Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự từ thực tiễn

Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

1.Tính cấp thiết của đề tài

Thực trạng công tác THADS nước ta trong những năm qua, bên cạnh những cố gắng đã đạt được, vẫn còn một số tồn tại như hoạt động THADS chưa được thống nhất xác định là hoạt động tư pháp, gây khó khăn vướng mắc trong thực tiễn THADS.

Vì vậy việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện các quy định về QLNN về THADS tại Việt Nam có ý nghĩa cấp thiết trong công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. Thực tiễn đòi hỏi phải làm sáng tỏ hơn về mặt lý luận những quy định về QLNN về THADS. Đồng thời thực tiễn cũng đặt ra yêu cầu cần phân tích, đánh giá các quy định pháp luật THADS hiện hành về QLNN về THADS và thực trạng áp dụng các quy định này. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp khắc phục những bất cập, thiếu sót và tiếp tục hoàn thiện pháp luật về QLNN về THADS ở Việt Nam hiện nay.

Là người đã nhiều năm trực tiếp làm công tác THADS ở địa phương và trên cơ sở xuất phát từ thực tiễn của công tác QLNN về THADS.

Đó là lý do em lựa chọn, nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Luật Hành chính.

2.Tình hình nghiên cứu của đề tài

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn đã nghiên cứu các khái niệm, vai trò, nội dung và các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến việc THADS từ thực tiễn của tỉnh Quảng Ngãi. Đưa ra các quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về THADS, tăng cường, nâng cao hiệu quả QLNN đối với công tác THADS.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề để lí luận và thực tiễn công tác QLNN về THADS tại tỉnh Quảng Ngãi.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam.

Luận văn nghiên cứu với những phương pháp như: phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê.

6. Những điểm mới của luận văn

Luận văn là công trình nghiên cứu cơ bản, toàn diện có hệ thống về cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật về THADS, thực trạng QLNN về THADS từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 03 chương.

Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước về thi hành án dân sự

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ngãi

Chương 3: Yêu cầu, quan điểm và giải pháp nâng cáo hiệu quả quản lý nhà nước về thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Để có thể đánh giá được thực trạng QLNN về THADS tại tỉnh Quảng Ngãi mà tác giả luận văn xác định là nội dung của chương tiếp theo, trước hết cần làm sáng rõ những vấn đề lý luận QLNN trong lĩnh vực THADS. Tuy nhiên, vấn đề lý luận QLNN về THADS rất phong phú và đa dạng. Nhằm thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn, trong chương này tác giả chỉ nghiên cứu về khái niệm, vai trò, nội dung cơ bản của QLNN về THADS.

1.1. Khái niệm thi hành án dân sự và quản lý nhà nước về thi hành án dân sự

1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự

THADS là “hoạt động mang tính hành chính – tư pháp do cơ quan THA,CHV tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để đưa bản án, quyết định dân sự của TA hoặc các quyết định khác theo quy định của pháp luật, được thực hiện trên thực tế, nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật XHCN”.

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về thi hành án dân sự

QLNN trong lĩnh vực THADS là hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong việc sử dụng quyền lực nhà nước để xây dựng và sử dụng phương tiện pháp luật trong lĩnh vực THADS. Theo quy định của pháp luật, chỉ cơ quan THADS mới có quyền tổ chức thi hành các bản án, quyết định và chỉ có CHV với những nhiệm vụ và quyền hạn được Nhà nước giao phó có trách nhiệm tổ chức thi hành theo pháp luật. Nói một cách cụ thể hơn, QLNN trong lĩnh vực THADS là hoạt động của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền nhằm đảm bảo cho bản án, quyết định của TA được thi hành trên thực tế.

lý nhà nước về thi hành án dân sự

QLNN về THADS là một trong những hoạt động quan trọng của bộ máy nhà nước nhằm đảm bảo cho các bản án, quyết định của TA đã có hiệu lực pháp luật được thi hành trên thực tế, cụ thể QLNN về THADS có những vai trò sau đây:

– QLNN về THADS góp phần quan trọng trong tiến trình cải cách tư pháp, cải cách hành chính, cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.

– Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự là cơ sở đảm bảo hiệu lực chung của bản án, quyết định của Tòa án trong phạm vi cả nước.

– Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự góp phần nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân.

1.2. Chủ thể quản lý nhà nước về thi hành án dân sự

Chính phủ là chủ thể QLNN trong lĩnh vực THADS và tổ chức việc THADS. Tuy nhiên, đây là một chủ thể đặc biệt, bởi vì với tính chất là cơ quan QLNN theo thẩm quyền chung, các hoạt động của Chính phủ được thực hiện theo chế độ lãnh đạo tập thể, đối với các lĩnh vực công tác đều phải thông qua các cơ quan QLNN về chuyên ngành.

Thứ hai, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận huyện, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, có trách nhiệm QLNN các lĩnh vực hoạt động ở địa phương, thực hiện QLNN về công tác THADS trong việc tổ chức và chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan liên quan trong THADS tại địa bàn.

Thứ ba, Theo quy định Luật THADS năm 2008 thì chủ thể QLNN về chuyên ngành trong lĩnh vực THADS là Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng.

Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp có trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về THADS

Ngoài ra, căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong QLNN về THADS mà Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức THADS theo ngành dọc. Tổng cục THADS là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp QLNN về công tác THADS trong phạm vi cả nước.

Tóm lại, trên cơ sở chức năng, thẩm quyền của mình Chính phủ giao cho Bộ Tư pháp thực hiện QLNN về THADS như hiện nay là hoàn toàn phù hợp, vừa bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Bộ Tư pháp đồng thời vẫn phát huy được vai trò chỉ đạo của chính quyền các cấp đối với công tác THADS ở địa phương. Cơ chế quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ giúp cho hoạt động THA thống nhất trong phạm vi toàn quốc, đồng thời góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng địa phương. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện thành phố thuộc tỉnh thực hiện QLNN về công tác THADS ở địa phương đã tạo điều kiện cho sự phối hợp giữa các ngành đặc biệt là những vụ việc phức tạp, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

1.3. Nội dung quản lí nhà nước về thi hành án dân sự

1.3.1.Thủ tục thi hành án dân sự

Thủ tục THADS có thể được hiểu là toàn bộ các hoạt động do cơ quan THA, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện theo trình tự nhất định nhằm thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật. Trong hoạt động của cơ quan THA đó là hoạt động tác nghiệp của cơ quan THA, CHV, cán bộ THA thực hiện từ khi thụ lý đến khi kết thúc hay đình chỉ thi hành vụ việc. Các hoạt động tác nghiệp này phải được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ THA.

1.3.2. Quản lý nhà nước về chuyên môn nghiệp vụ

Cưỡng chế THADS là biện pháp cưỡng bức bắt buộc của cơ quan THA do CHV quyết định theo thẩm quyền nhằm buộc đương sự phải thực hiện những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo bản án, quyết định của TA, được áp dụng trong trường hợp người phải THA có điều kiện THA mà không tự nguyện thi hành trong thời hạn do CHV ấn định, hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn người phải THA tẩu tán, hủy hoại tài sản.

1.3.3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự

Kiểm tra, thanh tra THADS là một trong những công cụ quan trọng của QLNN về THADS; là phương thức bảo đảm tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong QLNN đối với THADS. Kiểm tra, thanh tra luôn gắn liền với QLNN về THADS, nếu như quản lý không kiểm tra, thì quản lý sẽ xa rời thực tiễn, không đáp ứng được các đòi hỏi linh hoạt của QLNN đối với công tác THADS.

1.4. Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thi hành án dân sự

Mọi quá trình xã hội điều chịu sự tác động, ảnh hưởng nhất định của những yếu tố chủ quan và khách quan. QLNN về THADS chịu sự tác động, ảnh hưởng của một số yếu tố chủ yếu sau:

1.4.1. Chính trị

Chính trị là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến QLNN về THADS. Một nền chính trị tiến bộ, ổn định, nhất quán rõ ràng sẽ có ảnh hưởng tốt tới tổ chức bộ máy, đào tạo, quản lý nguồn nhân lực phục vụ hoạt động THADS. QLNN cũng là một dạng hoạt động chính trị. Tính chính trị thể hiện ngay trong công cụ, phương tiện quản lý của Nhà nước là pháp luật.

1.4.2. Pháp luật

Nhìn từ góc độ chung nhất, sự ảnh hưởng của yếu tố pháp luật đến QLNN trong lĩnh vực THADS trước hết thể hiện ở chất lượng xây dựng và ban hành pháp luật. Việc xây dựng, ban hành pháp luật được thực hiện một cách khoa học, hợp lý thì nhà nước sẽ có một công cụ tốt, công cụ có hiệu lực thực thi. Ngược lại, nếu chất lượng xây dựng không tốt thì không thể có một hệ thống pháp luật hoàn hảo làm công cụ QLNN.

1.4.3. Cơ chế quản lý

Đối với lĩnh vực THADS, nếu cơ chế quản lý tập trung thống nhất tổ chức và trình tự, thủ tục THADS vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng thực hiện các hoạt động quản lý. Cơ chế quản lý phù hợp là điều kiện quan trọng, quyết định trong việc kịp thời đề ra những chủ trương và chính sách phù hợp với thực tiễn, tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác chỉ đạo, điều hành thống nhất, nhanh nhạy đối với hoạt động THADS, giải quyết căn bản tình trạng án tồn đọng chưa được thi hành.

1.4.4. Năng lực quản lý nhà nước của các chủ thể

Khi các chủ thể quản lý có năng lực và trách nhiệm cao thì quá trình tổ chức thực hiện quản lý, vận hành cơ chế quản lý sẽ đạt hiệu quả cao, nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLNN trong lĩnh vực THADS nhằm đảm bảo cho mọi bản án, quyết định của TA đã có hiệu lực pháp luật được thi hành nhanh chóng, đầy đủ và đúng pháp luật.

Ngược lại, nếu các chủ thể quản lý thiếu năng lực và trách nhiệm trong quản lý thì quá trình quản lý sẽ trì trệ, mâu thuẫn và kém hiệu quả và pháp luật không được chấp hành nghiêm chỉnh, gây nên tình trạng án tồn đọng, ảnh hưởng đến trật tự kỷ cương Nhà nước.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

THADS là hoạt động mang tính hành chính – tư pháp do cơ quan THA, CHV tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để đưa bản án, quyết định dân sự của TA hoặc các quyết định khác theo quy định của pháp luật, được thực hiện trên thực tế, nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của các công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật XHCN.

QLNN trong lĩnh vực THADS là hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong việc sử dụng quyền lực nhà nước để xây dựng và sử dụng phương tiện pháp luật trong lĩnh vực THADS.

Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI

Như phân tích ở chương 1 của luận văn, QLNN về THADS có phạm vi tác động rộng, phong phú và đa dạng. Do đó, ở chương này tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quy định QLNN về THADS nói chung và thực trạng QLNN về THADS tại tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.

2.1. Khái quát quá trình quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trước khi có Luật thi hành án dân sự năm 2008

– Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1989

Trên cơ sở Hiến pháp năm 1959, Quốc hội đã ban hành Luật tổ chức TAND năm 1960. Tại Điều 24 của luật này đã xác định “các TAND địa phương có nhân viên chấp hành án làm nhiệm vụ thi hành những bản án và quyết định dân sự, những khoản xử về bồi thường và tài sản trong bản án, quyết định hình sự”.

– Giai đoạn từ năm 1990 đến khi có Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993.

Quyết định số 473/QĐ thành lập Cục quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp với nhiệm vụ, quyền hạn giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện QLNN về công tác THADS trong phạm vi cả nước. Phòng THA thuộc Bộ Quốc phòng cũng được thành lập nhằm giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện việc QLNN về công tác thi hành quyết định về tài sản trong bản án hình sự của TA quân sự . Các cơ quan tư pháp địa phương giúp UBND cùng cấp và cơ quan tư pháp cấp trên trong việc QLNN về công tác THADS địa phương .

Giai đoạn từ khi ban hành Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 đến trước khi có Luật Thi hành án dân sự năm 2008

Theo quy định của Pháp lệnh THADS năm 2004 thì hệ thống tổ chức THADS gồm các cơ quan quản lý THADS và cơ quan THADS. Cơ quan quản lý THADS gồm Chính phủ thống nhất quản lý công tác THADS; các cơ quan giúp Chính phủ QLNN về THADS bao gồm Bộ Tư pháp, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2.2. Thực trạng pháp luật về quản lý Nhà nước về thi hành án dân sự

– Về thủ tục thi hành án dân sự

Quyền yêu cầu thi hành án của người được thi hành án

Đối với trường hợp THA theo đơn yêu cầu, thì trách nhiệm xác minh điều kiện THA của người phải THA trước tiên thuộc về người làm đơn yêu cầu THA. Theo quy định này, các cơ quan THA yêu cầu người được THA phải cung cấp được điều kiện THA của người phải THA về thông tin, về địa chỉ của người phải THA và tài sản bảo đảm THA.

Tuy nhiên, về mặt thực tế quy định này là chưa phù hợp với thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước ở thời điểm hiện tại. Thực tế cho thấy, ngay cả CHV là người được nhà nước trao cho những quyền năng nhất định khi gặp gỡ các cơ quan, tổ chức, cá nhân để xác minh còn gặp phải những trở ngại nhất định. Vì vậy, người được THA với tư cách cá nhân, doanh nghiệp đến yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó cung cấp những thông tin liên quan đến tài sản của người phải THA là rất khó khăn.

Thỏa thuận thi hành án

Điều 6, Luật THADS quy định: “Đương sự có quyền thỏa thuận về việc THA, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả THA theo thỏa thuận được công nhận.

Thỏa thuận về THA ngay khi bản án có hiệu lực thi hành. Trên thực tế, người phải THA thường có tâm lý việc thực hiện nghĩa vụ THA của mình có sự chứng kiến của cơ quan THADS, sau khi thực hiện quy định này, các bên đương sự hiện nay đang thực sự lúng túng vì lo ngại hai vấn đề cơ quan THADS chứng kiến thì phải mất tiền phí, nếu không cần cơ quan THADS chứng kiến thì có hợp pháp không?

Có thể thấy, trên thực tế, đây là trở ngại lớn ảnh hưởng đến việc tự nguyện THA của đương sự và chưa thực sự khuyến khích người phải THA tự nguyện THA. Khi người dân đã tự giác tuân thủ pháp luật cần tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho người dân thực hiện, không nên tạo ra cơ chế xin – cho và những phiền toái về thủ tục cũng như gánh nặng về chi phí.

Về việc kê biên tài sản để thi hành án

Điều 6 Thông tư liên tịch số14/2010/TTLT-BTP-TANDTC- VKSNDTC quy định: “ Kể từ thời điểm có bản án, quyết định sơ thẩm mà người phải THA bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho thế chấp bảo lãnh, cầm cố tài sản của mình cho người khác, không thừa nhận tài sản là của mình mà không sử dụng khoản tiền thu được để THA thì tài sản đó bị kê biên để THA, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác…”. Quy định này nhằm mục đích bảo đảm tính khả thi cho việc thực thi bản án, quyết định của Tòa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được THA nhưng lại mâu thuẫn với quy định của pháp luật về thời điểm chuyển dịch quyền sở hữu, thời điểm có hiệu lực của giao dịch và việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Đất đai năm 2013 và Luật nhà ở năm 2005.

– Quản lý Nhà nước về cơ cấu, tổ chức bộ máy, cán bộ

Năm 2009, sau khi Luật THADS năm 2008 được thông qua và có hiệu lực pháp luật, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 9/9/2009 theo đó Cục THADS được nâng thành Tổng Cục THADS đồng thời xác định rõ hệ thống THADS được quản lý tập trung thống nhất từ Trung ương đến huyện.

– Quản lý nhà nước về cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh phí

Sau khi có Nghị Quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị “ Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”. Ngành THADS đã được Chính phủ phê duyệt Đề án “ Đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Bộ Tư pháp và các cơ quan THADS địa phương. Sau khi triển khai các Đề án trên thì trang thiết bị, phương tiện làm việc cho cán bộ công chức và các cơ quan THADS đã từng bước được tăng cường, tạo điều kiện để cán bộ công chức và các đơn vị trong ngành THADS thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao.

– Quản lý nhà nước về chuyên môn, nghiệp vụ

Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ THADS là nhiệm vụ thiết yếu, thường xuyên của cơ quan QLNN về THADS và cơ quan THA cấp trên đối với cấp dưới.

Bộ Tư pháp đã phối hợp với các bộ, ngành soạn thảo trình Chính Phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền 49 văn bản quy phạm hướng dẫn thi hành Luật THADS, gồm 06 Nghị định của Chính phủ, 06 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 20 Thông tư, 15 Thông tư liên tịch, 1 Quy chế và 01 quy chế phối hợp liên ngành. Ngoài ra, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành 04

2.3. Thực trạng thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về Thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ngãi

2.3.1. Thực trạng quản lý nhà nước về thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ngãi

Ngày 08/6/1993, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký quyết định số 14/QĐ-THA thành lập phòng THA tỉnh Quảng Ngãi thuộc Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi, đồng thời THA các huyện, thị xã cũng được thành lập thuộc phòng Tư pháp các huyện, thị xã.

Kết quả thi hành án

Bảng 2.1 : Kết quả thi hành án về việc ( 2010 – 2014 )

Số TTNămTổng số việc phải thi hànhSố có điều kiện giải quyếtSố việc giải quyết xong ở thời điểm bao cáoTỷ lệ giải quyết xong/tổng số phải thi hànhTỷ lệ thi hành xong/tổng số có điều kiện
120105.0293.4423.0786189
220114.6493.2662.5275477
320126.0344.2163.7736289
420137.0316.4535.0837279
520147.2286.4284.8486775

( Nguồn : Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Ngãi )

Bảng 2.2 : Kết quả thi hành án về giá trị ( 2010 – 2014 )

Số TTNămTổng số tiền phải thụ lý (nghìn đồng )Số tiền có điều kiện thi hành (nghìn đồng )Số tiền thi hành xong ở thời điểm báo cáo (nghìn đồng )Tỷ lệ thi hành án xong/tổng số phải thi hànhTỷ lệ thi hành xong /tổng số có điều kiện
12010163.164.84336.631.36225.455.28415,6069,49
22011195.288.627112.107.01522.529.85111,5320,09
32012297.690.85577.959.42158.205.17419,5574,66
4201348.290.67728.928.10320.544.55542,5471,01
52014600.901.843436.463.907272.610.83345,3662,4

(Nguồn : Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Ngãi )

Nhìn những số liệu phân tích trên, cho thấy công tác THADS trong những năm gần đây số việc, số tiền phải thi hành án năm sau luôn cao hơn năm trước rất nhiều; có năm số việc, số tiền thi hành án tăng gấp hai lần số việc, số tiền có điều kiện thi hành của năm trước. Mặc dù, tỷ lệ đạt được giữa các năm có lúc tăng, lúc giảm, nhưng nhìn chung số việc giải quyết xong trên số việc có điều kiện thi hành là cao, công tác THA đã đạt được trong những năm qua là sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công chức ngành THADS tỉnh Quảng Ngãi.

Bảng 2.3 : Án tồn đọng ( 2010- 2014 )

Số TTNămTổng số việc phải thi hành án của nămSố lượng án chưa được giải quyết vào thời điểm báo cáo hàng nămTỷ lệ %số việc chuyển kỳ sau
120105.0292.24044
220114.6492.21247
320126.0342.08134
420137.0312.40534
520147.2282.38032

( Nguồn : Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Ngãi )

Qua phân tích số lượng các vụ việc còn tồn chuyển sang năm sau tiếp tục tổ chức thi hành trong 5 năm (2010 – 2014) cho thấy, mặc dù số lượng việc tồn chuyển kỳ sau không giảm, nhưng số lượng việc phải thi hành năm sau tăng cao hơn năm trước, chứng tỏ trong những năm gần đây việc giải quyết án tồn đọng chuyển kỳ sau của THADS tỉnh Quảng Ngãi là rất nỗ lực của toàn ngành.

Công tác hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án dân sự

Trong 5 năm ( 2010- 2014 ) Cục THADS tỉnh đã kịp thời ban hanh 52 văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ THADS cho các cơ quan THADS các huyện, thành phố trong tỉnh, 32 công văn trao đổi ý kiến với các ban ngành hữu quan và tổ chức nhiều cuộc họp với các ban, ngành để thống nhất hướng xử lý đã xin ý kiến chỉ đạo nghiệp vụ của Tổng cục THADS- Bộ Tư pháp. Đối với những vụ án khó thi hành do vụ việc phức tạp, gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội ở địa phương

Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

Trong 5 năm thực hiện Luật THADS, các cơ quan THADS trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã tiếp nhận 253 đơn khiếu nại, tố cáo (số đơn khiếu nại là 250 đơn, số đơn tố các là 3 đơn. Kết quả giải quyết trong số 250 đơn khiếu nại đã giải quyết xong 250 đơn, đạt tỉ lệ 100%, 3 đơn tố cáo (tố cáo sai toàn bộ) đã giải quyết xong 3 đơn, tỉ lệ 100%.

Quản lý nhà nước về cơ cấu tổ chức bộ máy

Hiện nay tổng số đơn vị THADS Tỉnh Quảng Ngãi là 15 (Cục THADS tỉnh và 14 Chi cục THADS huyện, thành phố). Kiện toàn tổ chức bộ máy THADS là một nhiệm vụ quan trong để nâng cao hiệu quả hoạt đồng THA, sau hơn 6 năm kể từ ngày Luật THADS có hiệu lực thi hành tổ chức bộ máy Cục THADS tỉnh ngày càng hoàn thiện hơn. Đến tháng 10/2013, Cục THADS tỉnh Quảng Ngãi gồm 04 phòng chuyên môn (Văn phòng Cục; phòng tổ chức cán bộ; phòng nghiệp vụ và tổ chức THA; phòng kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo).

Quản lý nhà nước về công tác tổ chức cán bộ

Đến tháng 4 năm 2015, tổng số biên chế của các cơ quan THADS tỉnh Quảng Ngãi được Tổng cục THADS phân bổ là 148 biên chế (trong đó, Cục THADS tỉnh 29 biên chế, các Chi cục THADS các huyện, Thành phố 119 biên chế), đã thực hiện tổng cộng được 145 biên chế (trong đó, Cục THADS tỉnh 26 biên chế, các Chi cục THADS các huyện, thành phố 119 biên chế.

Quản lý nhà nước về kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện hoạt động

Đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho các cơ quan THADS là một vần đề quan trọng nhằm nâng cao năng lực cơ quan và cá nhân được giao . Từ năm 2004 – 2014 một số đơn vị được nâng cấp trụ sở và xây dựng lại (trụ sở Chi cục THADS huyện Mộ Đức và Tư Nghĩa), để đảm bảo đáp ứng yêu cầu làm việc của cơ quan THADS và được cấp kinh phí mua sắm các phương tiện, trang thiết bị làm việc như : Xe ô tô, xe mô tô, máy tính, máy photocopy, máy fax,… và nhiều phương tiện cần thiết khác. Đến nay, Bộ Tư pháp đã đầu tư xây dựng hoàn thành 15/15 trụ sở làm việc các cơ quan THADS trong toàn tỉnh.

2.3.2. Những hạn chế của quản lý nhà nước về Thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ngãi

Thứ nhất, số lượng cán bộ, công chức của các cơ quan THADS tỉnh Quảng Ngãi còn thiếu so với yêu cầu, nhiệm vụ hiện nay (theo Đề án vị trí việc làm thì số lượng công chức và dự kiến biên chế của các cơ quan THADS tỉnh Quảng Ngãi là 207 biên chế, tuy nhiên hiện nay chỉ có 148 biên chế).

Thứ hai, trình độ quản lý, điều hành của một số cơ quan THADS trong tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu, thủ trưởng cơ quan THADS chưa thực sự nắm vững được khối lượng công việc, trạng thái công việc của CHV và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý, nên sự chỉ đạo, điều hành chưa kịp thời và hiệu quả chưa cao, dẫn tới kết quả THA không cao.

Thứ ba, chất lượng, ý thức, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, CHV còn yếu cả về chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng dân vận.

Thứ tư, cơ sở vật, trang thiết bị, phương tiện còn nhiều thiếu thốn, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, kho vật chứng của các Chi cục THADS các huyện, thành phố chưa được xây dựng gây khó khăn cho việc tiếp nhận, bảo quản vật chứng; trụ sở làm việc của nhiều Chi cục chưa được xây mới.

Thứ năm, một số cơ quan, tổ chức (nhất là một số UBND cấp xã, phường, thị trấn và các tổ chức đang nắm giữ thông tin về tài sản của người phải thi hành án) chưa thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ, phối hợp, tham gia công tác THADS.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về THADS nói chung và từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng trong thời gian qua đã có bước phát triển ngày càng hoàn thiện. tổ chức, bộ máy QLNN về THADS đã được hình thành và phát triển theo hướng chuyên môn hóa, phân định rõ chức năng quản lý và chức năng tổ chức THADS, bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Bộ Tư pháp đồng thời phát huy được vai trò chỉ đạo của chính quyền các cấp đối với công tác THADS ở địa phương.

Bên cạnh những kết quả đạt được, QLNN về THADS nói chung và từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng còn tồn tại, hạn chế về pháp luật THADS có những quy định còn thiếu cụ thể, không đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất, cơ chế quản lý, mô hình tổ chức cơ quan THA chưa ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc THADS… Điều đó đặt ra yêu cầu cần có những quan điểm, yêu cầu và giải pháp vừa trước mắt, vừa lâu dài nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về THADS trong thời gian tới.

Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Chương 3
YÊU CẦU, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

Như phân tích ở chương 2, QLNN về THADS nói chung từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng đã có bước chuyển biến quan trọng, đặc biệt từ khi công tác này được chuyển từ TAND các cấp sang cơ quan Chính phủ

Bên cạnh những kết quả đạt được, tổ chức và hoạt động của cơ quan THADS còn một số những tồn tại, hạn chế do xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Từ đó, đặt ra yêu cầu cần phải nâng cao hiệu qủa QLNN về THADS hơn nữa để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Vì vậy, việc đề ra yêu cầu, quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật THADS, cơ chế quản lý tổ chức bộ máy, tăng cường đội ngũ, cơ sở vật chất cho hoạt động THADS là yêu cầu cấp bách hiện nay. Trong chương này, luận văn tập trung làm rõ vấn đề đó, góp phần nâng cao hiệu qủa QLNN về THADS trong thời gian đến.

3.1. Yêu cầu nâng cao hiệu quản quản lý nhà nước về thi hành án dân sự

Trong giai đoạn hiện nay việc đổi mới công tác THADS nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về THADS đã trở thành yêu cầu cấp bách, bởi các lẽ sau:

Thứ nhất, Luật THADS chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa hoạt động xét xử và hoạt động THA. Trách nhiệm, quyền hạn của TA đối với việc thi hành các bản án, quyết định của mình còn hạn chế, nhất là việc giải quyết những hệ quả, vướng mắc trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của TAND hay VKSND. Quyền kiểm soát, thanh tra đối với công tác THADS chưa được rõ ràng để buộc trách nhiệm của VKS khi kiểm soát hoạt động THA. (Mặc dù VKS đã tiến hành kiểm soát nhưng khi xảy ra sai sót trong quá trình THA thì trách nhiệm chưa rõ ràng).

Thứ hai, trách nhiệm xác minh điều kiện THA, gây khó khăn cho người được THA, nhất là việc xác minh tại các cơ quan Nhà nước, các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó việc quy định trong trường hợp người được THA yêu cầu CHV tiến hành xác minh thì phải chịu chi phí gây tốn kém cho người dân.

Thứ ba, một số quy định của Luật THADS về trình tự, thủ tục THA còn bất cập, thiếu thống nhất, chưa đồng bộ với pháp luật có liên quan.

3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi hành án dân sự

Thứ nhất, để pháp luận THADS nói chung và Luật THADS nói riêng ngày càng được hoàn thiện hơn, áp dụng hiệu quả vào thực tiễn, góp phần tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác THADS, cần tập trung nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật THADS và các luật khác có liên quan đến công tác THADS.

Thứ ba, xác định vai trò, trách nhiệm của TA trong THADS: TA với vai trò trung tâm thực hiện quyền tư pháp phải có trách nhiệm đối với bản án, quyết định được thi hành trên thực tế, trong trường hợp tuyên không rõ hoặc có nhiều cách hiểu khác nhau.

Thứ tư, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của VKSND trong THADS. Hiện nay, VKS thực hiện kiểm sát tuân theo pháp luật về THA của cơ quan THADS và cơ quan THADS chịu sự kiểm sát của VKS cùng cấp và VKS cấp trên. Như vậy, cơ quan THADS cấp huyện có thể chịu sự kiểm sát trực tiếp của VKS cấp huyện, cấp tỉnh và VKSTC.

Thứ năm, nâng cao vai trò, quyền hạn, trách nhiệm của UBND các cấp trong công tác THADS. Hoạt động của cơ quan THADS cũng là thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương, góp phần vào sự ổn định và phát triển của địa phương. Vì vậy, cần phải có quy định nâng cao vai trò, quyền hạn, trách nhiệm của UBND các cấp trong công tác THADS.

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi hành án dân sự cả nước nói chung và từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi hành án dân sự cả nước nói chung

Thứ nhất, đổi mới hệ thống, mô hình tổ chức các cơ quan quản lý thi hành án, cơ quan thi hành án.

Thứ hai, hệ thống tổ chức THADS được thành lập phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và tính chất đặc thù của hoạt động THADS.

Xuất phát từ thực tiễn công tác THA hiện nay đang do nhiều cơ quan khác nhau đảm nhiệm dẫn đến tình trạng thiếu tập trung thống nhất, thiếu sự gắn kết giữa THADS và THAHS làm giảm hiệu lực, hiệu quả công tác THA trong thời gian qua. Về lâu dài cần xây dựng một Luật THA thống nhất điều chỉnh toàn diện hệ thống tổ chức về trình tự, thủ tục THADS, hành chính, hình sự .

Thứ ba, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ sung biên chế cho cơ quan THADS để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Tuyển dụng đủ biên chế cho các cơ quan THA nhằm từng bước khắc phục tình trạng quá tải công việc và đảm bảo yêu cầu cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.

Mở rộng việc luân chuyển cán bộ ra ngoài phạm vi cơ quan THADS nhằm thu hút những người có năng lực vào làm việc trong cơ quan THADS, kể cả cán bộ lãnh đạo.

Thứ tư, coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng và thi đua khen thưởng.

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Ngãi nói riêng

Xuất phát từ thực tiễn THADS và công tác QLNN về THADS tại tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua. Để nâng cao hiệu quả công tác QLNN về THADS góp phần giữ vững ổn định chính trị – xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động THADS, trong thời gian tới theo quan điểm, giải pháp chung nêu trên thì tỉnh Quảng Ngãi cần có các giải pháp sau :

Thứ nhất, tiếp tục tranh thủ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, Tổng Cục THADS, Thường vụ Tỉnh ủy, Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy và UBND các cấp trong công tác THADS trên địa bàn tỉnh.

Thứ hai, hoàn thiện tổ chức, bộ máy của Cục THADS tỉnh và Chi cục THADS các huyện, thành phố; khẩn trương thực hiện việc tuyển dụng cán bộ nghiệp vụ, sắp xếp, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ lãnh đạo nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Thứ ba, thường xuyên thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chỉ tiêu được giao đối với các cơ quan THADS địa phương, từ đó phát hiện những điển hình để nhân rộng và hạn chế những yếu kém, khuyết điểm trong công tác THADS.

Thứ tư, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến Luật THADS nhất là từ cơ sở, một mặt nâng cao nhận thức về pháp luật THADS trong nhân dân.

Thứ năm, chỉ đạo các đợt THA cao điểm, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ THADS trong toàn ngành; kịp thời động viên, tôn vinh, khen thưởng những gương điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, có nhiều đóng góp trong công tác THADS của địa phương.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Hoàn thiện QLNN trong lĩnh vực THADS nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về THADS nói chung và từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi là yêu cầu của nhiệm vụ cải cách hành chính, đổi mới hoạt động tư pháp ở nước ta và sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.

Hoàn thiện QLNN về THADS còn bắt nguồn từ những yêu cầu cấp bách của thực tiễn sớm khắc phục những tồn tại yếu kém của QLNN về THADS. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật THADS tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý và THADS, để pháp luật THADS ngày càng thể hiện rõ công cụ quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực THADS, xây dựng bộ máy tổ chức, QLNN về THADS theo hướng tập trung thống nhất để bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng hiệu quả công tác THADS.

KẾT LUẬN

Thực tiễn QLNN về THADS nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng hiện nay đã và đang đặt ra nhiều vấn đề phải nghiên cứu, giải quyết. Những vấn đề này đòi hỏi phải có hệ thống lý luận hoàn chỉnh và sâu sắc. Quá trình nghiên cứu và giải quyết vấn đề QLNN từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, tác giả cho rằng để nâng cao hiệu quả QLNN về THADS cần phải tổ chức triển khai đồng bộ các giải pháp sau:

Một là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong QLNN về THADS. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, xã hội là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thắng lợi mọi nhiệm vụ của Nhà nước trong đó có nhiệm vụ tổ chức THADS.

Hai là, đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật THADS tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý và THADS, làm cho pháp luật THADS ngày càng thể hiện rõ là công cụ quản lý chủ yếu và hiệu quả của Nhà nước trong lĩnh vực THADS.

Ba là, xây dựng bộ máy quản lý về công tác THADS theo hướng tập trung thống nhất để đảm bảo sự thông suốt, tập trung quyền lực trong chỉ đạo, điều hành, để nâng cao tính chuyên trách và phân định rạch ròi chức năng của hệ thống cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp trong công tác THADS.

Bốn là, hoàn thiện chức năng thanh tra, kiểm tra để đảm bảo yêu cầu pháp chế, kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động quản lý và tổ chức THADS, kịp thời phát hiện, xử lý những vi phạm, khắc phục thiếu sót phát sinh trong quá trình THADS làm cho hoạt động THADS của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền luôn tuân thủ những quy định của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động THADS.

Luận văn được hoàn thiện trong bối cảnh ngành THADS vừa tổng kết thực tiễn 20 năm chuyển giao công tác THADS từ TA sang cơ quan thuộc Chính phủ làm cơ sở nên mới chỉ đi sâu phân tích, đánh giá thực tiễn công tác QLNN về THADS từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi và quy định Luật THADS năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan về QLNN đối với công tác THADS. Do đó, các giải pháp đưa ra cũng là mong muốn, ý kiến của tác giả nhằm hoàn thiện pháp luật THADS tạo cơ sở pháp lý cho và nâng cao hiệu quả QLNN đối với công tác này giai đoạn tới, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu do những nguyên nhân khách quan và những hạn chế không tránh khỏi của bản thân, luận văn có thể còn thiếu sót, tác giả muốn các Thầy, Cô giáo, các Nhà khoa học, Nhà quản lý đóng góp ý kiến để nội dung Đề tài được hoàn thiện hơn.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\LUAT HANH CHINH\DUONG HONG SI\New folder

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *