Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam

Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam

Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam

1. Lý do chọn đề tài

Đối với trẻ mẫu giáo là lứa tuổi cần chuẩn bị tốt về mọi mặt để chuẩn bị cho giai đoạn vào lớp 1. Do đó, hoạt đông vui chơi là một trong những phương pháp giáo dục chủ yếu cho trẻ em trong độ tuổi này. Thông qua chơi, trẻ giải quyết khủng hoảng tâm lí tuổi thơ, giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu khẳng định mình với khả năng ít ỏi chưa đủ giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu đó. Đồng thời, hoạt động vui chơi còn là phương tiện giáo dục và phát triển toàn diện cho trẻ về trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất và ngôn ngữ. Để giúp trẻ mẫu giáo thỏa mãn được nhu cầu của hoạt động chủ đạo, đồng thời có cơ hội để phát triển toàn diện nhằm đạt được mục tiêu của giáo dục mẫu giáo thì nhân tố quyết định không ai khác chính là giáo viên mầm non.

Theo đánh giá tổng kết năm học 2018 – 2019; 2019 – 2020 của Phòng GD&ĐT thị xã Điện Bàn, hiện nay vẫn còn một số trường mẫu giáo trên địa bàn thị xã đang gặp khó khăn về cơ sở vật chất, đội ngũ và chất lượng của giáo viên, song song với đó hạn chế về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ cũng là một vấn đề cản trở đến sự phát triển của trẻ.

Để công tác quản lí hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo thị xã Điện Bàn đi vào nề nếp, khắc phục những khó khăn, hạn chế và tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, việc tìm ra những biện pháp là rất cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn cao học.

2. Mục tiêu nghiên cứu 

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhà trường hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

4. Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đã có nhiều cố gắng và đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, trong quản lý vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập do các biện pháp quản lý các hoạt động vui chơi chưa thật khoa học và hợp lý nên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục mầm non hiện nay.

Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ xuất phát từ những nét đặc thù của hệ thống trường mẫu giáo tại thị xã Điện Bàn thì sẽ mang lại hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo trên địa bàn thị xã

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam.

5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam.

6. Phạm vi nghiên cứu

 Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 20 trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam, sử dụng các số liệu thống kê năm học 2018-2019; 2019-2020 để phân tích và nghiên cứu. Biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam và đề xuất vận dụng từ năm 2020 – 2025.

7. Phương pháp nghiên cứu lý luận 

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, so sánh và hệ thống hóa tài liệu thông qua nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình, sản phẩm liên quan.

7.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để phân chia đối tượng nghiên cứu thành các phần nhỏ nhằm mục đích nghiên cứu các đặc điểm, tính chất của từng thành phần đối tượng nghiên cứu đã được chia nhỏ một các dễ dàng, hiệu quả. Trên cơ sở kết quả thu được từ quá trình nghiên cứu từng phần ấy, chúng tôi rút ra kết luận về bản chất, quy luật vận động và phát triển khách quan của đối tượng nghiên cứu.

7.1.2. Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để thấy được sự tương đồng và dị biệt giữa các đối tượng, các nội dung nghiên cứu trong cùng một thời điểm hay các thời điểm khác nhau; từ đó có cách nhìn nhận, đánh giá và tiếp nhận khái quát, toàn diện.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm khảo sát thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động vui chơi của trẻ và quản lý hoạt động vui chơi của trẻ. Đây là căn cứ thực tiễn cho chúng tôi đề xuất giải pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ một cách hiệu quả, sát thực tế.

7.2.2. Phương pháp quan sát

Quan sát hoạt động hoạt động vui chơi của trẻ và quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn.

7.2.3. Phương pháp chuyên gia

7.2.4. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn một số cán bộ quản lý và giáo viên ở trường mẫu giáo về thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ và biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ.

7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ

Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý dữ liệu khảo sát thực trạng và phân tích thông tin theo mục tiêu, nội dung nghiên cứu đã xác định.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được bố cục trong 3 chương: 

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo.

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam.

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam

Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam
Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO

1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

1.2. Các khái niệm chính của đề tài

1.2.1. Quản lý

Quản lý là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra. Quản lý là sự tác động điều khiển, hướng dẫn các quy trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã xác định

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến mọi yếu tố trong hệ thống nhằm đảm bảo chu trình vận hành của các cơ quan trong hệ thống giáo dục và tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống cả về số lượng và chất lượng.

1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục

Quản lý hoạt động giáo dục được hiểu là sự tác động có chủ đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục nhằm đảm bảo cho các hoạt động giáo dục của nhà trường đạt được các mục tiêu đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.

1.2.4. Quản lý nhà trường

Quản lý trường học nói chung và quản lý trường mẫu giáo nói riêng là sự tác động có chủ đích của hiệu trưởng đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ, cha mẹ trẻ trong trường mẫu giáo nhằm đạt mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ đã đề ra và theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo

1.2.5. Hoạt động vui chơi của trẻ

Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo là hoạt động trẻ mô phỏng, tái tạo lại các mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên trong xã hội bằng việc nhập vai hay đóng vai một nhân vật nào đó.

1.2.6. Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ

Quản lý HĐVC của trẻ mẫu giáo là hoạt động có mục đích của chủ thể quản lý (BGH) nhằm tác động đến hoạt động của GV mẫu giáo trong việc tổ chức HĐVC của trẻ để đạt được mục tiêu phát triển thể chất và toàn diện đời sống tâm lí cho trẻ ở từng độ tuổi.

1.3. Hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo

1.3.1. Mục tiêu tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ

1.3.2. Nội dung hoạt động vui chơi của trẻ

1.3.3. Hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ

1.3.4.Các điều kiện hỗ trợ và các lực lượng tham gia hoạt động vui chơi của trẻ

1.3.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ

1.4. Quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo

1.4.1. Quản lý mục tiêu tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ

1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động vui chơi của trẻ

1.4.3. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ

1.4.4. Quản lý các phương tiện, điều kiện và các lực lượng tham gia vui chơi của trẻ

1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá HĐVC của trẻ

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động vui chơi của trẻ trong trường mẫu giáo

Tiểu kết Chương 1

Chương 1 trình bày những vấn đề lý luận cơ bản nhất về hoạt động vui chơi của trẻ; quản lý hoạt động vui chơi của trẻ và một số khái niệm của đề tài nhằm xây dựng khung lý thuyết cho phân tích thực trạng ở chương 2.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI

CỦA TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Khái quát quá trình điều tra khảo sát thực trạng

2.1.1. Mục tiêu khảo sát

2.1.2. Nội dung khảo sát

2.1.3. Khách thể khảo sát và mẫu khảo sát

2.1.4. Quy trình khảo sát

2.1.5. Phương pháp khảo sát

2.2. Khái quát tình hình kinh tế chính trị – văn hóa xã hội và giáo dục của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

2.2.1. Vài nét về vị trí địa lý thị xã Điện Bàn

2.2.2. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của thị xã Điện Bàn

2.2.3. Tình hình giáo dục của thị xã Điện Bàn

2.2.4. Tình hình giáo dục mầm non

2.3. Thực trạng hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ, giáo viên, cha mẹ trẻ về tầm quan trọng của hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn

Cả CBQL, GV và CMT đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc tổ chức HĐVC của trẻ MG, việc nhận thức đúng về tầm quan trọng và sự cần thiết sẽ giúp lực lượng này toàn tâm toàn ý vào việc tổ chức HĐVC của trẻ, thông qua đó giúp trẻ phát triển toàn diện và giúp trẻ có những kỹ năng sống làm nền tảng và thành công sau này của trẻ. Tuy nhiên, vẫn có 8,33% ý kiến CMT cho rằng ít quan trọng. Lý do vì tổ chức HĐVC có nội dung và hình thức chưa sáng tạo, linh hoạt, chưa thu hút sự tham gia của tất cả các trẻ, đặc biệt có nhiều CMT còn cho rằng, trẻ ở độ tuổi này phải học nhiều về các kiến thức toán, đọc và viết chữ để chuẩn bị vào lớp1

2.3.2.Thực trạng mục tiêu hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn

Kết quả cho thấy hiện nay việc thực hiện các mục tiêu tổ chức HĐVC của trẻ trong các trường mẫu giáo trên địa bàn thị xã Điện Bàn được CBQL và GV rất quan tâm. Trên 75% các ý kiến được hỏi đều cho rằng các mục tiêu tổ chức HĐVC của trẻ tại các trường mẫu giáo đều thực hiện đạt kết quả tốt và khá, trong đó, trên 60% các mục tiêu đều được đánh giá là thực hiện “tốt”; riêng mục tiêu “giáo dục thẩm mỹ cho trẻ” được 84,67% số CBQL, GV được hỏi đánh giá là thực hiện “tốt” chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các mục tiêu với điểm trung bình 3,75; còn mục tiêu “chuẩn bị tốt những điều kiện cho trẻ vào lớp 1” được đánh giá “tốt” với tỷ lệ thấp nhất so với các mục tiêu còn lại với điểm trung bình 3,34. Bên cạnh đó, tỷ lệ đánh giá việc thực hiện các mục tiêu ở mức độ “trung bình” và “yếu” mặc dù thấp (dưới 15%) nhưng vẫn còn, do đó, nhà trường cần chú trọng đến việc quản lý mục tiêu trong thời gian đến.

2.3.3. Thực trạng nội dung hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn

Kết quả khảo sát thu được tại bảng 2.4 theo đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện nội dung các hoạt động vui chơi đều được CBQL và GV áp dụng trong quá trình dạy học và chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục. Nội dung HĐVC của trẻ được tổ chức phổ biến là những nội dung gần gũi với trẻ, phù hợp với khả năng nhận biết và hiểu biết của trẻ, những nội dung này nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ nói chung và mục tiêu HĐVC của trẻ nói riêng. Ngoài ra, kết quả khảo sát còn cho thấy có sự chênh lệch giữa ý kiến đánh giá của CBQL và đội ngũ GV phụ trách lớp.

Về kết quả thực hiện, số liệu điều tra cho thấy tất cả các nội dung được thực hiện ở mức độ khá, theo thứ tự cao nhất là trò chơi học tập và vận động với điểm trung bình 3,28; thứ hai là trò chơi đóng kịch với điểm trung bình 3,01 mặc dù trò chơi đóng kịch ít được tổ chức thường xuyên. Còn một số nội dung như: trò chơi đóng vai theo chủ đề, trò chơi dân gian thì đa số ý kiến đánh giá thực hiện ở mức độ khá nhưng điểm trung bình thấp hơn.

2.3.4. Thực trạng hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn

Với 14 hình thức chủ yếu mà tác giả nêu ra trong phiếu điều tra, các ý kiến đánh giá của CBQL, GV được thể hiện ở ba mức độ thực hiện:“rất thường xuyên”,“thường xuyên”,“thỉnh thoảng”. Không có giáo viên nào cho rằng một trong những hình thức trên chưa từng được thực hiện ở trường mình.

Trong quá trình tổ chức HĐVC của trẻ trong trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, GV đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó, các phương pháp được CBQL, GV sử dụng thường xuyên nhất là phương pháp dùng lời nói với điểm trung bình 3,66 (xếp thứ 1); phương pháp thực hành trải nghiệm xếp thứ 2 với điểm trung bình 3,50; phương pháp trực quan minh họa xếp thứ 3 với điểm trung bình là 3,49; phương pháp nêu gương đánh giá xếp thứ 4 với điểm trung bình 3,31 và phương pháp tình cảm khích lệ, động viên xếp thứ 5 với điểm trung bình là 3,29.

2.3.5. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ và các lực lượng tham gia hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn

Đồ chơi, đồ dùng phục vụ các trò chơi của trẻ tại các lớp được 90,15% CBQL, GV đánh giá là “đầy đủ”, cụ thể các loại đồ dùng, đồ chơi trong lớp có trong danh mục bắt buộc do Bộ GD&ĐT quy định thì các trường đảm bảo thực hiện trang bị đầy đủ. Ngoài việc trang bị đồ chơi, đồ dùng phục vụ các trò chơi của trẻ tại các lớp thì đòi hỏi các trường phải có trợ giúp tài liệu, dụng cụ đồ dùng cho giáo viên tổ chức HĐVC của trẻ, đồng thời giáo viên khi tổ chức các hoạt động vui chơi của trẻ phải có những dụng cụ, đồ dùng trợ giúp trẻ chơi khi cần để tạo hứng thú, phát triển nội dung chơi, rèn kỹ năng cho trẻ…nhưng thực tế một số trường vẫn còn thiếu, nguyên nhân một số lớp khó khăn nên những đồ dùng, dụng cụ trợ giúp sử dụng chung, điều này được thể hiện qua kết quả khảo sát khi có 5,11% CBQL, GV cho rằng các đồ dùng, dụng cụ, phương tiện ở trường “chưa đầy đủ”.

Về các lực lượng tham gia vào HĐVC của trẻ thông thường ở trường có GV phụ trách lớp, ở nhà có cha mẹ trẻ.

2.3.6. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo ở thị xã Điện Bàn

Trong thời gian qua, các trường mẫu giáo trên địa bàn thị xã đã có sự chú trọng đến công tác kiểm tra, đánh giá HĐVC của trẻ.

Trong đó, nội dung kiểm tra được thực hiện thường xuyên nhất là “khích lệ, giúp đỡ giáo viên cách thức tổ chức tốt hoạt động vui chơi” với điểm trung bình 3,14 trong đó có 118 CBQL và GV đánh giá là được hiện “rất thường xuyên; xếp thứ 2 là nội dung “định hướng hoạt động vui chơi với điểm trung bình 2,98” (có 68 CBQL và GV trả lời thực hiện “rất thường xuyên”).

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Kết quả khảo sát cho thấy trong thời gian qua, Hiệu trưởng các trường mẫu giáo đã có những việc làm nhằm quản lý mục tiêu tổ chức HĐVC của trẻ.

Có 2 nội dung được HT thực hiện nhiều nhất đó là: Xác định nội dung của công tác quản lý hoạt động vui chơi với điểm trung bình 3,58 điểm (173 CBQL và GV cho rằng thực hiện “rất thường xuyên” và nội dung xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu mục tiêu hoạt động vui chơi có 163 CBQL và GV đánh giá thực hiện “rất thường xuyên” với điểm trung bình 3,52.

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Hiệu trưởng các trường mẫu giáo trên địa bàn đã làm thường xuyên thực hiện một số nội dung sau: Hiệu trưởng đã làm tốt công tác chỉ đạo GV lựa chọn những trò chơi cơ bản, đơn giản, có nội dung gần gũi, phù hợp với khả năng, sự hiểu biết của trẻ (có 228 CBQL và GV rả lời “rất thường xuyên”, xếp thứ nhất với điểm trung bình 3,77); nội dung đánh giá, góp ý điều chỉnh để thực hiện có hiệu quả nội dung HĐVC của trẻ (205 ý kiến CBQL và GV trả lời “rất thường xuyên”, xếp thứ hai với điểm trung bình 3,65).

2.4.3. Thực trạng quản lý hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Hiệu trưởng đã có sự quan tâm, theo dõi đối với việc sử dụng các hình thức, phương pháp tổ chức HĐVC của trẻ. Đối với hoạt động “theo dõi các phương pháp/ hình thức tổ chức hoạt động vui chơi” có 185 và 178 ý kiến của CBQL và GV đánh giá thực hiện “rất thường xuyên” với điểm trung bình 3,58 và 3,50. Điều này cho thấy CBQL tại các trường mẫu giáo trên địa bàn thị xã đã rất quan tâm đến việc quản lý phương pháp/hình thức tổ chức HĐVC của trẻ.

Tuy nhiên, việc “tìm hiểu, cập nhật các hình thức/phương pháp mới để tổ chức HĐVC của trẻ” thì có 64 ý kiến của CBQL và GV đánh giá thỉnh thoảng thực hiện.

2.4.4. Thực trạng quản lý điều kiện hỗ trợ và các lực lượng tham gia hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn

Các trường xây dựng kế hoạch đầu tư và chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động vui chơi của trẻ như: phòng nhóm, các góc chơi, đồ chơi trong và ngoài lớp phục vụ các trò chơi… Nhìn chung, các trường luôn quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ nói chung và đồ chơi phục vụ cho HĐVC của trẻ nói riêng tương đối đầy đủ.

Nhiều trường đã huy động sự đóng góp, ủng hộ của một số mạnh thường quân, nên cơ sở vật chất, tường rào, sân chơi được sửa sang hàng năm.

2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Kết quả khảo sát cho thấy BGH đã làm tốt nhất nội dung “xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá” với 186 số ý kiến được hỏi trả lời trường thực hiện “rất thường xuyên” với điểm trung bình là 3,51 và 192 ý kiến đánh giá kết quả thực hiện “tốt” với điểm trung bình là 3,65. Việc xây dựng tiêu chí đánh giá là một khâu vô cùng quan trọng nhằm đánh giá HĐVC của trẻ một cách khách quan, toàn diện và hiệu quả.

Tuy nhiên, một số nội dung khác thì BGH chưa thực hiện thường xuyên và hiệu quả như: Kiểm tra đánh giá theo cuối mỗi chủ đề, chủ điểm; Kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch của tổ chuyên môn…, điều này thể hiện qua kết quả điều tra khi có trên 95 ý kiến của CBQL và GV cho rằng BGH “thỉnh thoảng” thực hiện và hiệu quả cũng chỉ ở mức tương đối khá với điểm trung bình trong khoảng từ 3,37 và 3,40.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng

2.5.1. Điểm mạnh

2.5.2. Hạn chế

2.5.3. Nguyên nhân hạn chế

Tiểu kết chương 2

Với việc thực hiện khảo sát trên nhiều phương diện liên quan đến quản lý tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo, chúng tôi đã có bức tranh tổng thể về thực trạng, những ưu điểm và hạn chế trên các số liệu thu thập và phân tích được. Đây chính là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để chúng tôi tiếp tục xây dựng chương ba và cũng là cơ sở khoa học, xuất phát từ tình hình cụ thể của địa phương để đề xuất các biện pháp tới các cấp quản lý nhằm nâng cao năng lực quản lý tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ, đáp ứng yêu cầu của giáo dục mầm non, cũng như góp phần vào sự phát triển giáo dục MN tại địa phương.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CỦA TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,

TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính an toàn

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và các bậc cha mẹ trẻ về quản lý hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

a. Mục tiêu

Việc nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về ý nghĩa việc tổ chức HĐVC và quản lý HĐVC là tiền đề, cơ sở quan trọng để CBQL, GV lập kế hoạch tổ chức, quản lý HĐVC của trẻ. Bởi, khi nhận thức được đầy đủ thì đây là tiền đề để xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi một cách khoa học và có tính khả thi.

b. Nội dung của biện pháp

Thứ nhất, tăng cường phổ biến quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.

Thứ hai, nâng cao nhận thức về ý nghĩa và lý luận hoạt động vui chơi cho trẻ tại trường mẫu giáo.

Thứ ba, nâng cao nhận thức lý luận về HĐVC của trẻ đối với CBQL, GV và CMT

c. Cách thức tiến hành

– Hiệu trưởng thường xuyên tổ chức cho GV học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các qui định của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT về đổi mới GD toàn diện;

– Tổ chức dự giờ, thăm lớp, xây dựng kế hoạch

– Gắn kết quả tổ chức HĐVC với công tác thi đua của GV lớp

– HĐVC được đưa vào nội dung sinh hoạt của chi bộ Đảng, BGH, các tổ chức đoàn thể để tạo sự thống nhất cao về nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV

d. Điều kiện thực hiện

Trên hết để thực hiện tốt công tác tăng cường nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và nhân viên trong nhà trường về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở các trường mẫu giáo cần phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý cúa cơ quan các cấp có liên quan để kịp thời chỉ đạo và phối hợp thực hiện tốt nhiệm vụ này.

3.2.2. Bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung, hình thức và phương pháp phát triển hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

a. Mục tiêu

Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn nghiệp vụ tổ chức HĐVC của trẻ nhằm nâng cao năng lực và giúp GV nắm vững nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức HĐVC của trẻ

b. Nội dung biện pháp

Bồi dưỡng năng lực thiết kế, tổ chức, đánh giá kết quả hoạt động vui chơi của trẻ theo chủ đề trong chương trình giáo dục;

Bồi dưỡng năng lực thiết kế, tổ chức, đánh giá kết quả hoạt động vui chơi của trẻ theo chủ đề phát sinh, gắn với thực tiễn địa phương, vùng miền và nhu cầu phát sinh của trẻ;

Bồi dưỡng năng lực thiết kế và sử dụng hiệu quả môi trường tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở trong và ngoài lớp học, gắn với hoạt động vui chơi ở các góc hoạt động và trò chơi trong các thời điểm, các hoạt động có chủ đích khác theo chế độ sinh hoạt hàng ngày.

Tổ chức cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng do Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức;

Tổ chức các đợt học tập xen kẽ, lồng ghép vào các sinh hoạt chuyên môn;

Tổ chức chuyên đề và tham dự các kỳ hội giảng về tổ chức HĐVC trên địa bàn thị xã.

Chỉ đạo Phó Hiệu trưởng chuyên môn tập huấn lý thuyết và thực hành.

c. Cách thức tiến hành

Hiệu trưởng nhà trường tổ chức đánh giá trình độ năng lực của giáo viên, rà soát, xác định nội dung năng lực cần bồi dưỡng phát triển cho giáo viên.

d. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng làm tốt chức năng tham vấn cho lãnh đạo Phòng GD&ĐT về bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động vui chơi và năng lực xây dựng, sử dụng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ. đồng thời tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, trao đổi chuyên môn theo tổ chuyên môn, cụm trường, xây dựng môi trường nhà trường tích cực để giáo viên tích cực, chủ động trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn.

3.2.3. Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

a. Mục tiêu

Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức HĐVC của trẻ nhằm biến quá trình vui chơi thành quá trình tự vui chơi, tự rèn luyện của trẻ trong và bằng hoạt động với tính đa dạng, phong phú về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức.

b. Nội dung biện pháp

Thứ nhất, xây dựng sử dụng các phương pháp tổ chức HĐVC thiết thực, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của nhà trường, địa phương và đảm bảo tính hiệu quả.

Thứ hai, xây dựng hình thức tổ chức HĐVC của trẻ.

Thứ ba, phân tích đánh giá các phương pháp và các hình thức đã và đang thực hiện để kịp thời phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế của chúng.

Thứ tư, xây dựng các phương pháp tổ chức đặc thù gắn với nhiệm vụ tổ chức HĐVC đáp ứng nhu cầu vui chơi, rèn luyện kỹ năng chơi của trẻ và điều kiện tổ chức của nhà trường.

Thứ năm, bồi dưỡng cho giáo viên các phương pháp và các hình thức tổ chức hoạt động vui chơi mới.

c. Cách thức tiến hành

Thứ nhất, HT xây dựng, triển khai kế hoạch chỉ đạo nhà trường tổ chức tốt các HĐVC nhằm hình thành và phát triển cho trẻ theo mục tiêu GDMN.

Thứ hai, HT xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác này.

Thứ ba, đa dạng hóa các hình thức tổ chức HĐVC của trẻ

d. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng cần có văn bản chỉ đạo việc đổi mới hình thức tổ chức HĐVC của trẻ. GV có năng lực tổ chức các HĐVC đa dạng, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với đối tượng. Các hoạt động được xây dựng và tổ chức cho trẻ phải đảm bảo tính mục đích của HĐVC, phù hợp với đặc điểm, tâm sinh lý của trẻ, đảm bảo tính đa dạng phong phú của các phương pháp và hình thức thể hiện, thu hút được đông đảo trẻ tham gia, đồng thời đảm bảo được tính khả thi trong điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí.

3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng môi trường tổ chức hoạt động vui chơi an toàn, hiệu quả cho trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

a. Mục tiêu

Thứ nhất, đầu tư xây mới một số trường đã xuống cấp không còn phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện nay; mở rộng khuôn viên nhà trường, đảm bảo đủ diện tích cho trẻ hoạt động.

Thứ hai, xây dựng môi trường xanh- sạch- đẹp, thân thiện để tạo cơ hội tốt nhất cho trẻ hoạt động học tập và vui chơi một cách tích cực.

Thứ ba, đầu tư ngân sách cũng như làm tốt công tác xã hội hóa GD để mua sắm các trang thiết bị phù hợp, hiện đại, đảm bảo an toàn, tiện lợi, vệ sinh, thẩm mỹ.

b. Nội dung biện pháp

Huy động tối đa nội lực trong tập thể GV của nhà trường;

Huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển mạng lưới trường lớp; Thay dần và đổi mới trang thiết bị giáo dục phù hợp môi trường sư phạm;

Quản lý tốt công tác sử dụng, bảo quản đồ dùng, thiết bị, có ý thức trách nhiệm cao trong sử dụng, đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất.

c. Cách thức tiến hành

Lập kế hoạch xây dựng, sửa chữa, bổ sung mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đảm bảo có đủ đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo cho GV được các cấp quy định; đồng thời huy động tối đa các nguồn lực của trường, xin kinh phí cấp trên, các dự án đầu tư về trang thiết bị trường học; kêu gọi sự ủng hộ của các mạnh thường quân.

d. Điều kiện thực hiện

Cần khai thác các nguồn lực tài chính xã hội để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học như các từ thiện, tổ chức phi Chính phủ, các nhà hảo tâm, các dự án, các doanh nghiệp, hội cha mẹ trẻ, chính quyền địa phương…Nhà trường cần nhận thức được vai trò của việc đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi để tổ chức HĐVC của trẻ. Khi xây dựng kế hoạch cho việc cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đồ dùng đồ chơi thì HT cần phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, xuất phát từ khả năng các nguồn kinh phí và đặc điểm của trường mình, tránh việc chạy theo hình thức.

3.2.5. Nâng cao hiệu quả xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

a. Mục tiêu

Hỗ trợ, tạo điều kiện để GV chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ trong đó có kế hoạch tổ chức HĐVC của trẻ phù hợp với nhóm/lớp, khả năng của cá nhân trẻ và tình hình thực tế của nhà trường. Tổ chức các HĐVC của trẻ gần gũi với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ.

b. Nội dung biện pháp

– Căn cứ vào Chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành; căn cứ vào hướng dẫn của phòng GD&ĐT; đơn vị xây dựng kế hoạch năm học và tổ chức thực hiện chương trình phù hợp với đơn vị.

– Trên cơ sở Chương trình GDMN, kế hoạch năm học của đơn vị định hướng GV chủ động xây dựng kế hoạch GD trong đó có kế hoạch tố chức HĐVC của trẻ phù hợp với khả năng của cá nhân trẻ và điều kiện thực tế của lớp.

– Giáo viên thực hiện việc tổ chức HĐVC của trẻ thông qua chế độ sinh hoạt trong ngày theo quy định.

c. Cách thức tiến hành

– Căn cứ vào Chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành; căn cứ vào hướng dẫn của phòng GD&ĐT; căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, HT xây dựng kế hoạch năm học và tổ chức thực hiện chương trình phù hợp với đơn vị.

– Kế hoạch năm học của nhà trường và cách thức tổ chức thực hiện chương trình phải được đưa ra bàn bạc, thảo luận ý kiến đóng góp của hội đồng nhà trường.

– Chỉ đạo giáo viên thực hiện việc xây dựng kế hoạch GD trong đó có kế hoạch tổ chức HĐVC của trẻ trên cơ sở Chương trình GDMN thông qua các hoạt động theo quy định của chương trình GDMN.

d. Điều kiện thực hiện

CBQL phải cải thiện điều kiện làm việc của GV, trang bị những phương tiện khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm giúp cho GV một phần nào đó giảm thiểu sức lao động dành thời gian đẻ đầu tư và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.

– Trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ, cơ sở vật chất để có đủ điều kiện cho GV tổ chức HĐVC của trẻ.

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động vui chơi của trẻ tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

a. Mục tiêu

Giúp GV kịp thời nắm được những mặt mạnh, mặt yếu của họ trong việc tổ chức HĐVC của trẻ. Trên cơ sở đó, BGH chủ động có kế hoạch, biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức HĐVC của trẻ.

b. Nội dung biện pháp

Quản lý chất lượng tổ chức HĐVC của trẻ ở các trường mẫu giáo qua mục tiêu, kế hoạch thực hiện, môi trường cho trẻ hoạt động, nội dung, kết quả mong đợi, hình thức tổ chức.

Xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá.

Xây dựng quy chế về thanh tra, kiểm tra quá trình tổ chức HĐVC của trẻ.

c. Cách thức tiến hành.

Thông qua kế hoạch kiểm tra đánh giá trong Hội đồng sư phạm nhà trường để bàn bạc thống nhất với đội ngũ CBQL, GV nhà trường để cùng thực hiện.

Tập huấn, triển khai cụ thể các biểu mẫu “hướng dẫn thực hiện viết phiếu đánh giá giáo viên tổ chức hoạt động vui chơi” cho đội ngũ CBQL nắm chắc đế thực hiện, tức là dựa trên các tiêu chí cụ thể để chấm.

d. Điều kiện thực hiện

Xây dựng lực lượng cán bộ kiểm tra có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín nghề nghiệp, đáp ứng được nhu cầu thanh, kiểm tra và đánh giá. Thường xuyên tổ chức tập huấn, học tập về nghiệp vụ thanh kiểm tra, pháp luật, cập nhật các thông tin nhằm đạt hiệu quả, giải quyết các khiếu nại kịp thời và hỗ trợ cho việc thực hiện Chương trình GDMN hiệu quả, đúng quy định, quy chế của ngành

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm

3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm và phân tích kết quả khảo nghiệm

Nhìn chung, ý kiến đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp cho thấy không có biện pháp nào tối ưu. Mỗi biện pháp đều có những ưu thế và những hạn chế riêng. Tuy nhiên, trong thực tế các biện pháp đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, luôn hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Điều này khẳng định các biện pháp được xây dựng trong đề tài đều đảm bảo tính khoa học, đúng đắn, phù hợp với thực tiễn trong hoạt động vui chơi của trẻ hiện nay ở địa phương nghiên cứu. Người quản lý tùy vào từng thời điểm nhất định, tùy theo điều kiện, tình hình thực tế của mỗi trường mà sử dụng các biện pháp quản lý một cách linh hoạt, thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động vui chơi của trẻ tại trường mẫu giáo.

Tiểu kết chương 3

Kết quả khảo nghiệm cho thấy tất cả các biện pháp đưa ra đều có tính cần thiết và tính khả thi cao. Mỗi biện pháp có một vai trò riêng song chúng có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau, giúp cho các nhà quản lý giáo dục thực hiện tốt chức năng quản lý HĐVC của trẻ tại trường mình. Trong quá trình quản lý, nhà quản lý phải vận dung phối hợp đồng bộ, sáng tạo các biện pháp đã nêu tùy theo điều kiện thực tế của nhà trường sẽ đạt hiệu quả tổ chức HĐVC của trẻ như mong muốn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các trường mẫu giáo hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mẫu giáo thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 đến 6 tuổi. Mục tiêu của giáo dục mẫu giáo là giúp trẻ phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.

Để quản lý tốt việc tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở trường mẫu giáo, HT cần làm tốt các chức năng quản lý: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo, chỉ đạo và kiếm tra, đánh giá.

Kết quả khảo nghiệm đã khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐVC của trẻ từ đó góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với UBND, Sở GD &ĐT tỉnh Quảng Nam

2.2. Đối với UBND, Phòng GD &ĐT Thị xã Điện Bàn

2.3. Đối với trường mẫu giáo

2.4. Đối với đội ngũ giáo viên mầm non

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\LE THI PHUONG\SAU BAO VE\TOM TAT

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *