Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Mounlapamok tỉnh Champasak nước CHDCND Lào

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Mounlapamok tỉnh Champasak nước CHDCND Lào

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Mounlapamok tỉnh Champasak nước CHDCND Lào

1. Lý do chọn đề tài

Nước CHDCND Lào bước vào thế kỷ XXI đang đứng trước xu thế của thời đại: Hội nhập, hợp tác, toàn cầu hóa trên tất cả các lĩnh vực đề cùng phát triển. Tri thức, tài năng và nguồn lực con người là con đường để đổi mới và phát triển. Cả thế giới đang chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, đó là quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào vốn và tài nguyên thiên nhiên sang nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri thức con người.

Đại hội Đảng nhân dân cách mạng Lào lần thứ X đã tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là Quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục CHDCND Lào theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong dó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển ĐNGV và CBQL là khâu then chốt”[7]; đồng thời xác định đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với phát triển KH-CN của chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2015-2020 của Bộ chính trị Trung ương Đảng đề ra.

Đối với các trường THPT trên địa bàn huyện Mounlapamok, tỉnh Champasak, nước CHCND Lào, việc quy hoạch và phát triển đội ngũ giáo viên THPT chưa được quan tâm đúng mức, công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đội ngũ giáo viên chưa được thực hiện tốt, chưa có hệ thống và đem lại hiệu quả chưa cao… Nên kết quả phát triển đội ngũ giáo viên còn nhiều hạn chế.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Mounlapamok, tỉnh Champasak, nước CHDCND Lào” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, từ cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường THPT ở Mounlapamok , tỉnh Champasak, nước CHCND Lào trong giai đoạn hiện nay.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT

3.2. Khảo sát thực trạng về phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Mounlapamok, tỉnh Champasak, nước CHCND Lào.

3.3. Đề xuất các biện phát triển đội ngũ gióa viên THPT Mounlapamok, tỉnh Champasak, nước CHCND Lào.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Mounlapamok, tỉnh Champasak, nước CHCND Lào.

5. Giả thuyết khoa học

Công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường THPT Mounlapamok, tỉnh Champasak, nước CHCND Lào còn nhiều bất cập. Nếu nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT hợp lý sẽ góp phần phát triển đội ngũ giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THPT Mounlapamok, tỉnh Champasak, nước CHCND Lào trong giai đoạn hiện nay

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài

Đề tài tập trung khảo sát thực trạng công tác phát triển dội ngũ giáo viên của các trường THPT ở huyện Mounlapamok, tỉnh Champasak, nước CHCND Lào từ năm 2015 đến nay đề ra các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT ở huyện Mounlapamok, tỉnh Champasak, nước CHCND Lào trong giai đoạn 2018-2021.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

– Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết;

– Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

– Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;

– Phương pháp phỏng vấn;

– Phương pháp quan sát;

– Phương pháp thực nghiệm.

7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ

– Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý kết quả điều tra

– Phương pháp chuyên gia.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển ĐNGV THPT

Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển ĐNGV THPT ở huyện Mounlapamok, tỉnh Champasak, nước CHCND Lào.

Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển ĐNGV THPT ở huyện Mounlapamok, tỉnh Champasak, nước CHCND Lào.

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Mounlapamok tỉnh Champasak nước CHDCND Lào
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Mounlapamok tỉnh Champasak nước CHDCND Lào

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỐ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2. Các nghiên cứu ở nước CHDCND Lào

1.2. Các khái niệm chính

1.2.1. Quản lý

Xét về từ ngữ, thuật ngữ “quản lý” (Tiếng Việt gốc Hán) có thể hiểu là hai quá trình tích hợp vào nhau; quá trình “quản” là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa tổ chức vào thế “phát triển”. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý.

Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người, có thể hiểu quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Có rất nhiều khái niệm quản lý giáo dục. Từ những khái niệm nêu trên về QLGD ta có thể hiểu bản chất đặc thù của hoạt động QLGD chính là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết quả mong muốn.

1.2.3. Phát triển

Phát triển là quá trình biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Theo quan điểm này thì tất cả sự vật,hiện tượng, con người và xã hội hoặc tự bản thân biến đổi hoặc do bên ngoài làm cho biến đổi tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Như vậy, “Phát triển” là một khái niệm rất rộng, nói đến “Phát triển” là người ta nghĩ ngay đến sự đi lên, thể hiện việc tăng lên về số lượng và chất lượng, thay đổi về nội dung và hình thức.

1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông

Phát triển đội ngũ giáo viên THPT là phát triển sao cho đảm bảo số lượng (đảm bảo định mức lao động), nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người GV THPT. Chất lượng của đội ngũ giáo viên THPT được hiểu trên bình diện gồm có chất lượng và số lượng. Số lượng luôn gắn chặt với chất lượng, chất lượng bao hàm số lượng.

1.2.5. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông.

Quản lý phát triển ĐNGV là vấn đề cốt lõi của việc phát triển nguồn lực con người, nguồn lực quý báu nhất có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế – xã hội. Nói cách khác, phát triển con người bền vững để phát triển xã hội. Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Lào phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

1.3. Lý luận về phát triển ĐNGV

1.3.1. Lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực

a. Phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục

Phát triển nhân lực bao gồm các nội dung sau:

  • Quy hoạch đội ngũ nhân lực;
  • Thu hút, tuyển nhọn;
  • Bố trí, phân công công việc;
  • Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực;
  • Đánh giá thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ nhân lực;
  • Các chính sách thưởng phạt.

b. Quan điểm về phát triển ĐNGV THPT

– Quan điểm phát triển đội ngũ giảng viên lấy cá nhân giảng viên làm trọng tâm

– Quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên lấy mục tiêu phát triển nhà trường làm trọng tâm:

– Quan điểm phát triển đội ngũ giáo viên trên cơ sở kết hợp hài hòa nhu cầu, lợi ích của giáo viên và mục tiêu chung của nhà trường:

1.3.2. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THPT

a. Công tác quy hoạch

b. Công tác tuyển dụng và bổ nhiệm

c. Công tác đánh giá GV hàng năm theo chuẩn

d. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên

e. Thực hiện chế độ chính sách và các điều kiện hỗ trợ phát triển đội ngũ giáo viên

1.4. Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên trường THPT nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay

1.4.1. Đổi mới giáo dục phổ thông ở nước CHDCND Lào

a. Bối cảnh trong nước đổi mới giáo dục phổ thông nước CHDCND Lào giai đoạn hiện nay

– CHDCND Lào gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cuối năm 2013, theo đó giáo dục, trước mắt cũng như lâu dài phải có chiến lược phù hợp để tận dụng được những mặt tích cực, hạn chế tối đa mặt tiêu cực nhằm đạt được các mục tiêu góp phần cùng cả nước vững vàng hội nhập với thế giới, phát triển nền giáo dục tiến kịp với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới.

– Sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá của CHDCND Lào đang bước vào giai đoạn mới, đặt ra yêu cầu giáo dục phải đổi mới để nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, trong đó có việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

– Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2016 – 2020 của Lào đã xác định rõ trong các đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức đối với sự nghiệp phát triển giáo dục.

b. Mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay

Đến năm 2020, giáo dục phổ thông được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành được chú trọng; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân. Nghiên cứu để đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông nhằm nâng cao chất lượng, tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật và ngoại ngữ, tin học.

Đến năm 2020, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 98%, trung học cơ sở là 95% và 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; có 70% trẻ em khuyết tật được đi học. [17, tr.15]

c. Các giải pháp phát triển giáo dục phổ thông CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay

* Đổi mới quản lý giáo dục

* Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

* Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục

* Tăng cường đầu tư cho giáo dục

* Tăng cường hỗ trợ giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội

* Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục

1.4.2. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên ở các trường THPT

Giáo viên chính là cầu nối trong các mối quan hệ: quan hệ giữa thầy với nhà trường; thầy với trò được coi là mối quan hệ cơ bản nhất trong sự hợp tác, chia sẻ với học sinh nó chi phối toàn bộ các mối quan hệ khác. Trong nhà trường, đặc biệt GV chủ nhiệm có một vị trí, vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.

1.4.3. Yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên trường THPT nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay

a. Phẩm chất của ĐNGV THPT

Trong giai đoạn hiện nay, phẩm chất của đội ngũ GV THPT nước CHDCND Lào được thể hiện ở những vấn đề cốt lõi sau đây:

+ Thế giới quan khoa học;

+ Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ;

+ Lòng yêu mến thế hệ trẻ;

+ Lòng yêu nghề, yêu lao động sư phạm.

b. Năng lực của GV THPT

Có nhiều quan điểm khác nhau về các nhóm năng lực của giáo viên THPT, ở đây chúng tôi đề cập đến 3 nhóm năng lực cốt lõi (nhóm năng lực dạy học; nhóm năng lực giáo dục và năng lực nghiên cứu khoa học).

1.5. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT

1.5.1. Quản lý công tác quy hoạch đội ngũ

1.5.2. Quản lý công tác tuyển dụng

1.5.3. Quản lý công tác đánh giá GV hàng năm theo chuẩn

1.5.4. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên

1.5.5. Quản lý việc thực hiện chế độ, chính sách, tạo điều kiện môi trường hỗ trợ phát triển đội ngũ giáo viên

Các nội dung quản lý phát triển ĐNGV trường THPT được nêu ra ở chương 1, sẽ là căn cứ giúp tác giả nghiên cứu thực trạng công tác phát triển ĐNGV trường THPT của Phòng GD&TT huyện Mounlapamok, tỉnh Champasak ở chương 2. Từ đó đề xuất những biện pháp phát triển ĐNGV một cách khả thi và có hiệu quả ở chương 3.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN MOUNLAPAMOK

TỈNH CHAMPASAK NƯỚC CHDCND LÀO

2.1. Khái quát quá trình điều tra khảo sát thực trạng

2.1.1. Mục đích khảo sát

Tìm hiểu thực trạng đội ngũ GV trường THPT và thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ GV cấp học THPT huyện Mounlapamok tỉnh Champasak nước CHDCND Lào từ 2018 đến 2021. Nhằm tìm ra các giải pháp hợp lý, có tính khả thi để phát triển đội ngũ GV THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

2.1.2. Đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát: Bao gồm 13 cán bộ quản lý, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng, 69 giáo viên của trường THPT trên địa bàn huyện Mounlapamok tỉnh Cham pasak nước CHDCND Lào.

2.1.3. Nội dung khảo sát

Nhận thức của 13 CBQL và 69 GV về sự cần thiết phải phát triển đội ngũ GV THPT ở huyện Mounlapamok tỉnh Champasak nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay. Thực trạng và đánh giá của 13 CBQL và 69 GV về các giải pháp phát triển đội ngũ GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp trong thời gian qua.

2.1.4. Phương pháp khảo sát

Để đánh giá chính xác và khách quan của việc quản lý phát triển đội ngũ GV các trường THPT ở huyện Mounlapamok tỉnh Champasak, chúng tôi xây dựng phiếu điều tra dùng để trưng cầu ý kiến của CBQL các trường THPT và trưng cấu ý kiến của đội ngũ GV THPT, trực tiếp gặp gỡ, trao đổi, lấy ý kiến của nhà lãnh đạo các cấp, các nhà giáo lão thành, CBQL cấp phòng GDTT, CBQL có kinh nghiệm, đồng thời tổ chức phỏng vấn, trò chuyện, dự giờ GV THPT để nắm bắt thêm tình hình thực tế năng lực chuyên môn của đội ngũ GV THPT trên địa bàn huyện Mounlapamok tỉnh Champasak nước CHDCND Lào.

2.2. Khái quát về tình hình kinh tế – xã hội – giáo dục của huyện Mounlalamok tỉnh Champasak, nước CHDCND Lào

2.2.1. Tình hình kinh tế – xã hội huyện Mounlapamok

2.2.2. Tình hình giáo dục THPT huyện Mounlapamok

2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên THPT huyện Mounlapamok

2.3.1. Số lượng và cơ cấu

a. Số lượng

Bảng 2.5. Thống kê số lượng ĐNGV các trường THPT huyện Mounlapamok

TTĐơn vị trườngTổng số GVTrong đó chia ra theo nhóm bộ môn
Tự nhiênXã hộiÂm nhạcMỹ thuậtThể dụcTin họcTiếng Anh
1Moun36151321203
2Vern 135310101
3Nong hoy 94210101
4Nade155510101
5Nongnga94300101
Tổng82332651607

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Thể thao huyện Mounlapamok năm học 2017 – 2018)

Bảng 2.5 cho thấy: Số lượng giáo viên biên chế theo nhóm bộ môn ở huyện Mounlapamok hiện nay chưa đủ về số lượng.

b. Cơ cấu

* Về năm công tác

Bảng 2.6. Cơ cấu năm công tác ĐNGV THPT năm học 2017-2018

Tổng sốGiới tínhNăm công tác
NamNữDưới 5 năm5-10

năm

11-20 năm21-30 nămTrên 31 năm
SL%SL%SL%SL%SL%
8260222125,603239,021417,0733,651214,63

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Thể thao huyện Mounlapamok)

Qua số liệu thống kê cho thấy sự chênh lệch giới tính trong ngành giáo dục nói chung, cấp THPT nói riêng là rất lớn.

  • Về trình độ giáo viên

Bảng 2.7. Thống kê số trình độ giáo viên THPT huyện Mounlapamok

Năm họcTổng số GVThạc sĩĐại họcCao đẳngTrung cấpSố GV chưa đủ
SL%SL%SL%SL%
2015 – 201679007696,2033,79007
2016 – 201781007795,0644,93006
2017 – 201882007790,9056,09005

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Thể thao huyện Mounlapamok)

Từ bảng 2.7 cho thấy, trình độ giáo viên THPT của huyện Mounlapamok 98% đạt chuẩn và trên chuẩn. Đây là lợi thế của ngành giáo dục huyện Mounla pamok nói chung, cấp THPT nói riêng.

2.3.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên

* Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên

Qua trao đổi và kết quả khảo sát với 82 cán bộ CBQL và GV cho thấy, đa số GV có lập trường tư tưởng vững vàng, luôn tu dưỡng rèn luyện về mọi mặt xứng đáng là tấm gương sáng cho HS noi theo..

Theo báo cáo của Phòng GD&TT và kết quả khảo sát thì hiện vẫn còn một bộ phận GV chưa nhận thức và thực hiện đúng các quy định của đạo đức nhà giáo: còn vi phạm trong dạy thêm, đối xử với học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân; có những biểu hiện tiêu cực trong lối sống, quan hệ công tác, giảng dạy.

* Về năng lực của đội ngũ giáo viên THPT

Theo kết quả phỏng vấn đối với GV, CBQL cho thấy: ĐNGV năng lực sư phạm khá, tốt; ý kiến khác cho rằng: còn một bộ phận có năng lực hạn chế, chưa tương đồng với trình độ đào tạo (chưa đáp ứng chuẩn nghề nghiệp); cá biệt có GV có bằng tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc nhưng không phát huy tốt trong công tác giảng dạy; xếp loại bằng cấp ĐNGV lớn tuổi thấp hơn GV mới ra trường nhưng đa phần họ có năng lực dạy tốt, tận tâm, tận tụy với nghề.

2.3.3. Thực trạng về đánh giá giáo viên THPT huyện Mounlapamok theo chuẩn nghề nghiệp

– Về số lượng: Tỉ lệ GV/lớp môn Tin học tất cả các trường trong huyện, chưa có. Huyện Mounlapamok đang thực hiện dạy môn Tin học ở các trường THPT vào năm học 2017 – 2018 nhưng GV dạy môn Tin học chưa phù hợp, số GV biên chế lại còn thiếu so với số giờ dạy thực tế (tỷ lệ GV/lớp tính bằng môn học có 1 tiết/tuần, trong khi số tiết bình quân thực tế môn Tin học là 2 tiết/tuần).

– Về cơ cấu: cơ cấu bộ môn chưa hợp lý, thừa GV Văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD…thiếu GV các môn Toán, Hóa, Lý, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Sinh…

– Về trình độ đào tạo: Một bộ phận GV mới vào nghề, sức khoẻ và trình độ chuyên môn hạn chế.

2.4. Thực trạng phát triển ĐNGV trường THPT huyện Mounlapamok

2.4.1. Thực trạng công tác quy hoạch

Đến năm 2020, phấn đấu 100% nhà giáo đạt trình độ đào tạo chuẩn trở lên, trong đó có 15% (hiện có 8,1%) nhà giáo đạt trình độ đào tạo trên chuẩn; 30% nhà giáo có trình độ tin học, 10% nhà giáo có trình độ ngoại ngữ; 25% nhà giáo biết một thứ tiếng dân tộc. Có 65% (hiện có 45%) nhà giáo là đảng viên Đảng Nhân dân Cách mạng Lào; 5% nhà giáo có trình độ sơ cấp lý luận chính trị trở lên trong đó có 6% nhà giáo có trình độ trung cấp, cử nhân lý luận chính trị. 5% nhà giáo được đào tạo quản lý nhà nước, quản lý ngành [26, tr.60].

2.4.2. Thực trạng công tác tuyển dụng và bổ nhiệm

Trong các năm qua việc bố trí, sử dụng ĐNGV đã được quan tâm, phát huy được những điểm mạnh của ĐNGV.

Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, cấp trường được phân công bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi dự thi các cấp, được bố trí là giáo viên cốt cán, giáo viên hướng dẫn tập sự, … ; Bổ nhiệm giữ các chức vụ Chủ tịch công đoàn, Thư ký hội đồng giáo dục, tổ trưởng chuyên môn… Cách làm này cũng tạo áp lực cho đội ngũ, nhưng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu hiệu trưởng biết cách lắng nghe, quan tâm, động viên kịp thời thì họ sẵn sàng cống hiến tài năng, trí tuệ, công sức… cho công việc vì họ cảm thấy mình được tôn trọng.

2.4.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

Công tác bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đã được chú trọng. Hàng năm Sở GD&TT đã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngay từ đầu năm học; việc tổ chức bồi dưỡng ĐNGV xác định rõ ý thức và trách nhiệm về công tác tự học, tự bồi dưỡng, khắc phục mọi khó khăn để thực hiện tốt nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho chính bản thân.

Nội dung bồi dưỡng hàng năm thiết thực hơn, tài liệu bồi dưỡng, các phương tiện phục vụ cho công tác bồi dưỡng được chuẩn bị đầy đủ và khá tốt.

2.4.4. Thực trạng công tác đánh giá ĐNGV

Để phát triển ĐNGV trong trường thì việc kiểm tra, đánh giá chuyên môn nghiệp vụ cũng như đạo đức của giáo viên luôn được coi trọng và đặt lên hàng đầu. Hàng năm, nhà trường thường tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy cũng như trình độ chuyên môn của GV thông qua buổi dự giờ, sinh hoạt chuyên môn và sinh hoạt khoa học. Tuy nhiên, công tác đánh giá, sàng lọc ĐNGV còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế.

2.4.5. Thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách và tạo các điều kiện hỗ trợ phát triển ĐNGV

Các chế độ, chính sách của đội ngũ giáo viên được đảm bảo, được giải quyết kịp thời và đầy đủ.

Công tác tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm và điều động thực hiện đúng theo quy trình, tiêu chuẩn qui định ban hành, cụ thể:

Chỉ tuyển dụng giáo viên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu hoặc định hướng phát triển của nghề mới.

Đề bạt, bổ nhiệm giáo viên có phẩm chất chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lí vào các vị trí quản lý.

Điều động giáo viên theo năng lực, sở trường đối với công việc nhất định, điều động do trình độ chuyên môn của giáo viên không đáp ứng được yêu cầu công việc.

Đội ngũ CBQL và ĐNGV của trường xây dựng được môi trường sư phạm tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

2.5. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Mounlapamok

2.5.1. Thực trạng quản lý công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên

Mức độ thực hiện lập quy hoạch phát triển ĐNGV của Phòng GD&TT huyện Mounlapamok chỉ dừng lại ở mức hướng dẫn các trường lập quy hoạch xây dựng trong 1 năm học. Cho nên, mức độ thực hiện hướng dẫn các trường lập quy hoạch hàng năm đạt khá cao ( = 2,65 xếp thứ bậc 1/6).

2.5.2. Thực trạng quản lý công tác tuyển dụng

Việc tuyển dụng GV hằng năm củaPhòng GD&TT huyện Mounlapamok với số lượng quá ít trong đó các môn cơ bản Văn và Toán, Hóa, Lý chỉ tuyển 01 GV/môn, còn lại là những môn phụ cũng chỉ tuyển 01 GV/môn. Điều đó chứng tỏ GV đang tăng dần về mặt số lượng.

2.5.3. Thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên

a. Về phẩm chất chính trị, đạo đức

Qua kết quả đánh giá công tác bồi dưỡng hằng năm và qua trao đổi với CBQL, GV cho thấy, những nội dung tương đối phù hợp, có khoảng 85,6% GV, CBQL tham gia bồi dưỡng chính trị. Theo kết quả đánh giá, hình thức tổ chức bồi dưỡng chưa hiệu quả, số lượng GV tham gia lớp bồi dưỡng chưa cao; công tác quản lí, điều kiện phục vụ, báo cáo viên chưa tốt… dẫn đến chất lượng bồi dưỡng không cao. Mặt khác các trường học cũng ít quan tâm đến công tác này, chủ yếu tập trung vào công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

b. Về chuyên môn nghiệp vụ

Bảng 2.11 cho thấy số lượng ĐNGV hàng năm tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá cao và ổn định. Qua khảo sát em nhận thấy hầu hết ĐNGV tham gia học tập theo chương trình của Bộ Giáo dục và Thể thao đề ra, với hình thức học tập tập trung trong thời gian nghỉ hè vào tháng 7 – 8 hàng năm.

c. Về tin học và ngoại ngữ

– Đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức về công nghệ thông tin, tin học, cách sử dụng, khai thác, tìm kiếm những thông tin từ mạng Internet, các phương tiện quản lí, dạy học sử dụng công nghệ thông tin.

-Việc bồi dưỡng tổ chức bằng nhiều hình thức: tự học, trao đổi kinh nghiệm với nhau; tổ chức các lớp bồi dưỡng tập trung, người biết hướng dẫn cho người chưa biết, tổ chức các lớp tập huấn sử dụng các phần mềm trong quá trình dạy học, kiểm tra, tính điểm…

2.5.4. Thực trạng quản lý công tác đánh giá giáo viên hàng năm theo chuẩn

– Tỷ lệ về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ĐNGV các trường THPT huyện Mounlapamok khá ổn định.

– Hoạt động thăm lớp, dự giờ và kiểm tra hồ sơ giáo án. Kết quả kiểm tra đột xuất chưa phản ánh đầy đủ chất lượng của ĐNGV.

Kết quả khảo sát cho thấy Phòng GD&TT hướng dẫn các trường thực hiện việc đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và xếp loại GV các trường tương đối tốt.

2.5.5. Thực trạng quản lý việc thực hiện chế độ, chính sách và các điều kiện hỗ trợ phát triển đội ngũ giáo viên

Theo báo cáo của Phòng GD&TT huyện Mounlapamok, ngoài việc thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách về tiền lương, chế độ ưu đãi, phụ cấp thâm niên nhà giáo theo quy định hiện hành đối với đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, Phòng GD&TT đã phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưa Chính quyền huyện có những chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, GV trong toàn ngành.

Ngoài những chính sách theo quy định của Nhà nước, kết quả khảo sát cho thấy: bên cạnh những trường học quan tâm hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện về thời gian… cho GV tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tự học và nâng cao trình độ chuyên môn, nhưng nhiều trường không thực hiện điều này hoặc nếu có cũng rất ít. Chính vì vậy, nhiều GV gặp khó khăn trong việc tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tự học để nâng cao trình độ.

2.6. Đánh giá chung thực trạng

2.6.1. Mặt mạnh

Đội ngũ GV THPT huyện Mounlapamok tỉnh Champasak nước CHDCND Lào; đa số GV có phẩm chất và năng lực tốt; công tác lập quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và các chính sách đãi ngộ đối với GV đã được Phòng GD&TT, các trường quan tâm. Những thành tựu, ưu điểm trên là cơ sở quan trọng để có thể thực hiện biện pháp quản lí phát triển ĐNGV THPT huyện Mounlapamok thuận lợi, hiệu quả hơn.

2.6.2. Mặt yếu

Công tác lập quy hoạch phát triển ĐNGV chưa được chú trọng.

Công tác tuyển chọn và bổ nhiệm GV còn nhiều bất cập.

Công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên chưa được chú trọng và triển khai thường xuyên.

Công tác kiểm tra, đánh giá GV chưa thực hiện thường xuyên, đánh giá nhiều khi thiếu chính xác do có tư tưởng xem nhẹ, nể nang…

Cơ chế thực hiện chế độ, chính sách, tạo động lực phát triển đội ngũ GV chưa được quan tâm.

2.6.3. Nguyên nhân

Công tác quản lí phát triển ĐNGV THPT còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó cũng cho thấy cơ sở hạ tầng còn thấp kém, việc đầu tư kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương cho ngành giáo dục rất hạn hẹp.

Để phát triển ĐNGV THPT huyện Mounlapamok, tỉnh Champasak đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD&TT thì cần phải nhanh chóng khắc phục những hạn chế trên bằng những biện pháp khả thi, đồng bộ, trong đó quan tâm đến việc xây dựng quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá, tạo chế độ chính sách cho GV và tăng cường phân cấp quản lí.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN MOUNLAPAMOK TỈNH CHAMPASAK NƯỚC CHDCND LÀO

3.1. Các nguyên tắc chung đề xuất biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả

3.2. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Mounlapamok, tỉnh Champasak CHDCND Lào

3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giáo viên THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục

a. Mục đích, ý nghĩa

b. Nội dung biện pháp

c. Cách thực hiện biện pháp

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng.

Văn phòng GDTT triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đường lối phát triển GD của đất nước, của tỉnh Champasak nói chung, và của huyện Mounlapamok nói riêng đến từng GV.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

– Tạo được không khí thi đua sôi nổi, bình đẳng, dân chủ, cởi mở, trách nhiệm và ý chí quyết tâm của đội ngũ giáo viên dạy nghề;

– Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề theo chuẩn, hiện đại và tương ứng với kỹ thuật, công nghệ trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

– Xây dựng được đề án về tổ chức bộ máy và cơ cấu giáo viên theo các chuyên ngành đào tạo.

3.2.2. Xây dựng hoàn thiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT

a. Mục đích, ý nghĩa

b. Nội dung

c. Cách thực thực hiện biện pháp

– Phòng GD&TT xây dựng kế hoạch trung hạn và dài hạn cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu ĐNGV của huyện Mounlapamok, đồng thời cần chủ động rà soát đội ngũ, cử đi đào tạo đạt chuẩn và nâng tỷ lệ trên chuẩn đảm bảo phù hợp, cân đối giữa các môn.

– Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm đảm bảo thực hiện đúng các bước, theo quy trình.

– Hằng năm, Phòng GD&TT mở rộng thêm đối tượng tuyển dụng thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học, đặc biệt là sinh viên khá, giỏi ở các tỉnh khác để đảm bảo đủ số lượng giáo viên.

– Phòng GD&TT cần thực hiện một số công việc cụ thể trong quy hoạch như: kế hoạch hóa công tác tuyển dụng, sàng lọc đội ngũ, sắp xếp đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đề bạt cán bộ…

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

– Phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính kế hoạch, các ban ngành có liên quan để thống nhất chủ trương xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV thực hiện có tính khả thi.

– Phòng GD&TT tổ chức tổng hợp quy hoạch của từng trường học, phân tích, đánh giá và căn cứ quy hoạch phát triển chung của huyện về quy mô phát triển dân cư, kinh tế – xã hội, những chính sách phát triển của huyện để xây dựng quy hoạch chung của ngành đảm bảo tính khoa học và hiệu quả phù hợp với sự phát triển và yêu cầu đổi mới của ngành, huyện.

3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng lí luận chính trị, năng lực, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THPT

a. Mục đích, ý nghĩa

b. Nội dung

c. Cách thực thực hiện biện pháp

– Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên.

– Xác định chức năng và nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng cá nhân, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.

– Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thuận lợi cho giáo viên góp phần nâng cao kiến thức.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

– Cần phát triển nguồn lực con người cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL giáo dục và GV trong ngành.

– Phòng GD&TT phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng tài chính kế hoạch huyện và các đơn vị có liên quan, để xây dựng kế hoạch về nguồn kinh phí, các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng GV các trường THPT.

3.2.4. Đẩy mạnh chỉ đạo hoạt động chuyên môn của đội ngũ giáo viên

a. Mục đích, ý nghĩa

b. Nội dung

c. Cách thực thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng cần làm tốt công tác tham mưu, đề xuất với Phòng GD&TT để tăng cường Công tác kiểm tra của các tổ chuyên môn

– Hướng dẫn cá nhân GV thực hiện các hướng dẫn của chuyên môn.

– Tổ chức nghiên cứu và áp dụng các phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới.

– Tổ chức việc tự học, tự rèn của giáo viên trong trường.

– Kiểm tra nội bộ của trường về chất lượng giảng dạy, giáo dục.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Phòng GD&TT, phụ huynh và nhân dân.Sự quyết tâm, quan tâm của hiệu trưởng nhà trường. Nhận thức của ĐNGV, nhân viên và học sinh về tầm quan trọng của xây dựng CSVC, thiết bị dạy học từ đó có ý thức xây dựng, bảo quản, bảo vệ tài sản chung của nhà trường.

3.2.5. Xây dựng môi trường thân thiện

a. Mục đích, ý nghĩa

b. Nội dung

c. Cách thực thực hiện biện pháp

Nghiên cứu chế độ chính sách ưu tiên đối với cán bộ, giáo viên. Tạo ra môi trường pháp lý cho cán bộ giáo viên trong nhà trường, hướng mọi người vào việc thực hiện và làm theo pháp luật.

Tạo điều kiện thuận lợi về tâm lý, tinh thần, vật chất và tài chính cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhằm ổn định việc làm và cải thiện đời sống cho đội ngũ cán bộ giảng dạy.

Đầu tư thích đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên có triển vọng thành các giáo viên giỏi.

Xây dựng và hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý, chế độ đãi ngộ bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với giáo viên

Thực hiện đúng thời hạn nâng lương, trả lương và các chế độ phụ cấp khác, thanh toán kịp thời chế độ công tác phí…

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Tạo được không khí vui vẻ, phấn khởi trong lao động của mỗi cán bộ, giáo viên.

Các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ, cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy vai trò của người đại diện và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho cán bộ công chức, viên chức nói chung và ĐNGV nói riêng.

Thường xuyên theo dõi các văn bản về chế độ ưu đãi, lương, thưởng, phụ cấp khác để làm đúng, đủ, kịp thời chế độ đối với GV.

Thực hiện chi tiêu tiết kiệm, ưu tiên việc nâng cao thu nhập cho GV, tổ chức hoạt động dạy – học hợp lý.

3.2.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá, xếp loại thi đua trong đội ngũ giáo viên

a. Mục đích, ý nghĩa

b. Nội dung

c. Cách thực thực hiện biện pháp

Sử dụng ĐNGV cốt cán của huyện làm công tác thanh tra, kiểm tra, giúp Phòng GD&TT vừa kiểm tra, đánh giá được đội ngũ vừa giúp ÐNGV nâng cao nghiệp vụ trong công tác giảng dạy, giáo dục HS..

Sử dụng kết quả đánh giá, phân loại sau kiểm tra để bố trí, sử dụng đội ngũ; đào tạo, bồi dưỡng GV. Sử dụng kết quả của kiểm tra để điều chỉnh các hoạt động giáo dục cho phù hợp.

d. Điều kiện thực hiện biện pháp

Các trường triển khai kỹ lưỡng các văn bản về thanh tra, kiểm tra; đánh giá xếp loại GV; đánh giá xếp loại công chức, viên chức.

Sở GD&TT, Phòng GD&TT chỉ đạo chặt chẽ, xây dựng cụ thể hoá nội dung, quy trình đánh giá, xếp loại GV.

Kết hợp tốt các hình thức đánh giá GV theo Chuẩn với đánh giá xếp loại GV phổ thông theo Quyết định số 08/2015/QĐ-BNV ngày 20/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; đánh giá công chức, viên chức theo quy định.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Mỗi biện pháp nêu trên có vị trí, tầm quan trọng và phạm vi tác động nhất định đến phát triển ĐNGV THPT nhưng giữa chúng lại có quan hệ máu thuật với nhau trong việc thực hiện mục tiêu phát triển ĐNGV các trường THPT của huyện Mounlapamok

Nói tóm lại, các biện pháp trên, mỗi biện pháp là tiền đề, là điều kiện và cũng là hệ quả của những biện pháp còn lại.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Việc khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm bổ xung, điều chỉnh giúp hoàn thiện các biên pháp và tiến đến khẳng định tính thực thi của các biện pháp.

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Mounlapamok tỉnh Champasak.

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm

Chúng tôi tiến hành tổng hợp các phiếu trưng cầu ý kiến theo từng nội dung khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV THPT huyện Mounlapamok tỉnh Champasak nước CHDCND Lào đáp ứng yêu cầu đổi mới GD do luận văn đề xuất sau khi xử lý số liệu.

3.4.4. Phân tích, so sánh kết quả khảo nghiệm

a. Tính cấp thiết

Qua số liệu thống kê tại bảng 3.1 cho thấy 100% CBQL và giáo viên được trưng cầu ý kiến đều cho rằng cả 06 biện pháp đề xuất có mức độ cần thiết cao với điểm trung bình rất cao 2.81 (min = 1, max = 3). Mức rất cần thiết thể hiện ở các mức độ khác nhau nhưng cả 06 biện pháp đều đạt từ 60% trở lên.

b. Tính khả thi của các biện pháp

Kết quả bảng 3.2 cho thấy ý kiến đánh giá các biện pháp phát triển ĐNGV đã đề xuất có tính khả thi rất cao, điểm trung bình 2.81.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn đã rút ra được nhiều vấn đề bổ ích và thiết thực về lý luận và thực tiễn cho công tác phát triển ĐNGV ở trường THPT huyện Mounlapamok, tỉnh Champasak nước CHDCND Lào:

Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa làm phong phú lý luận về quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT: Khái niệm, các nội dung phát triển ĐNGV theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực: quy hoạch đội ngũ về số lượng, về cơ cấu, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và thực hiện chính sách đãi ngộ giáo viên.

Về thực tiễn: Luận văn đã tiến hành khảo sát và phân tích đánh giá thực trạng ĐNGV, đánh giá công tác xây dựng và phát triển ĐNGV trung học phổ thông huyện Mounlapamok. Các biện pháp mà hiệu trưởng nhà trường đã thực hiện trong thời gian qua đã phần nào góp phần quan trọng nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Tuy nhiên, các biện pháp đã sử dụng chưa thực sự đạt hiệu quả cao, còn thiếu tính đồng bộ, tính quy hoạch, tính hệ thống và nhất là chưa tạo được sự đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

Từ sự phân tích thực trạng công tác phát triển ĐNGV trường THPT huyện Mounlapamok và dưới ánh sáng của các vấn đề lý luận của khoa học quản lý và quản lý giáo dục, khắc phục những hạn chế của các biện pháp mà hiệu trưởng nhà trường đang thực hiện, luận văn đã đề xuất 06 biện pháp chủ yếu quản lý phát triển ĐNGV trường THPT huyện Mounlapamok.

Các biện pháp đã được khảo sát giá trị bằng phương pháp chuyên gia. Qua khảo sát cho thấy các biện pháp đều mang tính cần thiết và tính khả thi cao, đáp ứng được giả thuyết khoa học mà tác giả đã nêu ra trong luận văn.

Các biện pháp trên có quan hệ mật thiết với nhau, có tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau, vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của nhau và cần được tiến hành một cách đồng bộ hoặc ưu tiên cho một biện pháp nào đó trội hơn tùy thuộc vào từng đặc điểm của từng giai đoạn phát triển của nhà trường.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Thể thao tỉnh Champasak

2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Thể thao huyện Mounlapamok

2.3. Đối với Hiệu trưởng các trường THPT huyện Mounlapamok

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\LUAN VAN LAO\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *