phải tôn trọng, lễ phép với GV; Là HS trong NT phải có tính kỷ luật đối với việc thực hiện nội quy NT. Trong quan hệ giữa HS với HS cũng cần phải xây dựng mối quan hệ giao tiếp, ứng xử văn hóa; đoàn kết; tôn trọng nhau, quan tâm, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

1.5. Quản lý văn hóa nhà trường ở trường mầm non ngoài công lập

1.5.1 Lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường

Hiệu trưởng tham mưu Hội đồng quản trị nhà trường lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường. Việc lập kế hoạch xây dựng VHNT của trường mầm non ngoài công lập phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

  • Kế hoạch xây dựng VHNT qua việc phát huy những nội dung phù hợp được tích hợp vào kế hoạch chung của nhà trường.
  • Kế hoạch bao quát hết các nội dung phù hợp cần phát huy trong việc xây dựng văn hóa nhà trường.

10

  • Kế hoạch chỉ rõ các mốc thời gian, các nội dung chính cần phát huy để xây dựng văn hóa nhà trường.
  • Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về những nội dung cần phát huy trong xây dựng VHNT.
  • Xây dựng kế hoạch tập huấn với những nội dung phù hợp trong xây dựng VHNT của trường mầm non ngoài công lập.
  • Xây dựng kế hoạch phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc phát huy những nội dung phù hợp của xây dựng VHNT của trường mầm non ngoài công lập.
  • Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra về việc phát huy những nội dung phù hợp

1.5.2 Tổ chức văn hóa nhà trường

Có thể xác định các nội dung chủ yếu tổ chức quản lý VHNT sau đây:

  • Lãnh đạo NT mà đứng đầu là hiệu trưởng tổ chức thành lập các bộ phận của NT chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng VHNT.
  • Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân, bộ phận, tổ chức trong trường tham gia xây dựng

VHNT.

  • Song, hiệu trưởng cần huy động sự tham gia của tất cả CB, GV, NV nhà trường tham gia vào việc quản lý VHNT; bên cạnh đó, NT cần huy động tối đa sự tham gia của các tổ chức chính trị – xã hội trong NT và các tổ chức xã hội tại địa phương trong việc xây dựng VHNT. Trong công tác xây dựng VHNT, lãnh đạo NT cần nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể trong NT, đặc biệt là tổ chức Đoàn thanh niên trong việc GD học sinh để góp phần xây dựng VHNT của đơn vị.
  • Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia xây dựng VHNT, cụ thể như: Cơ chế phối hợp giữa CBQL với GV, NV; cơ chế phối hợp giữa CBQL với tổ chức Đoàn thể trong NT; cơ chế phối hợp giữa giữa CBQL với các tổ chức ngoài NT (chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh,…); cơ chế phối hợp giữa GV với GV tham gia xây dựng VHNT,…
  • Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xây dựng VHNT cho các cá nhân, bộ phận, tổ chức tham gia xây dựng VHNT.
  • Giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện xây dựng VHNT như: Sự đỗ lỗi cho nhau, đùn đẩy trách nhiệm; thiếu hợp tác, chia sẻ học hỏi lẫn nhau; mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời; HS sa vào các tệ nạn xã hội, thực trạng bạo lực học đường; đạo đức GD thì xuống cấp nghiêm trọng,…

1.5.3 Chỉ đạo xây dựng văn hóa nhà trường

Việc QL xây dựng VHNT chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía nhà lãnh đạo QL, đó là Hiệu trưởng NT. Hiệu trưởng có vai trò quan trọng quyết định cho sự thành công ngay từ khâu lập kế hoạch xây dựng VHNT cho đến khâu tổ chức thực hiện; kiểm tra, đánh giá; sơ kết, tổng kết, giải quyết các tình huống. Song sự ảnh hưởng trực tiếp nhất vẫn tập trung ở sự chỉ đạo quá trình thực hiện các kế hoạch xây dựng VHNT.

Trong công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng VHNT, với mỗi tình huống phát sinh, đòi hỏi người lãnh đạo cần có tầm, có tâm và các kỹ năng phù hợp; có sự lãnh đạo sát sao để kịp thời giải quyết vấn đề hiệu quả.

Có thể xác định công tác chỉ đạo hoạt động xây dựng VHNT thể hiện ở các nội dung cụ thể sau đây:

  • Lãnh đạo NT mà đứng đầu là hiệu trưởng ra quyết định triển khai các hoạt động xây dựng VHNT tới các cá nhân, bộ phận, tổ chức tham gia xây dựng VHNT và tới toàn thể CBGV, NV.
  • Hiệu trưởng hướng dẫn CBGV, NV và HS của NT, các lực lượng liên lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức xây dựng VHNT. Động viên, khuyến khích các CBGV, NV và HS tham gia xây dựng

VHNT.

  • Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận bố trí thời gian hợp lí, chuẩn bị và sử dụng các thiết bị, phương tiện

11

vật chất phục vụ cho việc xây dựng VHNT,…

  • Khi cần thiết có thể chỉ đạo điều chỉnh kế hoạch; đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức thực hiện xây dựng VHNT.
  • Tiếp tục chỉ đạo và phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”. Đây là một chủ trương đúng đắn của bộ GD&ĐT trong bối cảnh GD chúng ta hiện nay.

1.5.4 Kiểm tra, đánh gía việc xây dựng văn hóa nhà trường

Hoạt động kiểm tra, đánh giá là không thể thiếu được trong QL xây dựng VHNT. Nó góp phần quan trọng đối với hiệu quả xây dựng VHNT. Kết quả kiểm tra, đánh giá sẽ là cơ sở cho sự hoạch định, lập kế hoạch phát triển VHNT và là căn cứ cho giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh trong quá trình xây dựng VHNT của các cấp có thẩm quyền. Thực hiện tốt khâu kiểm tra, đánh giá sẽ góp phần cho việc QL công tác xây dựng VHNT hiệu quả. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng VHNT được thể hiện cụ thể như sau:

  • Để thực hiện công tác kiểm tra, đánh việc xây dựng VHNT, hiệu trưởng NT cần phải xây dựng nội dung các tiêu chuẩn, các tiêu chí đánh giá phù hợp với nội dung thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng

VHNT.

  • Sau khi đã xây dựng các tiêu chuẩn, các tiêu chí đánh giá phù hợp, bước tiếp theo là phải lựa chọn phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với nội dung xây dựng VHNT.
  • Lãnh đạo NT phân công lực lượng kiểm tra, đánh giá việc xây dựng VHNT của các bộ phận, cá nhân dựa trên cơ sở các tiêu chí, tiêu chuẩn đã xây dựng.
  • Phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá dựa trên cơ sở so sánh với các tiêu chí, tiêu chuẩn đã đề ra, phát hiện được những mặt mạnh, mặt tích cực để phát huy, nhân rộng; đồng thời khắc phục những mặt yếu, mặt tiêu cực, hạn chế và nếu có sai phạm thì có thể xử lý theo quy định.

Hiệu trưởng NT thường xuyên đánh giá VHNT và thiết lập các chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại; đặc biệt là các giá trị học tập không ngừng và thay đổi thường xuyên.

1.5.5 Đảm bảo các điều kiện quản lý văn hóa nhà trường

Để thực hiện được kế hoạch QL xây dựng VHNT đòi hỏi nhà lãnh đạo phải đảm bảo những điều kiện cần thiết sau:

  • Đảm bảo đủ nguồn nhân lực .
  • Nhà trường phải có cơ chế tài chính, nguồn kinh phí phù hợp để phục vụ cho công tác xây dựng

VHNT.

  • Đảm bảo những điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học cũng như phục vụ cho công tác xây dựng VHNT.
  • Xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng phù hợp đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng nhằm động viên, khích lệ các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện kế hoạch xây dựng VHNT.
  • Đảm bảo được sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các tổ chức, cá nhân trong thực hiện kế hoạch xây dựng VHNT để công tác xây dựng VHNT đạt kết quả tốt nhất.

1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý văn hóa nhà trường của trường mầm non ngoài công

lập

1.6.1 Yếu tố khách quan

1.6.1.1 Điều kiện kinh tế – xã hội, văn hóa của địa phương

Điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới công tác QL xây dựng

VHNT.

12

1.6.1.2 Cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường

Khi NT có cơ sở vật chất đầy đủ, khang trang thì việc xây dựng các giá trị tinh thần của VHNT cũng thuận lợi vì mọi người từ GV đến HS phải có ý thức học tập, hành vi ứng xử tích cực. Trái lại, khi cơ sở vật chất của NT nghèo nàn, khó khăn thì việc xây dựng những giá trị VH của NT gặp nhiều hạn chế, và sẽ ảnh hưởng đến điều kiện dạy của GV và điều kiện học của HS.

1.6.1.3 Sự phát triển của công nghệ thông tin và khoa học công nghệ

Cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp các lĩnh vực của đời sống xã hội và tác động không nhỏ đến mọi hoạt động của đời sống con người, trong đó có hoạt động QL xây VHNT. GD là lĩnh vực chịu sự tác động nhiều của công nghệ thông tin cả về mặt tích cực lẫn mặt tiêu cực. Mặt tích cực thể hiện ở việc cải tiến các phương tiện dạy học, các loại hình dạy học công nghệ ra đời, việc truy cập và sử dụng dễ dàng các tiện ích công nghệ dành cho GD.

1.6.1.4 Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế

Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sẽ hướng đến sự tương đồng về mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có GD. Sự tác động của xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đến GD bao gồm cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Cụ thể trong xây dựng VHNT thì toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sẽ tạo môi trường chung để học hỏi, giao lưu về GD giữa các nước trên thế giới, đồng thời giúp hình thành những quan điểm GD mới.

1.6.2 Yếu tố chủ quan

1.6.2.1 Nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh

CBGV, NV và HS là những người trực tiếp tham gia xây dựng VHNT, vì vậy họ cần có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung và phương pháp về xây dựng VHNT.

1.6.2.2 Năng lực lãnh đạo quản lý của hiệu trưởng

Lãnh đạo NT, trước hết là hiệu trưởng có vai trò quyết định đối với việc QL công tác xây dựng VHNT.

Tiểu kết Chương 1

Trong Chương 1 tác giả đã nghiên cứu và xây dựng khung lý thuyết về xây dựng VHNT của trường mầm non ngoài công lập. Trong đó, tác giả đã xây dựng được hệ thống các khái niệm chính, đó là: Quản lý; quản lý giáo dục; quản lý nhà trường; khái niệm văn hoá; văn hoá nhà trường; và khái niệm quản lý xây dựng văn hoá nhà trường. Bên cạnh đó còn đề cập đến vai trò của VHNT; đặc trưng của VHNT.

Luận văn đã tiếp cận nghiên cứu QL xây dựng VHNT MN theo cách tiếp cận chức năng QL, tiếp cận nội dung, tiếp cận thực tiễn. Dựa trên cách tiếp cận này, luận văn đã xác định được 4 nội dung cơ bản trong QL xây dựng VHNT MN như sau: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá xây dựng VHNT của trường mầm non ngoài công lập.

Luận văn cũng đã phân tích lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến QL xây dựng VHNT của trường mầm non ngoài công lập. Bao gồm có các yếu tố khách và các yếu tố chủ quan. Cơ sở lý luận được xây dựng ở Chương 1 này sẽ giúp tác giả luận văn tiếp tục nghiên cứu, điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng ở Chương 2, đề xuất biện pháp xây dựng VHNT của trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ở Chương 3.

13

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

2.1. Khái quát quá trình khảo sát

2.1.1 Mục đích điều tra, khảo sát

Tìm hiểu thực trạng xây dựng VHNT của các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

2.1.2 Nội dung điều tra, khảo sát

Tìm hiểu nhận thức của giáo viên, nhân viên, CBQL và Cha mẹ học sinh về văn hóa nhà trường của các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Đánh giá thực trạng thực hiện văn hóa nhà trường của giáo viên ở trường mầm non của các trường mầm non ngoài công lập.

Đánh giá thực trạng công tác quản lý thực hiện xây dựng văn hóa nhà trường của các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

2.1.3 Đối tượng và phương pháp khảo sát

  • Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh.
  • Thời gian khảo sát: Từ tháng 1, 2/2021
  • Phương pháp khảo sát: Điều tra bằng phiếu hỏi (Phụ luc) với các đối tượng: 500 người, gồm: Bảng 2.1: Tên các trường khảo sát.
Tên trường khảo sátGiáo viênNhân viênPhụ huynh
MN Tuổi Hồng221020
MN Hoa Hồng141020
MN Thanh Bình161020
MN Khai Trí101020
MN Minh Thảo201020
MN Tương Lai201020
MN Phù Đổng101020
MN Ánh Sáng341020
MN Mai Anh321020
MN Ánh sao221020
TỔNG200100200

Quan sát cảnh quan sư phạm của các trường mầm non đến điều tra: Mầm non Tuổi Hồng,Hoa Hồng, Thanh Bình, Khai Trí, Minh Thảo, Tương Lai, Phù Đổng, Ánh Sáng, Mai Anh, Ánh Sao.

Tập hợp thống kê các bảng hỏi, xử lý số liệu từ bảng hỏi, lập các bảng kết quả tổng hợp từ bảng hỏi theo đối tượng: cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh.

2.1.4 Phương pháp xử lý số liệu

Nhập số liệu khảo sát và thực hiện các phép toán thống kê cơ bản trên phần mềm Excel. Để xử lý và đánh giá kết quả khảo sát được trong các bảng ở chương 2, tác giả sử dụng các công thức tính phần trăm và giá trị trung bình các mức độ khảo sát thu thập được như sau:

Xử lý kết quả khảo sát

+ Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý kết quả khảo sát trên phiếu

Bộ công cụ sử dụng để điều tra thực trạng gồm các biểu mẫu thống kê để thu nhập số liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu. Các phiếu thăm dò ý kiến để tìm hiểu về nhận thức, ý kiến đánh giá và các ý kiến đóng

14

góp về các nội dung vấn đề nghiên cứu.

+ Phương pháp thiết kế thang đo

Thang đo được sử dụng chủ yếu trong các mẫu phiếu khảo sát là thang đo định danh để xác định tên gọi, giới tính và một số đặc điểm của đối tượng khảo sát; thang đo thứ tự và thang đo khoảng để tính các tham số trong thống kê mô tả như số trung bình, tỷ lệ phần trăm…

2.2 Khái quát điều kiện kinh tế xã hội và giáo dục của thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

2.2.1 Tình hình kinh tế – xã hội

Thành phố Thủ Dầu Một hiện là đô thị loại I, là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, chính trị của tỉnh Bình Dương và một trong những trung tâm kinh tế của vùng Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

2.2.2 Khái quát tình hình giáo dục Thành phố Thủ Dầu Một

Năm học 2019-2020, tổng số trường công lập trực thuộc là 56 trường: Mầm non (MN): 23; tiểu học

(TH): 21; trung học cơ sở (THCS): 12. Tổng số trường ngoài công lập có 50 trường (01 trường TH-THCS,

  1. trường mầm non) và 48 cơ sở nhóm lớp mầm non độc lập. Ngoài ra, có 05 trường THPT và 04 trường trung – tiểu học ngoài công lập thuộc Sở GDĐT có lớp TH, THCS. So với cùng kỳ tăng 05 trường mầm non ngoài công lập, giảm 02 cơ sở nhóm/lớp.

Tổng số học sinh 68.251 học sinh/2053 nhóm/lớp. Trong đó, công lập là 49.686 học sinh/1.325 nhóm/lớp; ngoài công lập là 18.565 học sinh/728 nhóm/lớp.

Về đội ngũ, tính đến quý III-2020 đội ngũ toàn ngành ngoài công lập là 1.599 người/1.381 nữ (không tính 116 trường hợp hợp đồng ngắn hạn).

2.2.3 Tổng quan về giáo dục mầm non Ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một

Tổng số trường mầm non ngoài công lập: 49 trường , tất cả đều được cấp phép; số trẻ hiện có trong trường mầm non ngoài công lập: 13.470 cháu.

Số trẻ ngoài công lập hàng năm đều tăng nhanh, so với năm học trước tăng 4.372 cháu, tỷ lệ tăng 75,81% so với tổng số trẻ tăng chung trong toàn tỉnh. Tỷ lệ trẻ ngoài công lập khá cao so với tổng số trẻ đến trường và phần lớn các cháu đều là con của lao động nhập cư.

2.3. Thực trạng văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

2.3.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh về vai trò, vị trí, tầm quan trọng văn hóa nhà trường ở trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một

Sự hiểu biết về VHNT chưa đầy đủ, họ chưa tin tưởng sự thành công của công tác xây dựng VHNT. Vẫn còn một số giáo viên, nhân viên và phụ huynh chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa nhà trường. Do vậy việc tuyên truyền nâng cao nhận thức xây dựng VHNT cho họ là vấn đề cần quan tâm thực hiện.

2.3.2 Thực trạng xây dựng các mục tiêu và chính sách, hệ thống chuẩn mực và nội quy của các trường mầm non ngoài công lập ở Thành phố Thủ Dầu Một

Các trường mầm non ngoài công lập tại Thành phố Thủ Dầu Một đã quan tâm quản lý văn hóa trong mục tiêu và chính sách, hệ thống chuẩn mực và nội quy nhà trường. Tuy nhiên sự thảo luận để đi đến thống nhất đóng góp ý kiến của đội ngũ giáo viên, nhân viên chưa thật sự tập trung vẫn còn có những quan điểm trái chiều về việc xây dựng các mục tiêu, giá trị văn hóa của nhà trường bởi nhận thức về xây dựng văn hóa trong trường mầm non ngoài công lập của một số GV, NV vẫn còn mang nặng nhận thức cũ là trong

15

trường mầm non chỉ cần trông trẻ là chính

2.3.3. Thực trạng xây dựng nghi thức và hành vi, đồng phục ở các trường mầm non ngoài công lập ở Thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương

Sự quan tâm của CBQL, GV, CMHS đến việc xây dựng nghi thức và hành vi, đồng phục là rất cao. Biểu hiện được đánh giá rất tốt là Băng zôn khẩu hiệu, đồng phục của nhà trường của trường mầm non đã thể hiện được giá trị triết lý của nhà trường. Tổ chức xây dựng nghi thức, hành vi là một hình thức quảng bá hình ảnh của nhà trường đối với phụ huynh và cộng đồng, không chỉ vậy còn là hình thức giáo dục trẻ.

2.3.4 Thực trạng xây dựng biểu tượng, các giá trị và truyền thống của nhà trường

Biểu hiện xây dựng biểu tượng, các giá trị và truyền thống của nhà trường của các trường mầm non TP Thủ Dầu Một được đánh giá tương đối tốt. Các biểu hiện xây dựng biểu tượng, các giá trị và truyền thống được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả trong kế hoạch hoạt động, trong thông tin về trẻ với CMHS và thành tích của trẻ được động viên khen thưởng kịp thời, GV và NV có ý thức thực hiện biểu tượng, các giá trị và truyền thống của nhà trường, được đánh giá tốt.

2.3.5 Thực trạng xây dựng niềm tin, thái độ, cảm xúc và ước muốn cá nhân

Mức độ quan tâm của CBQL nhà trường đến việc quản lý xây dựng niềm tin, thái độ, cảm xúc và ước muốn cá nhân là chưa thật sự cao. Một số cán bộ quản lý trường mầm non cho biết tại trường của họ chưa có xây dựng niềm tin, thái độ, cảm xúc và ước muốn cá nhân, do vậy những giá trị truyền thống chưa được quan tâm, họ chỉ làm theo kinh nghiệm. Do vậy cần phải có biện pháp chỉ đạo phối kết hợp của các cấp trong việc quản lý xây dựng niềm tin, thái độ, cảm xúc và ước muốn cá nhân trong trường mầm non.

2.3.6. Thực trạng xây dựng các mối quan hệ giữa các nhóm và các thành viên ở trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương

Việc xây dựng các mối quan hệ giữa các nhóm và các thành viên trong trường mầm non đã được quan tâm và có trách nhiệm đánh giá thẳng thắn, nghiêm túc. Các mối quan hệ giữa giáo viên với trẻ, mối quan hệ thân thiết giữa BGH với giáo viên, và mối quan hệ vui vẻ giữa các giáo viên và nhân viên trong nhà trường được đánh giá khá tốt. Tuy nhiên mức độ đánh giá chưa cao như sự chăm sóc giáo dục nhiệt tình, chuyên nghiệp của giáo viên đối với trẻ chưa thực sự chuyên nghiệp, hay mối quan hệ chan hòa tích cực giữa các trẻ trong nhóm lớp, mức độ đánh giá trung bình ở mối quan hệ giữa giáo viên và nhân viên và mối quan hệ giữavới phụ huynh. Điều đó phần nào phản ánh thực trạng các mối quan hệ giữa các nhóm và các thành viên trong trường mầm non hiện nay cũng như giác quan nhận thức trong giao tiếp ứng xử giữa CBQL với CMHS và giữa GV với trẻ, giữa các trẻ trong nhóm lớp.

2.4. Thực trạng quản lý văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

2.4.1. Thực trạng về lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một

Công tác lập kế hoạch phát triển VHNT tại địa bàn TP Thủ Dầu Một chưa tốt nhưng có xác định điều chỉnh kế hoạch cụ thể. Vì vậy, các trường MN NCL trên địa bàn TP Thủ Dầu Một nói chung cần phải lập kế hoạch riêng, cụ thể cho công tác xây dựng VHNT song song với kế hoạch năm học để góp phần làm nâng cao chất lượng GD cho nhà trường.

2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức lực lượng triển khai kế hoạch ở các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một

Khi triển khai các biện pháp tổ chức lực lượng triển khai kế hoạch xây dựng VHNT cần chú ý đến biện pháp đảm bảo các điều kiện để phát triển và quản lí phát triển hiệu quả công tác tổ chức lực lượng triển

16

khai kế hoạch xây dựng VHNT ở các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một.

2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo triển khai kế hoạch xây dựng VHNT ở các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một

Thực trạng chỉ đạo công tác xây dựng VHNT ở các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một thì CBQL và GV có sự đánh giá cao về nội dung “Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận, cá nhân thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng kế hoạch của công tác phát triển VHNT”.

Tuy nhiên trong các tiêu chí chỉ đạo công tác phát triển VHNT ở các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một, tiêu chí Có các hình thức chỉ đạo công tác xây dựng VHNT phù hợp được các đối tượng khảo sát đánh giá thấp nhất. Vì thế, khi đề xuất các biện pháp quản lí xây dựng VHNT ở các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một cần chú ý hơn đến các hình thức chỉ đạo phù hợp để đem lại hiệu quả tốt cho công tác phát triển VHNT.

2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá xây dựng VHNT ở các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một

Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá xây dựng VHNT ở các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một được đánh giá quá thấp nhất là tiêu chí “Thiết kế được bộ tiêu chí đánh giá kết quả công tác phát triển VHNT”. Mặc dù như vậy nhưng cũng có tiêu chí các trường đánh giá tốt như “ Xây dựng phương án thực hiện bộ quy tắc ứng xử”. Tuy nhiên chưa có bộ tiêu chí đánh giá vì vậy các trường cần chú ý quan tâm đến nội dung này để công tác xây dựng VHNT được thực hiện tốt hơn.

2.5 Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng văn hóa nhà trường tại các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một

2.5.1 Khách quan

Những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường ngoài xã hội hàng ngày, hàng giờ tấn công len lõi vào trong nhà, mọi đối tượng và các mặt hoạt động. Điều đó tác động mạnh đến trẻ, trong và cả sau khi trẻ ra trường.

Sự quan tâm của các lực lượng ngoài xã hội đến văn hóa nhà trường chưa thực sự thường xuyên và sâu sắc, sự phối kết hợp còn mang tính phong trào và tự phát.

2.5.2 Chủ quan

Trong hàng loạt các nguyên nhân chủ quan, về phía người QLGD, đó là chưa có sự sát sao, kỷ luật nhà trường còn lỏng lẻo, chưa có sự răn đe đủ mạnh và còn biểu hiện che giấu vì thành tích.

2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý VHNT tại các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một

2.6.1. Thành tựu đạt được

Dựa trên kết quả khảo sát ở nhiều nội dung, cùng với những mức độ đánh giá khác nhau ở các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương trong thời điểm hiện tại, có thể thấy đa số các đối tượng CBQL, GVCN, HS trong nhà trường đều nhận thức được vấn đề xây dựng VHNT lành mạnh, tích cực sẽ góp phần nâng cao đời sống tinh thần, giúp cho đội ngũ CBQL, GV trở nên thân thiện và hợp tác hơn, mọi hoạt động nhà trường trở nên nề nếp, thắt chặt tinh thần đoàn kết, gắn bó giữanhững con người với nhau, đặc biệt là giữa GV với GV, giữa HS với HS, giữa GV với HS, giữa Ban Giám hiệu với GV và ngược lại, giữa nhân viên với nhà trường.

Lãnh đạo của các trường MN NCL trên địa bàn đều cho rằng: ngoài việc thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn của từng năm học theo kế hoạch của Sở GD&ĐT thì thông qua các hoạt động, nhà trường cần phải GD, rèn luyện cho các em các kĩ năng sống, ý thức tổ chức, kỷ luật, biết tôn trọng mọi người, có ý thức

17

bảo vệ môi trường, việc phát triển và quản lý xây dựng VHNT theo những chuẩn giá trị tốt đẹp chính là một yếu tố quan trọng trong việc hình thành nhân cách học trò cũng như việc giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo.

Bên cạnh đó, công tác tổ chức xây dựng VHNT trường MN NCL trên địa bàn thông qua nội dung Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận, cá nhân thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng kế hoạch của công tác xây dựng VHNTđều được đánh giá khá tốt.

2.6.2. Tồn tại, hạn chế cần khắc phục

Bên cạnh những ưu điểm còn có những hạn chế nhất định đối với việc xây dựng VHNT ở các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một. Chẳng hạn, các CBQL và GV trong các trường MN NCL được khảo sát đều thấy được tầm quan trọng, sự cần thiết của việc xây dựng VHNT là tích cực có thể có tác dụng rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng GD, đào tạo trong hệ thống các trường MN NCL trên địa bàn, tuy nhiên còn một bộ phận nhỏ chưa xác định một cách chính xác về các giá trị, vai trò và ý nghĩa cũng như là tầm quan trọng của việc xây dựng VHNT.

Đối với quản lý, lãnh đạo các trường MN NCL trên địa bàn huyện đã triển khai lập kế hoạch chỉ mới đạt ở mức độ trung bình – khá. Thực chất việc kiểm tra đánh giá kết quả phát triển VHNT chưa kiểm tra được vì chưa có bộ tiêu chí đánh giá.

2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế

Một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc xây dựng VHNT tại các trường MN NCL, TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương trong thời gian qua chưa thật sự đạt được kết quả như mong đợi cũng do nhiều yếu tố, cụ thể sau đây: do xu hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu,; việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về lĩnh vực xây dựng VHNT vẫn chưa được chú trọng; Sự chênh lệch vềmức độ đánh giá nhận thức giữa cán bộ GVvà HS; sự hạn chế trong công tác quản lý xây dựng VHNT; …

Tiểu kết chương 2

Nội dung chương 2 cho ta thấy khái quát bức tranh dù chưa toàn diện và đầy đủ về tình hình phát triển kinh tế – xã hội của Thành phố Thủ Dầu Một, cũng như quá trình hình thành và phát triển của các trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một. Đồng thời qua đó phần nào cũng cho ta khái quát chung tình hình xây dựng VHNT tại các trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Thủ Dầu Một.

Bên cạnh những mặt tích cực, ưu điểm đem lại, ta cũng thấy rõ những mặt nhược điểm, thiếu sót cần khắc phục. Qua đó, tác giả đã phân tích và chỉ rõ những mặt mạnh cũng như những hạn chế bất cập về nhận thức của CBQL,GV và PHHS về xây dựng VHNT của các thành viên trong trường. Từ đó làm cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp quản lý VHNT ở các trường mầm non ngoài công lập TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương lành mạnh, hiệu quả.

18

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường mầm non ngoài công lập ở Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

Để đưa ra các biện pháp quản lý nhằm phát triển VHNT ở các trường mầm non ngoài công lập ở

Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đạt được hiệu quả cao nhất cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác lập biện pháp quản lý phát triển VHNT tại các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực và phù hợp

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải phản ánh đúng thực tế, phù hợp với thực trạng được khảo sát, nói đúng hơn là phù hợp với quản lí công tác phát triển nhà trường của các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một, phù hợp với hoàn cảnh hiện tại và các nguồn lực sẵn có của các trường.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Nguyên tắc này đảm bảo các biện pháp xây dựng VHNT trong điều kiện chi phí không nhiều với thời gian ít, tiết kiệm nhân lực nhưng đem lại kết quả cao. Mặt khác, cũng cần xác định một kế hoạch lâu dài trong đó cần xác định các mục tiêu để tập trung các nguồn lực, các điều kiện phù hợp với từng giai đoạn và từng năm học..

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Nguyên tắc này đòi hỏi việc quản lí phát triển VHNT phải có sự thống nhất đồng bộ giữa CBQL với GV và các nguồn lực khác trong và ngoài trường vì mục đích chung đối với việcphát triển VHNT tại tại các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một đạt kết quả tốt nhất.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Các biện pháp tác động đến quản lý phát triển VHNT ở các trường mầm non ngoài công lập Thành phố Thủ Dầu Một được tác giả đề xuất phải có khả năng thực thi trong những điều kiện bình thường, phù hợp và có hiệu quả cao trong điều kiện nhà trường hiện nay.

3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý văn hóa nhà trường tại các trường mầm non NCL ở Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

3.2.1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên về tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Biện pháp này cần phải thực hiện đầu tiên để tác động đến nhận thức của mỗi người. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQLGV, tạo sự nhất trí cao và phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức trong nhà trường đối với công tác xây dựng VHNT.

3.2.1.2. Nội dung biện pháp

Những quy định về chuẩn mực văn hóa thể hiện trong giao tiếp, trong hình thức trang trí và trong hoạt động hàng ngày.

Những giá trị đạt được về vật chất và tinh thần sau những hành vi và hoạt động văn hóa để đội ngũ nhận thức tốt và phấn đấu thực hiện.

Những việc cần làm để xây dựng văn hóa nhà trường đạt kết quả mong muốn.

3.2.1.3. Cách tiến hành biện pháp

Định kỳ hàng năm, hiệu trưởng tổ chức ít nhất một lần hội thảo, nói chuyện về vấn đề VHNT, bồi

19

dưỡng kỹ năng về công tác xây dựng VHNT cho CBQL, GV và NV trong nhà trường.

Tổ chức tốt hoạt động giáo dục chính trị tư tường đầu năm học, các dịp nghỉ hè. Xây dựng kế hoạch giáo dục tư tưởng văn hóa định kỳ hàng năm, hàng tháng cho CB, GV và NV.

Tăng cường đưa CB, GV và NV tham gia vào các hoạt động văn hóa xã hội qua các đợt đi thực tế.

Tổ chức các buổi nói chuyện và các buổi sinh hoạt chuyên đề.

Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, diễn đàn, đối thoại, hội thảo theo những chủ đề, sống, học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Rèn luyện kỹ năng xây dựng VHNT cho CBQL, GV, NV.

Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ đi đôi với việc thực hiện chế độ, chính sách phù hợp.

Giới thiệu các mô hình trường học văn hóa trong và ngoài nước.

3.2.2 Biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch quản lý văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu lập kế hoạch là xây dựng lộ trình đạt các giá trị, cốt lõi, sứ mệnh và tầm nhìn của văn hóa nhà trường; là kim chỉ nam cho mọi hành động.

3.2.2.2. Nội dung xây dựng kế hoạch

Các trường cần xác định tiêu chí về sứ mạng, tầm nhìn để định hướng phát triển toàn trường.

Hình thành hệ thống chuẩn mực và các giá trị văn hóa cốt lõi để đội ngũ giáo viên, nhân viên phấn đấu thực hiện.

Tăng cường quản lý nề nếp và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, trước hết là ở đội ngũ GV và các tổ, khối, nhóm lớp liên quan trực tiếp đến trẻ.

Xây dựng hệ thống chuẩn mực cho tất cả các đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh về các lĩnh vực: Giao tiếp ứng xử, dồng phục khi đến trường, nề nếp hoạt động, rèn thói quen, kỹ năng vệ sinh ăn uống cho trẻ.

Xây dựng được tập thể sư phạm nhà trường có tính ổn định cao về tổ chức, đoàn kết, thân ái.

Xây dựng được môi trường sư phạm nhà trường xanh – sạch – đẹp, làm việc có kỷ luật và có hiệu quả 3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp

Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận chức năng khảo sát, đánh giá về các giá trị cá nhân và các giá trị văn hoá hiện đang tồn tại trong nhà trường…các giá trị văn hoá được mọi người mong muốn; thu thập ý kiến của mọi người để xây dựng kế hoạch.

3.2.3. Biện pháp 3: Củng cố công tác tổ chức các lực lượng quản lý văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm tổ chức lực lượng triển khai được kế hoạch cho công tác phát triển VHNT theo học kì, năm học có tính khả thi và tính hiệu quả cao nhằm định hướng các hoạt động phát triển VHNT lâu dài.

3.2.3.2. Nội dung xây dựng kế hoạch

    • Hiệu trưởng tổ chức triển khai các nội dung hoạt động, công việc phục vụ cho công tác phát triển

VHNT.

  • Xác định cơ sở để tổ chức lực lượng tham gia triển khai kế hoạch phát triển VHNT của Hiệu trưởng theo học kì, năm học.
    • Tổ chức công tác phát triển VHNT phù hợp với từng đối tượng trong nhà trường.

– Thống nhất, phối hợp hành động giữa các đối tượng, tổ chức trong, ngoài nhà trường để phát triển

20

VHNT đạt chất lượng, hiệu quả.

  • Huy động các nguồn lực kể cả nhân lực, vật lực và tài lực để thực hiện kế hoạch phát triển VHNT .

3.2.3.3. Tổ chức thực hiện biện pháp

Thông qua kì họp hội đồng sư phạm đầu năm, Hiệu trưởng triển khai kế hoạch đã hoạch định cho toàn

thể GV, công nhân viên nắm tình hình nguồn lực bao gồm nội lực và ngoại lực để tổ chức huy động triển khai kế hoạch phát triển VHNT.

Hiệu trưởng nhà trường có thể ủy quyền, trao quyền hoặc là giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm, để các thành viên trong nhà trường quản lý và xử lý thông tin về VHNT sao cho hiệu quả nhất.

Đồng thời, phải huy động các nguồn lực đảm bảo cho công tác phát triển VHNT triển khai có kết quả.

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp con người sẽ có cảm giác thư thái, hài hòa. Không chỉ vậy nó còn thúc đẩy các hành động tích cực, hành vi văn minh, lời nói dịu dàng và các mối quan hệ đẹp. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhà trường trong việc rèn luyện những phẩm chất, đạo đức, phong cách mẫu mực.

3.2.4.2. Nội dung xây dựng môi trường văn hóa

Xây dựng các khẩu hiệu, bảng biểu, áp phích thể hiện triết lý và mục tiêuphấn đấu của nhà trường.

Treo tranh ảnh văn hóa và cổ động những hành vi văn hóa, văn minh để các thành viên noi theo….

Xây dựng môi trường xanh – sạch – đẹp và không có tiếng ồn, hệ thống chỉ dẫn khoa học và có các dịch vụ thông tin phục vụ chăm sóc giáo dục và dịch vụ công cộng tốt.

Xây dựng các tiêu chuẩn môi trường cảnh quan sinh thái.

Trang bị điều kiện tối thiểu cho hoạt động chăm sóc giáo dục, nghiên cứu, học tập bồi dưỡng của GV. Kiến tạo môi trường sống, môi trường VH trong các trường mầm non. Xây dựng các mô hình hoạt

động VH trong các trường thu hút trẻ

3.2.4.3. Cách tiến hành biện pháp

Hiệu trưởng phát động phong trào tổ chức trồng cây xanh, cây cảnh trong lớp, tiền sảnh, hành lang, vườn trường …Chú ý xây dựng các bồn hoa, cây cảnh trong sân trường, trước các lớp học.

Tạo nhiều cơ hội giao lưu, tham quan học hỏi giữa các nhà trường cho trẻ.

Tổ chức các hoạt động sinh hoạt VH lồng ghép trong các hoạt động với các hình thức văn nghệ, giải trí lành mạnh.

Chỉ đạo đội ngũ giáo viên đưa môi trường thiên nhiên vào trong lớp học.

Chỉ đạo xây dựng chuẩn hành vi ứng xử, thi đua thực hiện hành vi ứng xử văn minh.

3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường, để xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Đảm bảo các điều kiện để quản lý hiệu quả sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường, đảm bảo cơ sở vật chất và các điều kiện xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một. Kịp thời phát hiện những điều kiện chưa đảm bảo, chưa đúng kế hoạch để từ đó khắc phục sửa chữa nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển VHNT.

3.2.5.2. Nội dung biện pháp

Tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp phải làm gì và làm thế nào để thu hẹp khoảng cách của những

21

giá trị VH hiện có và VH tương lai của nhà trường; Thể hiện được vai trò của Hiệu trưởng trong việc hình thành các chuẩn mực, các giá trị cốt lõi, niềm tin trong nhà trường; sự quan tâm, chú ý của Hiệu trưởng vào các vấn đề sẽ ảnh hưởng chi phối VHNT. Tiếp thu cũng như tranh thủ khai thác những điều kiện phát triển Kinh tế – xã hội của địa phương mang lại.

3.2.5.3. Cách tiến hành biện pháp

Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, theo dõi các lực lượng phát triển VHNT để kịp thời điều chỉnh đáp ứng các yêu cầu xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một. Thường xuyên trao đổi với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tạo cơ chế phối họp. Từ đó đề xuất các biện pháp củng cố, phát triển VHNT. Để đảm bảo các điều kiện để quản lí hiệu quả công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự đồng tình ủng hộ của Hội đồng Quản trị, Ban giám hiệu nhà trường cũng như Hội phụ huynh HS, chính quyền địa phương và các lực lượng trong và ngoài nhà trường.

3.2.6. Biện pháp 6: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một

3.2.6.1. Mục đích của biện pháp

Kiểm tra việc thực hiện xây dựng VHNT ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một nhằm đánh giá kết quả quản lýmột cách khách quan, kịp thời để từ đó có phương pháp chỉ đạo phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

Kiểm tra đánh giá công tác phát triển VHNT hướng vào các nội dung :

  • Kiểm tra chất lượng hoạt động của đội ngũ lãnh đạo chủ chốt.
  • Kiểm tra việc thực hiện nội dung của công tác phát triển VHNT
  • Kiểm tra và làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được của công tác phát triển VHNT thông qua bộ tiêu chí đánh giá kết quả công tác phát triển VHNT đã được nhà trường xây dựng trong kế hoạch. Từ đó phát hiện được tình hình thực hiện công tác phát triển VHNT để kịp thờibổ sung, điều chỉnh hợp lí và đạt hiệu quả.
  • Sau kiểm tra tiến hành đánh giá và biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân đạ được thành tích tốt.

3.2.6.3. Cách tiến hành biện pháp

  • Đánh giá thường xuyên hoặc theo định kì từng học kì hoặc tổng kết cuối năm để xác định đâu là các giá trị cốt lõi nhằm hướng tới thiết lập các chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại phù hợp với sự thay đổi của VHNT hiện nay
  • Coi trọng việc phát triển và động viên mọi người noi theo các hình mẫu lý tưởng phù hợp với mô hình VHNT đang hướng tới. Sự khích lệ kèm theo một cơ chế khen thưởng có sức động viên thiết thực là rất cần thiết. Để hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác quản lý xây dựng VHNT ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một đem lại kết quả như mong muốn đòi hỏi ở mỗi trường cần phải xây dựng các tiêu chí

đánh giá phù hợp, cụ thể, rõ ràng dễ đánh giá. Đồng thời, phải thành lập Ban chỉ đạo công tác xây dựng và phát triển VHNT trong nhà trường, đảm bảo các thành viên có nhiệm vụ trong công tác phát triển VHNT phải là những người tích cực, công tâm.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Để phát huy tối đa hiệu quả của các biện pháp quản lý VHNT không thể tách rời từng biện pháp mà phải sử dụng chúng như có sự liên kết chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để làm sao mỗi biện pháp là một mắt xích

22

quan trọng trong hoạt động quản lý nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một được xây dựng ở trên không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về hình thức mà còn có mối quan hệ biện chứng về nội dung.

Qua phân tích về vai trò và ý nghĩa của từng biện pháp ta thấy, dù mỗi biện pháp tuy có nội dung khác nhau nhưng đều có chung mục tiêu là xây dựng và phát triển VHNT. Vì vậy mọi biện pháp phải được vận dụng sáng tạo, linh hoạt và có thể bổ sung thêm những biện pháp khác nhằm đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả nhất.

3.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo sát

Nhằm thu thập thêm thông tin đánh giá về sự cần thiết và khả thi của biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một đã được tác giả đề xuất. Qua đó có cơ sở điều chỉnh những thiếu xót và làm tăng thêm độ tin cậy đối với những biện pháp đã được mọi người đánh giá cao.

3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

3.4.2.1. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề chính:

Thứ nhất: Các biện pháp được đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một hiện nay không?

Thứ hai: Trong điều kiện hiện tại, các biện pháp được đề xuất có khả thi đối với việc quản lý xây dựng

VHNT

3.4.2.2. Phương pháp khảo sát

Trao đổi bằng bảng hỏi với 3 mức độ đánh giá:

+) Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết.

+) Rất khả thi, khả thi, không khả thi.

3.4.3. Đối tượng khảo sát

Để tìm hiểu sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả đã khảo sát các đối tượng: CBQL, GV của các trường xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một. Cụ thể như sau:

  • CBQL : 30 người.
  • GV:40 người Tổng cộng: 70 người

3.4.4. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

  • Sự cần thiết của các biện pháp đã đề xuất . Trong tất cả các biện pháp thì biện pháp Nâng cao nhận thức cho các thành viên trong nhà trường về sự cần thiết phải xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một được CBQL, GV thống nhất cao. Vì vậy hơn bao giờ hết việc nâng cao nhận thức về xây dựng văn hóa nhà trường phải được triển khai ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một .

23

2.78

2.76

2.74

2.72

2.7

2.68

2.66

2.64

2.62

BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6

Biểu đồ 3.1: Tính cấp thiết của các biện pháp

  • Tính khả thi của các biện pháp được đề xuất

2.66

2.64

2.62

2.6

2.58

2.56

2.54

BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6

Biểu đồ 3.2: Tính khả thi của các biện pháp

Sự cần thiết, đánh giá về tính khả thi của các biện pháp đề xuất có tương đồng.

Số ý kiến đánh giá từng biện pháp ở các mức độ khả thi có khác nhau. Tuy nhiên, sự khác nhau này không có ý nghĩa về mặt thống kê. Vì vậy, các biện pháp về cơ bản là tương đương nhau và có thể triển khai trong thực tiễn quản lý phát triển VHNTở các trường mầm non ngoài công lập TP Thủ Dầu Một. Từ kết quả khảo sát ở bảng 3.1 và bảng 3.2, có thể đưa ra nhận xét chung: Các giải pháp mà luận văn đề xuất để quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một có sự cần thiết và có tính khả thi cao.

24

Bảng 3.3: Thứ hạng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

Biện phápTính cấp thiếtTính khả thiD2
Điểm TBThứ bậcĐiểm TBThứ bậc
Biện pháp 12,7712,6421
Biện pháp 22,7142,5862
Biện pháp 32,7322,6142
Biện pháp 42,7052,6514
Biện pháp 52,7232,5952
Biện pháp 62,6862,6333

Dưới đây là biểu đồ về sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất:

2.9

2.8

2.7

2.6

2.5

2.4

2.3

2.2

2.1

2

Tính cần thiết

Tính khả thi

BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6

Biểu đồ 3.3 : Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. * Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận ở chương 1 và thực trạng ở chương 2, đồng thời dựa trên các nguyên tắc, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một.

Các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một được đề xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau để đạt hiệu quả quản lí cao nhất.

Kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một được đề xuất có sự cần thiết và tính khả thi cao, không những có thể áp dụng vào xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một mà còn có thể vận dụng ở những trường MN khác.

25

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  1. KẾT LUẬN

Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về quản lý VHNT ở trường MN NCL; các văn bản pháp quy quy định về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của trường MN NCL trong hệ thống GD quốc dân. Đồng thời nghiên cứu về vai trò của Hiệu trưởng và công tác quản xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN NCL của hiệu trưởng, nghiên cứu các vấn đề lý luận, các văn bản khác liên quan.

Từ kết quả nghiên cứu lý luận và kết quả nghiên cứu thực tiển công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một, luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một thực hiện công tác quản lý phát triển VHNT ở trường MN trong các nhà trường ngày càng hiệu quả hơn, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

Xây dựng VHNT không chỉ phụ thuộc vào tinh thần, thái độ và tính tích cực của các chủ thể trong nhà trường trong quá trình tham gia các hoạt động tập thể, mà còn phục thuộc vào nhận thức và năng lực xây dựng VHNT của nhà quản lý, phụ thuộc vào những cách thức tổ chức các hoạt động VH, hay chính là hệ thống những biện pháp xây dựng VHNT. Từ đó chúng tôi đề xuất hệ thống 6 biện pháp xây dựng VHNT có tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của các trường mầm non hiện nay và cho những năm sắp tới (tầm nhìn 5 – 10 năm), đó là:

Công tác quản lý phát triển VHNT là nhiệm vụ quan trọng trong các trường MN; với mong muốn giúp cho công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường MN ngoài công lập thành phố Thủ Dầu Một đạt kết quả tốt hơn, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD và phù hợp với thực tiễn của địa phương, đề tài đã đã khái quát hóa các khái niệm VH, VHNT, xây dựng VHNT ở trường MN NCL. Đề tài cũng hệ thống cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn làm tiền đề cho việc đề xuất sáu biện pháp quản lý phát triển VHNT ở các trường MN NCL TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương nhằm góp phần giúp cho công tác phát triển VHNT đạt kết quả tốt hơn, đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả GD phù hợp với điều kiện phát triển của địa phương. Các biện pháp đề xuất đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi; được tất cả CBQL, đa số GV tán thành ủng hộ.

2. KHUYẾN NGHỊ

Từ thực tế tham gia các hoạt động xây dựng VHNT trong một số trường mầm non NCL trên địa bàn TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đồng thời được nghiên cứu, bổ sung lý luận về xây dựng VHNT, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:

2.1 Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương

Cần có chủ trương nghiên cứu để đưa các nội dung xây dựng VHNT vào các trường mầm non, xác định rõ vấn đề xây dựng VHNT là một trong các nhiệm vụ chính trị của các trường mầm non trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần nâng cao chất lượng toàn diện và chất lượng đào tạo của ngành.

Sở GD & ĐT cần chủ trì soạn thảo mục tiêu, chương trình và cung cấp các tài liệu phục vụ hoạt động xây dựng VHNT đảm bảo tính thống nhất cho các nhà trường mầm non thực hiện.

2.2 Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo TP Thủ Dầu Một, Bình Dương

Phối hợp thống nhất với ngành liên quan để chỉ đạo toàn bộ hệ thống các trường mầm non do Phòng GD&ĐT chủ quản thực hiện chủ trương xây dựng VHNT.

2.3 Đối với các trường mầm non NCL trong TP Thủ Dầu Một, Bình Dương

BGH các nhà trường mầm non cần quan tâm và chỉ đạo sát sao hơn nữa các hoạt động xây dựng

26

VHNT, coi nhiệm vụ xây dựng VHNT là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của nhà trường hỉện nay.

Sửa đổi và hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ của các cán bộ đoàn thể, các CBQL cụ thể hơn, phù hợp hơn với các mục tiêu, nội dung xâydựng VHNT của nhà trường.

Định kỳ hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kĩ năng giao tiếp, xây dựng nề nếp VHNT cho các CB chuyên trách nói riêng, GV trong nhà trường nói chung.

Xây dựng chế độ khen thưởng và khen thưởng kịp thời để động viên những đơn vị, CB, GV, NV tích cực tham gia xây dựng VHNT, có hành vi VH và lối sống mẫu mực. Đồng thời phát hiện và xử lý nghiêm khắc những đối tượng có thái độ, hành vi và lối sống thiếu VH, hoặc vi phạm các quy định VHNT.

Bổ sung kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ công tác xây dựng VHNT.

Cần chú ý xây dựng môi trường “xanh – sạch – đẹp”, xây dựng lối sống VH trong mỗi CBGVNV.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\THAY HOANG DHSP\K38BD_LUAN VAN SAU BAO VE\K38BD_LUAN VAN SAU BAO VE\15. LE THI TO THAO

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *