Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 -5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương

Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 -5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương

Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 -5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương

1. Lý do chọn đề tài

Xã hội từng ngày phát triển, cùng với đó hệ thống giáo dục luôn đổi mới để theo kịp với sự phát triển của xã hội. Nền móng đầu tiên của hệ thống giáo dục là ngành giáo dục mầm non. Có thể nói, giáo dục mầm non có vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục trẻ em là một vấn đề không hề đơn giản như suy nghĩ của nhiều người. Như cha ông vẫn thường nói “ Học ăn, học nói, học gói, học mở”, nghe tưởng dễ dàng nhưng không phải như thế. Đứa trẻ học ở môi trường gia đình đến môi trường xã hội. Chúng học tất cả những thói quen, nếp sống, và giao tiếp với tất cả mọi người. Để giao tiếp với thế giới, những đứa trẻ phải học ngôn ngữ trong xã hội mà chúng sinh ra và lớn lên. Như vậy, ngôn ngữ là thứ mà đứa trẻ cần phải có để biểu đạt mọi ý muốn của mình trong xã hội chúng tồn tại.

Chúng ta hãy tưởng tượng, đứa trẻ không nói được điều chúng cần nói thì điều gì sẽ xảy ra? Và đứa trẻ nói ra được những điều cần nói nhưng người nghe không hiểu được thì mọi việc sẽ thế nào? Chỉ bấy nhiêu thôi cũng khiến chúng ta thấy tầm quan trọng của ngôn ngữ đối với đứa trẻ trong các hoạt động giao tiếp với xã hội. Do đó, để phát triển ngôn ngữ của trẻ không chỉ cần gia đình dạy bảo mỗi ngày mà còn cần đến sự giáo dục của xã hội.

Như chúng ta đã biết trẻ em vốn rất nhạy cảm. Trẻ trong tuổi mầm non bắt chước rất nhanh và cũng rất nhanh quên đi. Dựa vào các đặc điểm tâm lý của trẻ, người lớn cần có những cách thức phù hợp để trẻ có thể tiếp cận những ngôn ngữ đúng chuẩn xã hội tránh sự lệch lạc trong ngôn ngữ của trẻ. Mặc khác, ngôn ngữ của xã hội rất phong phú trẻ cần phải học gì để có vốn ngôn ngữ vừa phong phú và vừa đúng chuẩn của xã hôi quy định là điều mà ngành giáo dục cần quan tâm.

Giáo dục trong trường mầm non sẽ giúp trẻ giao tiếp với nhau và học thêm vốn từ vựng mới. Trẻ học từ mới qua các hoạt động phát triển ngôn ngữ của nhà trường, giao tiếp với bạn và mọi người xung quanh.

Đã có rất nhiều luận văn viết về ngôn ngữ nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi. Đồng thời, chính vì sự quan trọng của ngôn ngữ đối với trẻ mà tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 -5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương để viết luận văn này.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 -5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu: Hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 -5 tuổi.

3.2 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương.

4. Giả thuyết khoa học

Trong thời gian gần đây, hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ rất được quan tâm, đặt biệt là hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 -5 tuổi ở các trường mầm non trên địa bàn. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới giáo dục hoạt động phát triển ngôn ngữ còn những hạn chế và bất cập do các nguyên nhân khác nhau. Trong đó có nguyên nhân là biện pháp quản lý chưa phù hợp. Quản lý các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi chưa thật sự chú trọng và không đồng bộ ở các trường. Nếu đề xuất và áp dụng biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi một cách khoa học, đồng bộ và phù hợp hơn với thực tế của nhà trường và yêu cầu của hoạt động phát triển ngôn ngữ, sẽ nâng cao được hiệu quả phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa phương.

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đề tài đánh giá công tác quản lí hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 -5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An Tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2019 –2020 và đề xuất các biện pháp quản lý đối với hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non giai đoạn 2020 – 2023.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lí hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An.

– Khảo sát thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ 4 – 5 tuổi và thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An Tỉnh Bình Dương.

– Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Dùng các phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết trong nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

– Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi để khảo sát thực trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ 4 – 5 tuổi, thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An Tỉnh Bình Dương.

– Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành trao đổi với các giáo viên và cán bộ quản lí tại các trường mầm non.

– Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.

7.3 Phương pháp thống kê toán học

Để xử lý các số liệu, các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định, đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.

8. Cấu trúc của luận văn:

Luận văn gồm 3 phần

* Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích, khách thể, đối tượng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, phạm vi đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.

* Phần nội dung: Gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An Tỉnh Bình Dương..

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An Tỉnh Bình Dương.

Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 -5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương
Biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 -5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ DĨ AN TỈNH BÌNH DƯƠNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.2. Các khái niệm chính của đề tài

1.2.1 Khái niệm “quản lý”

Quản lý là sự tác động có tính mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các kỹ năng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả những tiềm năng của cá nhân và tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.

1.1.2 Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có tính mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục.

1.1.3. Khái niệm ngôn ngữ

Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng nhất của các thành viên trong cộng đồng người. Ngôn ngữ đồng thời là phương tiện phát triển tư duy, truyền đạt truyền thông văn hóa – lịch sử từ thế hệ này sang thế hệ khác.

1.2.4. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi

Ngôn ngữ của trẻ tuổi này mang tính chất hoàn cảnh, tình huống nghĩa là ngôn ngữ của trẻ gắn liền với sự vật, hoàn cảnh, con người hiện tượng đang xảy ra trước mắt trẻ. Cuối 4 tuổi, trẻ nắm được ý nghĩa của những từ vựng thông dụng, phát âm gần đúng với phát âm của người lớn, biết dùng ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Ngôn ngữ của trẻ đã bắt đầu biết nối kết giữa tình huống hiện tại với quá khứ. Trẻ lĩnh hội được cấu trúc ngữ pháp đơn giản. Trẻ hình thành những cảm xúc ngôn ngữ qua giọng nói, ngữ điệu, âm tiết,… tuy nhiên dưới tác động của cảm xúc trẻ có thể nghe nhầm, phát âm nhầm.

1.2.5. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi

Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý tại cơ sở giáo dục đến các yếu tố trong hệ thống giáo dục nhà trường nhằm thực hiện tốt kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ để đạt được mục tiêu mà giáo dục mầm non đề ra.

1.2.6. Đặc điểm về phát triển tâm sinh lý của trẻ 4 – 5 tuổi

Vui chơi là hoạt động chủ đạo không phải là vì trẻ mẫu giáo dành nhiều thời giờ vật chất cho nó, mà chính là trò chơi đã gây ra những biến đổi về chất trong tâm lí của trẻ. Hoạt động vui chơi thúc đẩy sự phát triển ngôn ngữ của trẻ, làm cho ngôn ngữ mang tính chất hoàn cảnh, tình huống. Trẻ 4 – 5 tuổi, phát cảm tình cảm mạnh mẽ nhất do sự phát triển cảm xúc, tình cảm của trẻ phong phú. Trẻ dễ dao động, dễ thay đổi, dễ khóc, dễ cười. Do sự chi phối của cảm xúc, tình cảm nên ngôn ngữ của trẻ lứa tuổi này mang tính tình huống. Đồng thời, tư duy trực quan của trẻ phát triển nên khả năng tưởng tượng của trẻ được nâng lên.

1.3. Lý luận về hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non

1.3.1. Mục tiêu của hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non

1.3.2. Nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non

1.3.3. Phương pháp và hình thức phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non

1.3.4. Các lực lượng phối hợp tham gia giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non

1.3.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non

1.4. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non

1.4.1. Quản lý mục tiêu hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi

1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi

1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi

1.4.4. Phối hợp các lực lượng phục vụ hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi

1.4.5 Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi

1.5. Đánh giá chung

Tiểu kết chương 1

Tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại trường mầm non là công việc cần thiết, điều này đã được khẳng định cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Vì vậy, hiểu đúng vai trò của hoạt động phát triển ngôn ngữ, tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ hợp lý, khoa học phù hợp với lứa tuổi của trẻ là một trong những yếu tố quan trọng của việc tổ chức các hoạt động giáo dục tại trường mầm non.

Chương 1 là toàn bộ cơ sở khoa học, nền tảng lý luận trong nghiên cứu về quản lý tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại trường mầm non và đây là cơ sở khoa học để tác giả triển khai chương 2 và chương 3.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ DĨ AN TỈNH BÌNH DƯƠNG

2.1 Khái quát quá trình khảo sát

2.1.1. Mục tiêu khảo sát

2.1.2. Nội dung khảo sát

2.1.3 Phương pháp khảo sát

2.1.4 Tổ chức khảo sát

2.2 Khái quát tình hình kinh tế-xã hội và giáo dục Thành phố Dĩ An Tỉnh Bình Dương

2.2.1. Tình hình kinh tế-xã hội

2.1.2 Khái quát tình hình giáo dục Thành Phố Dĩ An

2.1.3 Tổng quan về giáo dục mầm non Thành phố Dĩ An

2.3. Thực trạng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non Thành phố Dĩ An

2.3.1. Thực trạng mục tiêu của hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non.

Qua bảng khảo sát 2.2 cho thấy, mức độ thực hiện, rất thường xuyên là từ 31,6% đến 68,4%, trong khi chưa thực hiện là 0%, điểm trung bình từ 3,32 đến 3,68. Đối với kết quả đạt được, kết quả tốt từ 26,3% đến 75,5%; mức độ thực hiện yếu là 0%, điểm trung bình từ 3,21 đến 3,72.

2.3.2. Thực trạng về nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non.

Qua bảng khảo sát 2.3 về kết quả thực hiện mức độ thực hiện rất thường xuyên của 5 nội dung từ 21,1% đến 59,1%, thường xuyên thực hiện từ 34,5% đến 63,6%, thỉnh thoảng thực hiện từ 3,6% đến 21,1%; chưa thực hiện là 0%, điểm trung bình từ 3,00 đến 3,54. Về kết quả thực hiện, thực hiện tốt từ 26,3% đến 72,7%, trung bình đạt từ 0,9% đến 15,8%, mức độ yếu không có, điểm trung bình từ 3,16 đến 3,63.

2.3.3 Thực trạng phương pháp và hình thức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non

Từ bảng khảo sát 2.4, có thể đánh giá chung về thực trạng như sau: Về mức độ thực hiện, cả năm phương pháp đều được giáo viên sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ, và điểm trung bình của các phương pháp qua kháo sát từ giáo viên và cán bộ quản lý đều cho chỉ số tốt và rất tốt. Trong đó, nội dung số 3 có mức độ rất thường xuyên tốt nhất là 77,3% với số điểm trung bình 3,77; về kết quả thực hiện, mục tiêu số 1 đạt kết quả tốt nhất, với 73,6% đạt kết quả tốt với số điểm trung bình 3,71. Nhìn chung, về mức độ chưa thực hiện không có và kết quả thực hiện yếu không có, đây là điều đáng mừng.

2.3.4. Thực trạng về các lực lượng tham gia hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trường mầm non.

Từ bảng 2.5 đánh giá mức độ và kết quả thực hiện tham gia đóng góp của phụ huynh học sinh, có thể thấy sự không đồng đều trong mức độ thực hiện và kết quả thực hiện. Cụ thể, mức độ thực hiện với điểm trung bình cao nhất là 3,22 và thấp nhất là 2,06, trong khi đó, kết quả thực hiện có điểm trung bình cao nhất là 3,50 và thấp nhất là 2,74. Như vậy, mức độ và kết quả có sự chênh lệch rất lớn. Có thể thấy mức độ đóng góp chưa cao cả về tinh thần và vật chất do công tác tuyên truyền chưa hiệu quả.

Bảng khảo sát 2.6 cho thấy sự tham gia của phụ huynh học sinh vào những hoạt động với nhà trường trong việc tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ chưa tích cực, thể hiện ở điểm trung bình chưa cao. Nội dung 4 có điểm trung bình cao nhất là 3,02 và nội dung 2 có điểm trung bình thấp nhất 1,84, điểm này chỉ đạt mức trung bình. Phụ huynh tham gia các hoạt động cùng con chưa nhiều điều này cho thấy công tác tuyên truyền trong nhà trường chưa cao và vì nhiều nguyên nhân khác.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non Thành phố Dĩ An

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi

Khảo sát bảng 2.7 về Mức độ và kết quả thực hiện quản lý mục tiêu tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4-5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An, với 5 mục tiêu cho thấy, mức độ thực hiện rất thường xuyên từ 21,1% đến 36,8%, mức độ chưa thực hiện là 0%, điểm trung bình từ 3,05 đến 3,37. Kết quả thực hiện, mức độ tốt từ 26,3% đến 42,1%, kết quả yếu là 0%, điểm trung bình từ 3,11 đến 3,42.

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi

Qua thực hiện khảo sát 2.8 về mức độ và kết quả thực hiện quản lý nội dung hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ 4-5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An gồm 6 nội dung, cho thấy mức độ thực hiện rất thường xuyên từ 26,3% đến 47,4%, mức độ chưa thực hiện là 0%, điểm trung bình từ 3,00 đến 3,42. Về kết quả đạt được, mức độ tốt từ 26,3% đến 47,4%, mức độ yếu là 0%, điểm trung bình từ 3,11 đến 3,42.

2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi

Qua bảng khảo sát 2.9 cho thấy mức độ và kết quả thực hiện có điểm trung bình trên 3,11. Trong đó, mức độ thực hiện rất thường xuyên cao nhất thuộc về nội dung 1 là 52,6%. Điểm trung bình của mức độ thực hiện các nội dung cao nhất là 3,53 và thấp nhất là 3,11. Trong khi đó, kết quả thực hiện tốt có điểm trung bình cao nhất là 3,37 và có nội dung 2, 4, 5 có điểm trung bình bằng nhau là 3,26. Trong bảng khảo sát trên về mức độ chưa thực hiện là 0% và kết quả yếu là 0%. Như vậy, từ kết quả cho thấy việc quản lý công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên được sự quan tâm của các nhà quản lý nhưng chưa nhiều. Nên thay đổi để tăng về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện.

2.4.4. Thực trạng quản lý các lực lượng giáo dục tham gia hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi

Qua bảng khảo sát 2.10, ta thấy việc quản lý lực lượng phụ huynh học sinh có những kết quả khác nhau ở các nội dung. Mức độ thực hiện rất thường xuyên cao nhất là 47,4%, thấp nhất là 21,1%, với điểm trung bình cao nhất là 3,37 và thấp nhất là 2,63. Đồng thời, kết quả thực hiện tốt cao nhất và thấp nhất giống với mức độ thực hiện rất thường xuyên lần lượt là 47,4% và 21,1%. Trong bảng trên có mức độ chưa thực hiện là 10,5% và kết quả yếu là 5,3%. Quản lý phụ huynh học sinh vẫn còn lỏng lẻo nên kết quả có sự khác nhau.

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non Thành phố Dĩ An

2.5.1. Chủ quan

2.5.2. Khách quan

2.6. Đánh giá chung

Tiểu kết chương 2

Qua khảo sát tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội tại địa phương, thu thập thông tin từ phiếu khảo sát, tham vấn ý kiến của chuyên gia, cùng với kinh nghiệm của bản thân, tôi đã có một sự khái quát tương đối đầy đủ về thực trạng tổ chức và quản lý tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non trên địa bàn thành phố Dĩ An. Thành phố Dĩ An, tình hình kinh tế phát triển, cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, giao thông đi lại thuận lợi, dân cư đông; tỉ lệ trẻ em chủ yếu là con em lao động nhập cư chiếm đa số. Do số lượng trẻ ở độ tuổi đến trường đông, hệ thống trường lớp chưa đáp ứng đủ. Tuy nhiên, các cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, đã từng bước khắc phục những khó khăn. Thành phố đã có những kế hoạch xây mới thêm trường lớp nhằm đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ.

Từ việc khảo sát thực tế, dựa trên những số liệu thu thập và phân tích về những yếu tố ảnh hưởng chủ quan và khách quan đến công tác quản lý tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4-5 tuổi. Chính là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng giúp tôi tiếp tục xây dựng chương ba, và là cơ sở thực tế giúp tôi đề xuất những biện pháp phù hợp tới các cấp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4-5 tuổi tại trường mầm non trên địa bàn.

CHƯƠNG 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN

NGÔN NGỮ CHO TRẺ 4 – 5 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ DĨ AN TỈNH BÌNH DƯƠNG

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa

3.2.2. Đảm bảo tính khả thi

3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả

3.2.4. Đảm bảo tính toàn diện

3.2.5. Đảm bảo tính thực tiễn

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non Thành Phố Dĩ An tỉnh Bình Dương

3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên về hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4-5 tuổi. Đồng thời, tổ chức các chuyên đề có chất lượng sẽ là hình mẫu để các trường và các giáo viên học hỏi kinh nghiệm và cách tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên phải được triển khai cụ thể bằng các nội dung: Dự giờ báo trước hoặc đột xuất; Tổ chức các lớp bồi dưỡng, mời các chuyên gia, chuyên viên về giảng dạy, phổ biến kinh nghiệm hoặc nói chuyện về chuyên đề phát triển ngôn ngữ; Phân loại, đánh giá đội ngũ giáo viên hàng năm theo các mức độ(xuất sắc, khá, trung bình, kém) nhằm xác định yêu cầu, nội dung cần bồi dưỡng đối với từng giáo viên; Thống nhất trong các tổ khối, các nhóm chuyên môn về nội dung sinh hoạt. Đưa giáo viên tham gia học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn. Cán bộ quản lý có kế hoạch xây dựng chuyên đề hoạt động phát triển ngôn ngữ bám sát định hướng đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay và dựa trên chương trình giáo dục mầm non mới; Phân công giáo viên thực hiện chuyên đề cần có sự lựa chọn phù hợp; Tổ chức thực hiện chuyên đề, đồng thời dự giờ học hỏi; Từ việc thảo luận, rút kinh nghiệm. Chuyên đề có những ưu điểm nên vận dụng vào môi trường của lớp hoặc đơn vị; Cuối cùng tổng kết chuyên đề rút ra những bài học chung cho giáo viên và cán bộ quản lý.

3.2.1.3. Cách tiến hành biện pháp

Thành lập ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ và tổng kết rút kinh nghiệm. Tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho việc tổ chức hoạt động của giáo viên. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cách tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ. Tổ chức dự giờ chuyên đề hoạt động phát triển ngôn ngữ. Tổ chức cho giáo viên tham gia trao đổi về chuyên môn. Khuyến khích giáo viên nghiên cứu, tìm tòi cách làm các đồ dùng dạy học hiệu quả. Nâng cao trình độ của đội ngũ bằng việc làm quen với các hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ. Tận dụng các phương tiện và trang thiết bị mà nhà trường có để tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ. Chỉ đạo tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ trên tinh thần sáng tạo, gây được hứng thú cho trẻ. Kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm và bổ sung các mặt chưa thực hiện được. Đối với xây dựng chuyên đề hoạt động phát triển ngôn ngữ nhằm nâng cao nghiệp vụ cho giáo viên, cần tiến hành các bước sau: Phát hiện vấn đề và chọn lựa nôi dung cho chuyên đề hoạt động phát triển ngôn ngữ. Xây dựng kế hoạch và phân công thực hiện chuyên đề. Thực hiện chuyên đề và dự giờ. Nhận xét, rút kinh nghiệm về việc tổ chức chuyên đề của giáo viên. Sau khi thực hiện chuyên đề và dự giờ, giáo viên vận dụng trong hoạt động của chính bản thân, linh hoạt điều chỉnh đê phù hợp với môi trường lớp mình hoặc trường mình. Tổng kết chuyên đề hoạt động phát triển ngôn ngữ. Đây là đánh giá lại quá trình thực hiện chuyên đề, kết quả thực hiện chuyên đề, những điểm không hợp lí, những vấn đề phát sinh, khả năng áp dụng chuyên đề, và định hướng chuyên đề cho giáo viên nắm bắt và tiếp tục áp dụng thực hiện trong thời gian tới.

3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ, làm quen với sách cho trẻ mầm non.

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Cán bộ quản lý khi chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ cần cụ thể, để giáo viên hiểu rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp, cách tổ chức thực hiện kế hoạch. Như vậy, năng lực xây dựng kế hoạch của giáo viên ngày được nâng cao, đảm bảo mục tiêu của biện pháp. Bên cạnh đó, hướng dẫn giáo viên xây dựng và tổ chức tốt các hoạt động làm quen với sách giúp cho hoạt động phát triển ngôn ngữ của trẻ được tiếp xúc với các loại sách khác nhau, qua đó trẻ biết cầm sách đúng chiều, biết giở từng trang xem tranh ảnh và biết chọn sách phù hợp để xem nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

Căn cứ vào nội dung Chương trình Giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch bao gồm: Thứ nhất, chỉ đạo, hướng dẫn cách nắm bắt tâm sinh lý của trẻ 4-5 tuổi, từ đó xác định mục tiêu của việc xây dựng kế hoạch. Thứ hai, chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên xác định mục tiêu chủ đề, lựa chọn đề tài. Thứ ba, hướng dẫn giáo viên lựa chọn những phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục. Thứ tư, cán bộ quản lý tạo điều kiện giúp đỡ giáo viên tìm kiếm và làm những đồ chơi, đồ dùng, học liệu phục vụ hoạt động. Thứ năm, cán bộ quản lý quy định thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc trao quyền cho giáo viên chủ động lựa chọn thời gian và địa điểm tổ chức hoạt động. Thứ sáu, cán bộ quản lý và giáo viên nhận xét, đánh giá quá trình hoạt động của giáo viên và trẻ. Đồng thời, khảo sát tình hình thực tế và nhu cầu của giáo viên, của trẻ khi tổ chức hoạt động làm quen với sách. Căn cứ vào tình hình thực tế, cán bộ quản lý hướng dẫn cho giáo viên lập kế hoạch tổ chức hoạt động làm quen với sách. Chỉ đạo giáo viên tổ chức cho trẻ hoạt động làm quen với sách. Cho trẻ được chọn sách, đọc theo cách của trẻ và trao đổi với bạn hoặc mọi người về điều mà mình đọc được. Hướng dẫn giáo viên đánh giá, nhận xét về hoạt động. Cách mà giáo viên tổ chức, cách mà trẻ lĩnh hội được khi tham gia hoạt động.

3.2.2.3. Cách tiến hành biện pháp

Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ, cần được hướng dẫn cụ thể, dễ hiểu, và dễ thực hành. Cụ thể như sau: Bước 1: Cán bộ quản lý cung cấp tài liệu cho giáo viên xác định mục tiêu của hoạt động phát triển ngôn ngữ; Bước 2: Cán bộ quản lý hướng dẫn giáo viên tìm kiếm các thông tin qua mạng truyền thông, qua các sách nghiên cứu về tâm sinh lý trẻ tuổi mầm non để xác định kiến thức, kỹ năng mà trẻ trong độ tuổi cần có; Bước 3: Cán bộ quản lý hướng dẫn giáo viên đổi mới phương pháp trong xây dựng kế hoạch bằng việc tổ chức các buổi tập huấn, chỉ đạo các tổ chuyên môn họp xây dựng kế hoạch hoạt động, đề xuất những phương pháp hay, mới mẻ; Bước 4: Dựa vào hướng dẫn, chỉ đạo của cán bộ quản lý, giáo viên tiến hành xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Ban giám hiệu nhà trường cần tham mưu với Phòng Giáo dục và đào tạo mở các lớp bồi dưỡng về xây dựng kế hoạch hoạt động cho giáo viên.

Cách tiến hành hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt các hoạt động làm quen với sách trong các giờ hoạt động của trẻ và lồng ghép vào các hoạt động khác gồm các bước như sau: Cán bộ quản lý và giáo viên phải nắm được tình hình thực tế, nhu cầu của trẻ đối với hoạt động làm quen với sách, và bản thân giáo viên phải có nhu cầu trong việc tổ chức cho trẻ làm quen với sách. Cán bộ quản lý hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch tổ chức hoạt động làm quen với sách. Cán bộ quản lý chỉ đạo các giáo viên tổ chức hoạt động làm quen với sách cho trẻ sau khi đã lập kế hoạch cụ thể và có các bước chuẩn bị. Cán bộ quản lý hướng dẫn giáo viên cách đánh giá và nhận xét về hoạt động. Chú ý động viên trẻ, hạn chế những lời nhận xét tiêu cực.

3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm, tăng cường tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu của biện pháp là làm cho giáo viên nhận thức sâu sắc về bản chất của quá trình dạy học, bản chất của phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm, phân biệt được những đặc điểm khác nhau giữa phương pháp truyền thống và phương pháp dạy học tích cực, biết phát huy những yếu tố tích cực trong các phương pháp truyền thống, hiểu biết và vận dụng được một số phương pháp dạy học tích cực cần được áp dụng rộng rãi. Đồng thời, giáo viên mầm non nâng cao trình độ chuyên môn bằng tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên mầm non có vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ, góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng về chuyên môn, nắm bắt các phương pháp mới để xây dựng chuyên môn trường ngày càng vững mạnh.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

Phòng Giáo dục và Đào tạo cung cấp tài liệu, phim tư liệu, tập huấn cho lực lượng giáo viên cốt cán. Ngoài cung cấp tri thức, cần huấn luyện kỹ năng triển khai các phương pháp tổ chức hoạt động nhằm tăng tính tích cực, chủ động của trẻ như: Phương pháp đàm thoại; Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề; Phương pháp hoạt động nhóm; Phương pháp đóng vai; Phương pháp tạo tình huống; Phương pháp trò chuyện gợi mở,.. Hiện nay giáo viên mầm non tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ chủ yếu dựa trên chương trình bồi dưỡng thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo, do Sở Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai. Giáo viên tự nghiên cứu các phương pháp giáo dục. Giáo viên tự bồi dưỡng chuyên môn bản thân qua các tiết dự giờ, và tự rút ra hạn chế khi tổ chức các hoạt động giáo dục. Giáo viên ghi chép các hạn chế mình gặp phải vào sổ kinh nghiệm của bản thân để khắc phục. Tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn tự nguyện như học thêm lớp tin học, tiếng anh, lớp rèn chữ đẹp, lớp dạy các kỹ năng nhằm phục vụ công tác tổ chức các hoạt động ở trường mầm non.

3.2.3.3. Cách tiến hành biện pháp

Ban giám hiệu tập hợp giáo viên giỏi theo nhóm, thành lập và hoạt động nhằm hỗ trợ Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường trong hoạt động chuyên môn. Khuyến khích giáo viên làm đồ dùng đồ chơi tự tạo nhằm hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên làm quen với các hình thức tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ theo hướng mở. Ban giám hiệu tham mưu cán bộ quản lý cung cấp các phim tài liệu về tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ, phim tài liệu về chữ viết và cách phát âm cho các trường tham khảo. Đánh giá chất lượng đổi mới phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm trong việc cho trẻ làm quen với ngôn ngữ Việt thông qua chữ viết và âm thanh.

Đối với tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên cần đánh giá công tác bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên sau mỗi bài học, đánh giá việc xây dựng và hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân giáo viên. Tham mưu đề xuất Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát, xây dựng chương trình và quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo định hướng phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng, trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa báo cáo viên với giáo viên và giữa các giáo viên với nhau. Tạo điều kiện về thời gian để giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn như dự giờ các trường bạn, dự thao giảng cum trường; để giáo viên học thêm nâng chuẩn. Tổ chức các lớp học bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ do trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Xây dựng kế hoạch kiểm tra quản lý giáo viên thực hiện quy chế chuyên môn. Chọn giáo viên giỏi tham gia mạng lưới thanh tra viên. Kiểm tra việc thực hiện chuyên môn thường xuyên đối với giáo viên như sau: Kiểm tra thường xuyên; Kiểm tra đột xuất; Kiểm tra lường trước; Kiểm tra kết quả công việc. Tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng sáng tạo là một cách hay để đánh giá khả năng của giáo viên trong việc tự học hỏi, tự nghiên cứu.

3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng môi trường cơ sở vật chất hiện đại nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Đầu tư cơ sở vật chất là phương tiện nhận thức và trở thành bộ phận của phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ, nhất là sử dụng công nghệ thông tin, và nâng cao chất lượng trong tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

Cơ sở vật chất trong nhà trường là các phòng học, phòng chức năng, trang thiết bị hiện đại là những yếu tố quan trọng để nhà trường tiến hành công tác tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi, giúp giáo viên thực hiện các mục tiêu trong việc tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường mầm non. Đầu tư và bổ sung thường xuyên cơ sở vật chất sẽ từng bước hiện đại hóa nhà trường (lớp học, sân chơi, đồ chơi ngoài trời, các góc chơi ngoài trời, phòng chức năng, phòng thể dục, phòng âm nhạc, phòng máy tính kết nối mạng, kết nói internet toàn trường, các màn hình cảm ứng ở từng lớp học,..).

3.2.4.3. Cách tiến hành biện pháp

Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho giáo viên, phụ huynh học sinh, về vai trò tầm quan trọng của cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục. Xây dựng kế hoạch tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trong nhà trường. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về việc ứng dụng công nghệ thông tin. Đầu tư trang thiết bị về công nghệ thông tin cho nhà trường và kết nối mạng internet toàn trường. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên dạy trẻ 4 – 5 tuổi về công nghệ thông tin. Tổ chức các tiết dạy chuyên đề về hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ có ứng dụng công nghệ thông tin. Ban giám hiệu khen thưởng với các cá nhân sử dụng thành thạo công nghệ thông tin. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin giữa các giáo viên, các trường, trao đổi những tư liệu, phần mềm có nội dung phát triển ngôn ngữ để giáo viên học tập. Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác bảo quản trang thiết bị, đồ dùng dạy học. Ban giám hiệu trường tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo khảo sát, sửa chữa những cơ sở xuống cấp và trang thiết bị hư hao, thay mới các trang thiết bị lỗi thời nhằm theo kịp những công nghệ mới hiện đại.

3.2.5. Biện pháp 5: Phối hợp với cha mẹ học sinh trong tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại trường mầm non

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non rất được quan tâm, trong đó có chất lượng giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi được quan tâm đúng mực và phát triển được là nhờ vào hai thành tố cơ bản đó là sự nổ lực tổ chức chuyên môn nhà trường và sự ủng hộ, giúp đỡ của chính phụ huynh học sinh.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

Nhà trường phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Ban đại diện cha mẹ học sinh hỗ trợ nhà trường trong công tác xây dựng môi trường thân thiện trong và ngoài lớp học để trẻ được tham gia học và chơi. Cha mẹ học sinh phối hợp với nhà trường tham gia các hoạt động trãi nghiệm cùng trẻ, tham gia các hội thi có trẻ tham gia và các chuyên đề mà nhà trường phát động. Ngoài ra, Cha mẹ học sinh còn tham gia các buổi họp của hội, bày tỏ ý kiến nhằm xây dựng môi trường giáo dục hoạt động ngôn ngữ có hiệu quả. Hội Cha mẹ học sinh luôn sẵn sàng giúp đỡ nhà trường trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ.

3.2.5.3. Cách tiến hành biện pháp

Tuyên truyền về kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ xem mỗi ngày và hàng tuần. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh trong việc tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ. Nhà trường cần phải thường xuyên tác động đến gia đình về vấn đề ủng hộ tạo điều kiện cho sự phối hợp trong tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ. Ban giám hiệu nhà trường có những yêu cầu và các chỉ tiêu cụ thể về hoạt động phối hợp trong công tác chủ nhiệm. Trong các buổi lễ khai giảng, tổng kết, hội thi, văn nghệ, và các hội lễ có sự tham gia của cha mẹ học sinh, Ban giám hiệu quy định vai trò, nhiệm vụ của phụ huynh. Ban giám hiệu thân thiện với cha mẹ học sinh, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cha mẹ học sinh, để có những biện pháp phối hợp chăm sóc giáo dục trẻ hiệu quả.

3.3. Khảo nghiệm tính khả thi và sự cấp thiết của các biện pháp quản lý đã được đề xuất

Mục đích khảo nghiệm

Đối tượng khảo nghiệm

Nội dung khảo nghiệm

Tiến trình khảo nghiệm

3.3.1. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã được đề xuất

3.3.2. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã được đề xuất

3.3.3. Đánh giá chung các biện pháp quản lý đã được đề xuất

Từ kết quả khảo sát trên cho thấy: Về cơ bản các biện pháp được đề xuất đều được hầu hết các cán bộ quản lý và giáo viên tán thành, 100% các ý kiến cho rằng các biện pháp đều mang tính khả thi và cần thiết để làm tốt công tác quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương.

Tiểu kết chương 3

Dựa vào nội dung lý luận chung về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ và thực trạng của quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương của hai chương 1 và chương 2, trên cơ sở đó, trong chương 3, tôi đã đưa ra 8 biện pháp. Các biện pháp được tôi gộp lại và đưa vào khảo nghiệm tính khả thi và tính cấp thiết với 5 nội dung. Các đối tượng được khảo nghiệm đánh giá cao về tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp. Đây chính là cơ sở lý luận và thực tiễn có tính sát thực cao để cán bộ quản lý các trường mầm non, cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố, cùng chính quyền các cấp làm tài liệu nghiên cứu và áp dụng để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non; góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương.

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài, tôi rút ra một số kết luận như sau:

Để nâng cao hiệu quả chất lượng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi ở các trường mầm non thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương, một trong những công việc quan trọng hàng đầu hiện nay là cần phải tập trung đổi mới công tác quản lý, muốn vậy cần tập trung sự quan tâm đến công tác bồi dưỡng CBQL về công tác chăm sóc giáo dục trẻ và bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp thực hiện công tác giảng dạy trẻ trong các nhà trường. Quản lý trường mầm non có nhiều nét đặc trưng khác biệt so với quản lý các cấp học khác. Một mặt trường mầm non là cấp học mang tính tự nguyện, không bắt buộc, mặt khác trong trường đa số là nữ giới do đó người hiệu trưởng trường mầm non có nhiều nhiệm vụ khó khăn.

Nhiệm vụ quản lý của hiệu trưởng là quản lý hoạt động chăm sóc và giáo dục. Bên cạnh đó, hiệu trưởng còn quản lý tài chính, xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh. Đây là cơ sở để xác định nội dung cần bồi dưỡng cho GV, CBQL và nhân viên trường MN. Đồng thời cũng là cơ sở để xác định, lựa chọn các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ không chỉ sử dụng một biện pháp mà phải sử dụng tổ hợp nhiều biện pháp, các biện pháp được sắp xếp có hệ thống đảm bảo tính logic, có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Việc xác định các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi phải đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tăng cường hiệu lực quản lý và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong độ tuổi MN. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra thực trạng về quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi ở các trường mầm non thành phố Dĩ An tỉnh Bình Dương, tôi đã đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại các trường mầm non thành phố Dĩ An đó là:

Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên về hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ; Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non; Tổ chức các chuyên đề hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non; Hướng dẫn giáo viên tổ chức tốt các hoạt động làm quen với sách trong các giờ hoạt động của trẻ và lồng ghép vào các hoạt động khác; Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm trong việc cho trẻ làm quen với ngôn ngữ Việt thông qua chữ viết và âm thanh; Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi; Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên; Phối hợp với cha mẹ học sinh trong tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 – 5 tuổi tại trường mầm non.

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp đã khẳng định hiệu quả và khả năng áp dụng các biện pháp đã đề xuất trong luận văn này.

2. Kiến nghị

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

2.2. Với UBND Thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương

2.3. Với Phòng Giáo dục-Đào tạo, Sở Giáo dục-Đào tạo

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\THAY HOANG DHSP\K38BD_LUAN VAN SAU BAO VE\K38BD_LUAN VAN SAU BAO VE\21. TRAN THI XANH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *