Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt - Anh Đại học Đà Nẵng

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, bất kỳ một trường đại học nào cũng đều có hai nhiệm vụ chính và quan trọng nhất đó là Đào tạo và Nghiên cứu khoa học (NCKH). Đây là hai hoạt động có mối quan hệ hữu cơ, hai nhiệm vụ cơ bản chiến lược của nhà trường, trong đó việc đẩy mạnh giảng viên nhà trường tích cực tham gia các hoạt động NCKH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng, cần thiết để hướng đến nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của xã hội; đồng thời làm cho nghiên cứu khoa học phải trở thành một nhu cầu của bản thân từng giảng viên để qua đó nâng cao năng lực chuyên môn nhằm tăng cường chất lượng giảng dạy và nhu cầu ứng dụng trong thực tế.

Được thành lập với mục đích xây dựng một trường Đại học công lập, đẳng cấp quốc tế, chuyên sâu và định hướng nghiên cứu, VNUK đặt nghiên cứu khoa học (tự nhiên cũng như xã hội) và công nghệ vào vai trò đầu tàu vào các hoạt động của mình. Trong những năm qua, tuy Viện đã chú ý đến công tác NCKH nhưng số GV tham gia NCKH chưa nhiều, các đề tài chủ yếu thực hiện ở cấp cơ sở, tính ứng dụng chưa cao. Vì thế, đề tài “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng”được chọn để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu phát triển của Viện.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Đại học

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng

4. Giả thuyết khoa học

Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng, từ đó tìm ra được các biện pháp để khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động NCKH, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động NCKH trường Đại học

– Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng

– Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng

6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài này khảo sát thực trạng quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng và giảng viên thỉnh giảng từ Cơ quan Đại học Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2016 từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả công tác hoạt động NCKH Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng những phương pháp sau:

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.3. Phương pháp thống kê toán học

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:

– Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của giảng viên trường Đại học.

– Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng.

– Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng.

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt - Anh Đại học Đà Nẵng
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Quản lý

Quản lý là tác động của chủ thể quản lý thông qua các công cụ quản lý, các nguồn lực tạo lập và duy trì môi trường phù hợp nhất để đối tượng quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ làm cho tổ chức tồn tại phát triển và đạt được mục đích của mình.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.

1.2.3.Nghiên cứu khoa học

NCKH là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.

1.2.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên

Hoạt động NCKH chính là các hoạt động được thông qua việc chủ trì thực hiện các chương trình, dự án, đề tài NCKH các cấp; các hoạt động phát triển công nghệ, viết giáo trình, sách tham khảo…

1.2.5. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên

Quản lý hoạt động NCKH là quá trình tác động có mục đích (huy động, điều phối, tham gia, can thiệp, hướng dẫn, giúp đỡ, điều chỉnh, động viên, khích lệ…) của chủ thể QL (cơ quan, trường học, đơn vị quản lý khoa học…) đối với đối tượng bị quản lý (các nhà khoa học, GV…) nhằm đẩy mạnh hoạt động NCKH của nhà trường.

1.3. HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.3.1. Mục tiêu, ý nghĩa của hoạt động NCKH của giảng viên

Mục tiêu của hoạt động NCKH của GV là tạo ra tri thức, công nghệ, giải pháp, sản phẩm mới, góp phần hình thành nâng cao năng lực NCKH cho GV, nghiên cứu viên, người học, nâng cao chất lượng đào tạo. Ứng dụng tri thức, công nghệ mới và tạo ra phương thức, giải pháp mới phục vụ và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước, tạo cơ sở thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.

1.3.2. Các hình thức NCKH của giảng viên

Từ các loại hình NCKH đa dạng, GV có thể lựa chọn những hoạt động NCKH phù hợp với năng lực của mình bên cạnh việc xây dựng kế hoạch giảng dạy, học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

1.3.3. Động cơ NCKH của giảng viên ở trường đại học

a. Các động cơ bên trong

b. Động cơ bên ngoài

Quy định về NCKH của GV

Chế độ, chính sách đối với GV

1.3.4. Các điều kiện phục vụ hoạt động NCKH của giảng viên

1.4. NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG VIÊN

1.4.1. Quản lý mục tiêu NCKH của giảng viên

Quản lý hoạt động NCKH của GV còn là căn cứ để nhà trường tăng cường QL chất lượng và hiệu quả lao động đối với GV, thẩm định và đánh giá lại việc xây dựng chính sách, chương trình đào tạo, bồi dưỡng GV, làm cơ sở để đánh giá, xếp loại GV hàng nămđảm bảo tính công khai, công bằng, dân chủ trong thực hiện chế độ, chính sách, quyền và nghĩa vụ của GV.

1.4.2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch hóa nhiệm vụ NCKH

Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình QL NCKH của GV vì trên cơ sở mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo, nhà trường xác định phương hướng, mục tiêu NCKH của đơn vị, trong đó có NCKH của GV.

1.4.3. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về NCKH

– Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế, quy định về hoạt động NCKH của Viện theo quy định của Bộ GD&ĐT, Bộ KH&CN và các bộ, ngành liên quan về hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.

– Xây dựng quy trình quản lý đối với từng loại hình hoạt động NCKH.

– Xây dựng định mức NCKH của giảng viên và chế độ khen thưởng, xử phạt đối với thành tích NCKH.

1.4.4. Quản lý các nguồn lực phục vụ hoạt động NCKH của GV

a. Quản lý nhân lực phục vụ NCKH

Nguồn nhân lực phục vụ hoạt động NCKH gồm đội ngũ GV; nhà khoa học trực tiếp thực hiện hoạt động NCKH và đội ngũ các nhà quản lý khoa học. Việc quản lý nguồn nhân lực ngoài mục đích hướng vào nhiệm vụ nâng cao chất lượng chuyên môn của từng đối tượng trên còn nhằm kích thích, động viên họ toàn tâm, toàn lực cống hiến cho hoạt động NCKH.

b. Quản lý vật lực phục vụ NCKH

Hàng năm Viện NC&ĐT Việt – Anh lập kế hoạch đầu tư, bổ sung, tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và NCKH theo quy định chung của ĐHĐN.

Lập kế hoạch huy động kinh phí từ các dự án, nguồn tài trợ khác nhau để tăng cường nguồn vật lực cho hoạt động NCKH.

– Phối hợp với các Ban chức năng ĐHĐN cung cấp trang thiết bị phục vụ cho hoạt động NCKH kịp thời và đầu đủ.

– Phối hợp với các cơ sở giáo dục thành viên trong Đại học Đà Nẵng về việc sử dụng chung các trang thiết bị, phòng thí nghiệm có nguồn kinh phí lớn.

c. Quản lý tài lực phục vụ NCKH

Việc quản lý nguồn tài chính cho hoạt động NC không chỉ bó hẹp trong việc quản lý, phân bổ và sử dụng nguồn tài chính sự nghiệp có hiệu quả, hợp lý mà nhiệm vụ của nhà quản lý là phải biết huy động nhiều nguồn lực khác nhau cho NCKH.

1.4.5. Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực NCKH của GV

Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực NCKH của GV gồm những hoạt động sau:

– Nắm vững tình hình nhân lực NCKH như cơ cấu trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ, độ tuổi, năng lực, tính cách… để từ đó đề ra những kế hoạch hoạt động NCKH phù hợp.

– Tổ chức tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lựa NCKH cho GV trẻ, khơi dậy niểm đam mê NCKH ở họ.

– Khuyến khích, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để các GV tiến hành hoạt động NCKH; phát huy năng lực sáng tạo NCKH thông qua vật chất và tinh thần cho GV đạt thành tích NCKH cao.

– Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về khoa học và công nghệ.

– Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ về KHCN cho đội ngũ chuyên viên.

– Lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm số lượng, kinh phí, hình thức, địa điểm.

– Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo nâng cao kỹ năng quản lý hoạt động NCKH cho cán bộ quản lý.

1.4.6. Quản lý quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động NCKH

– Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển khoa học công nghệ cho từng giai đoạn và hàng năm, trong đó xác định, hình thành định hướng, mục tiêu của hoạt động NCKH của đơn vị.

– Hướng dẫn, tổ chức cho các cá nhân đăng ký, đề xuất hoạt động NCKH hàng năm trên cơ sở định hướng đó.

– Lập kế hoạch kinh phí cho hoạt động từng giai đoạn, từng năm.

– Lập kế hoạch trang thiết bị, các phương tiện hỗ trợ phục vụ hoạt động QL NCKH như phần mềm QL, cơ sở dữ liệu KHCN, hệ thống QL thông tin…

1.4.7. Quản lý công bố, lưu trữ và ứng dụng kết quả, sản phẩm của hoạt động NCKH

– Công bố kết quả nghiên cứu của đề tài trên các phương tiện thông tin đại chúng.

– Hướng dẫn chủ nhiệm đề tài thiết lập hồ sơ công nhận kết thúc nghiên cứu đề tài, tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của đề tài theo quy định hiện hành của Nhà nước.

– Báo cáo tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động KHCN hàng năm, từng giai đoạn.

– Tổ chức khen thưởng những đề tài NCKH nổi bật.

1.4.8. Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động NCKH

– Xây dựng mục tiêu, tiêu chuẩn đánh giá, kế hoạch, nội dung, phương pháp, hình thức và nguyên tắc thanh tra, kiểm tra, tổ chức lực lượng thanh tra, kiểm tra, xây dựng văn bản thanh tra, kiểm tra.

– Tổng hợp thông tin, số liệu phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra.

– Tổ chức lực lượng thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo mục tiêu, kế hoạch, nội dung, phương pháp, hình thức và nguyên tắc đã đề ra.

– Kết luận về kết quả kiểm tra.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Quản lý hoạt động NCKH là quá trình tác động có mục đích (huy động, điều phối, tham gia, can thiệp, hướng dẫn, giúp đỡ, điều chỉnh, động viên, khích lệ…) của chủ thể QL (cơ quan, nhà trường, đơn vị QL khoa học…) đối với đối tượng bị QL (các nhà khoa học, GV…) nhằm đẩy mạnh hoạt động NCKH của nhà trường. Vận dụng những cơ sở lý luận đã được trình bày trong chương 1 để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động NCKH của GV Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO VIỆT – ANH ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU

2.1.1. Mục đích nghiên cứu

Nhằm thu thập thông tin về thực trạng nghiên cứu khoa học của giảng viên; thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên và cán bộ quản lý tại Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng đánh giá khách quan thực trạng hoạt động NCKH và công tác quản lý hoạt động này tại Viện để đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng NCKH của giảng viên tại đơn vị.

2.1.2. Nội dung nghiên cứu

Khảo sát thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng thông qua phiếu khảo sát lấy ý kiến.

2.1.3. Tiến trình khảo sát thực trạng

Đối tượng và số lượng khảo sát: Sử dụng hai mẫu phiếu điều tra dành cho hai đối tượng sau:

– Cán bộ quản lý 10 người: gồm các cán bộ tham gia trực tiếp vào công tác quản lý hoạt động NCKH của Viện NC&ĐT Việt – Anh, lãnh đạo Viện, chuyên viên quản lý hoạt động NCKH của Phòng Khoa học và Công nghệ.

– Các Giảng viên số lượng 70.

Chúng tôi tiến hành khảo sát 70 giảng viên và 10 cán bộ quản lý hoạt động NCKH. Số lượng phiếu hợp lệ thu về đối với GV là 70 phiếu và đối với CBQL là 10 phiếu. Đây là số mẫu chúng tôi dùng để đánh giá thực trạng hoạt động NCKH và quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Viện NC&ĐT Việt – Anh, Đại học Đà Nẵng; GV thỉnh giảng tại Viện, GV tham gia các nhóm nghiên cứu theo đề tài của Viện, GV cơ quan Đại học Đà Nẵng.

2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO VIỆT – ANH, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Mô hình đề xuất là một trường đại học đẳng cấp quốc tế theo hướng nghiên cứu toàn diện nằm trong Đại học Đà Nẵng và tận dụng các yếu tố ưu việt nhất của trường đại học ở Vương quốc Anh. Trường Đại học Việt – Anh đặt mục tiêu sẽ lọt vào bảng xếp hạng các trường đại học hàng đầu thế giới, đồng thời là xúc tác nâng cấp hoạt động quốc tế hóa giáo dục của Đại học Đà Nẵng và lớn hơn là hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam.

Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ giảng viên

Ngày 02/10/2014, Đại học Đà Nẵng tổ chức Lễ ra mắt Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh.

Từ tháng 3/2015, Giám đốc Đại học Đà Nẵng ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện, bổ nhiệm Phó Viện trưởng và tuyển dụng bổ sung nhân sự cho Viện.

Đến tháng 02 năm 2016, đội ngũ cơ hữu của Viện gồm 20 người, trong đó có 7 tiến sĩ và 7 thạc sĩ, hầu hết đều tốt nghiệp từ nước ngoài.

Cơ cấu tổ chức của Viện bước đầu gồm:

– Viện trưởng, Phó Viện trưởng

– Phòng Tổ chức – Hành chính

– Phòng Đào tạo

– Phòng Nghiên cứu khoa học và quan hệ doanh nghiệp

– Tổ Tài vụ

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG VIÊN VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO VIỆT – ANH ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

2.3.1. Kết quả NCKH của GV Viện Nghiên cứu và Đà tạo Việt Anh

Hoạt động NCKH của Viện đã được triển khai một cách cụ thể theo chiến lược, kế hoạch, định hướng của Viện. Trong giai đoạn 2013 – 2016 Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh có 46 đề tài NCKH các cấp.

2.3.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động NCKH của GV

Quan kết quả khảo sát thấy rằng đại bộ phận GV đã nhận thức tương đối đúng đắn về tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động NCKH đối với GV ở trường đại học. NCKH giúp GV mở rộng, tìm hiểu sâu kiến thức chuyên môn để giảng dạy tốt hơn. Người GV muốn có bài giảng hấp dẫn, khúc chiết, rõ ràng, mạch lạc phong phú thì trước hết phải có kiến thức chuyên môn thật vững, có kiến thức nền thật rộng.Tuy nhiên qua quá trình khảo sát vẫn còn có 01 CBQL và 04 GV vẫn chưa nhận thức hết được về tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động NCKH.

2.3.3. Thực trạng mục đích, động cơ tham gia NCKH của GV

Đối với CBQL hoạt động NCKH được xem là một nhiệm vụ bắt buộc, có 08 ý kiến chiếm tỷ lệ 80% cho rằng việc GV tham gia hoạt động NCKH là một nhiệm vụ bắt buộc, trong khi đó đối với GV hoạt động NCKH chỉ có 25 ý kiến chiếm tỉ lệ 35,7% xem nhẹ hơn việc tham gia hoạt động NCKH là nhằm thực hiện các ý tưởng nghiên cứu có 37 ý kiến chiếm tỷ lệ 52.8%.

2.3.4. Thực trạng thuận lợi và khó khăn của GV trong việc thực hiện hoạt động NCKH

Qua kết quả khảo sát nhận thấy, các yếu tố được phần lớn GV đánh giá là thuận lợi gồm: Kinh nghiệm, kỹ năng nghiên cứu (74.2%), quy trình đăng ký, tuyển chọn đề tài (67.1%), trang thiết bị phục vụ cho công tác nghiên cứu (61.4%) và cán bộ chuyên môn phối hợp nghiên cứu (44.2%). Như vậy, hoạt động NCKH tại Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh hiện vẫn chưa mang lại hiệu quả như mong đợi là so với những thuận lợi thì tỷ lệ các yếu tố được GV đánh giá khó khăn chiếm tỷ lệ cao hơn, chủ yếu là những yếu tố khách quan.

2.3.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động NCKH của GV

Theo kết quả khảo sát đánh giá chung về hoạt động NCKH của GV tại Viện NC&ĐT Việt – Anh hiện nay nhận thấy hai đối tượng là CBQL và GV đánh giá không tương đồng với nhau. Đối với CBQL thì hoạt động NCKH của GV tại Viện NC&ĐT Việt – Anh là rất tốt chiếm tỷ lệ 60% còn đối với giảng viên thì hoạt động này chỉ đạt ở mức độ tốt chiếm tỷ lệ 67.14%.

2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO VIỆT – ANH ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

2.4.1. Thực trạng công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch NCKH của GV

Phòng khoa học công nghệ và quan hệ doanh nghiệp có chức năng tham mưu trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch NCKH của GVnhưng chưa hoàn thành tốt vai trò và nhiệm vụ của mình trong khâu hoạch định kế hoạch và xây dựng chiến lược cụ thể.

2.4.2. Thực trạng công tác ban hành các văn bản của Viện về hoạt động NCKH

Công tác phổ biến các văn bản về hoạt động NCKH đến GV được cho rằng chưa kịp thời, đây cũng là nội dung phản ánh đúng với thực tế hiện nay tại đơn vị. Do Viện NC&ĐT Việt – Anh là đơn vị mới được thành lập đội ngũ GV cơ hữu chưa nhiều hầu hết các GV giảng dạy tại Viện đều là GV thỉnh giảng tại các cơ sở giáo dục thành viên Đại học Đà Nẵng do đó công tác phổ biến các văn bản về hoạt động NCKH đến GV gặp nhiều khó khăn.

2.4.3. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực hoạt động NCKH

Đây cũng là thực trạng mà lãnh đạo Viện đang rất quan tâm. Hiện nay, Viện chưa có cơ chế đặc thù và tự chủ kinh phí trong công tác tuyển dụng nhân sự. Do đó công tác tuyển dụng nhân sự nên rất khó khăn.

2.4.4. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện các hoạt động NCKH

Công tác quản lý nghiên cứu khoa học từng bước đi vào ổn định. Quy trình đăng ký, xét chọn, xét duyệt, nghiệm thu, được thực hiện một cách nghiêm túc theo đúng quy trình của Viện và quy định chung của Đại học Đà Nẵng.

2.4.5. Thực trạng công tác công bố và ứng dụng kết quả, sản phẩm của hoạt động NCKH

Điều này cho thấy với điều kiện hiện nay tại Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh nói riêng và các trường đại học trong cả nước nói chung việc tổ chức áp dụng kết quả NCKH vào thực tiễn và thực hiện chuyển giao công nghệ kết quả NCKH là rất khó triển khai. Hiện nay do kết quả của các NCKH mang tính ứng dụng còn thấp, số lượng đề tài được triển khai đưa vào ứng dụng thực tế chưa mang lại hiều quả cao. Một số đề tài có khả năng ứng dụng cao nhưng lại chưa có kế hoạch và điều kiện thực hiện, quy trình chuyển giao công nghệ gặp nhiều khó khăn.

2.4.6. Thực trạng công tác tạo động lực cho GV tham gia hoạt động NCKH

Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh là một đơn vị mới được thành lập ngân sách dành cho hoạt động NCKH còn hạn chế. Vì vậy, nguồn kinh phí dành cho hoạt động NCKH hiện nay tại đơn vị chủ yếu được huy động từ Trung tâm nghiên cứu UK-ASEAN; Hội đồng Anh. Kinh phí nghiên cứu thấp, chỉ đủ để khuyến khích GV thực hiện các nghiên cứu nhỏ lẻ, không thể đảm bảo điều kiện cho việc nghiên cứu lớn hơn, có quy mô hơn nên chưa tạo được động lực thúc đẩy mọi người hăng hái cống hiến trí tuệ vào hoạt động NCKH.

2.4.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của GV

2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.5.1. Điểm mạnh

Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt Anh, Đại học Đà Nẵng có cơ chế đặc thù được đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực. Các chương trình đào tạo tại Viện được xây dựng dựa trên chương trình của các trường đối tác Vương quốc Anh, chú trọng đến sự gắn kết với nhu cầu thực tế và xu hướng phát triển của thế giới.

2.5.2. Điểm yếu

Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh là một đơn vị mới được thành lập.Bộ máy quản lý hoạt động NCKH chưa được kiện toàn. Khả năng tác nghiệp của bộ phận chức năng chưa đáp ứng yêu cầu của công tác trong việc thực hiện các chức năng QL.

2.5.3. Thời cơ

Hội nhập quốc tế tạo thời cơ để Viện thực hiện các chương trình nghiên cứu, liên kết đào tạo quốc tế để tiếp cận với các chương trình đào tạo, nghiên cứu tiên tiến. Đồng thời tạo động lực thu hút được nhiều cán bộ trình độ cao làm việc cho Viện.

2.5.4. Thách thức

Sự cạnh tranh giữa các trường đại học trong nước ngày càng tăng. Nhiều trường đại học tuy mới được thành lập nhưng lại có điều kiện thuận lợi về tài chính và cơ chế để thu hút cán bộ và sinh viên giỏi. Sự cạnh tranh không chỉ đối với các trường đại học trong nước mà còn đối với các trường đại học quốc tế tại Việt Nam.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Để quản lý tốt công tác NCKH của GV đòi hỏi Viện quản lý tốt việc thực hiện kế hoạch hóa công tác NCKH của GV, lãnh đạo Viện đã quan tâm đến hoạt động NCKH của GV và sử dụng rất nhiều biện pháp để quản lý hoạt động này. Nhưng thực tế còn cho thấy hoạt động NCKH của GV tại Viện còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau, đó là các yếu tố tâm lí, ý thức, kiến thức, kỹ năng và các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các biện pháp đó.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO VIỆT – ANH ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA GIẢNG VIÊN

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

3.1.3. Đảm bảo tính phù hợp, khả thi

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả

3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO VIỆT – ANH ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về tầm quan trọng của hoạt động NCKH

a. Mục đích, ý nghĩa

Hoạt động NCKH của GV là nhiệm vụ bắt buộc trong trường đại học hiện nay. Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động NCKH là việc làm hết sức cần thiết.

b. Nội dung biện phápvà cách thức thực hiện

Lãnh đạo Viện cần thông tin đầy đủ về các chủ trương, chính sách NCKH. Xác định rõ vị trí và vai trò của hoạt động NCKH đối với mục tiêu đào tạo trong trường đại học; Cần xác định hoạt động NCKH có vị trí quan trọng, có liên quan trực tiếp đến chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. Vì vậy, GV phải có nhiệm vụ NCKH và kết quả của NCKH phải được xem là một tiêu chí đánh giá về chất lượng chuyên môn của GV.

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực NCKH của giảng viên

a. Mục đích, ý nghĩa

Mục tiêu bồi dưỡng nâng cao năng lực NCKH cho GV là trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ NCKH đối với GV trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế cho đội ngũ GV, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

b.Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện

Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh tiến hành xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ của Viện theo kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm thông qua hình thức đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài.

Tổ chức các lớp bồi dưỡng, các khóa tập huấn về hoạt động NCKH cho GV.

Đẩy mạnh phát triển các loại hình đào tạo kết hợp với NCKH. Gắn kết chặt chẽ hoạt động đào tạo, NCKH với thực tiễn.

Tăng cường tổ chức hội nghị, hội thảo KHCN với các đối tác nước ngoài để GV có cơ hội trao đổi, cập nhật kiến thức về NCKH, đồng thời tăng cường công tác phổ biến kết quả NCKH đã được công nhận.

Mở rộng hợp tác quốc tế nhằm tạo điều kiện cho GV tham gia các hoạt động NCKH.

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc tổ chức bồi dưỡng năng lực NCKH cho GV.

3.2.3. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các quy chế, quy định hợp tác quốc tế về NCKH

a. Mục đích, ý nghĩa

Trong chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ có xác định rõ mục tiêu “đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực then chốt, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đến năm 2020, khoa học và công nghệ Việt Nam có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến, hiện đại của khu vực ASEAN và thế giới”.

b. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện

Phòng nghiên cứu khoa học và quan hệ doanh nghiệp tham mưu cho Viện trưởng vây dựng, ban hành chiến lược phát triển khoa học công nghệ cho mỗi nhiệm kỳ 5 năm; tham mưu xây dựng, ban hành kế hoạch khoa học công nghệ hành năm; tham mưu cho lãnh đạo Viện những giải pháp, chính sách hiệu quả để phát triển hoạt động khoa học công nghệ của Viện.

Đồng thời phát triển hoạt động khoa học và công nghệ là động lực then chốt để phát triển Viện thành đại học theo định hướng nghiên cứu, hướng đến việc đáp ứng các tiêu chí xếp loại trường đại học và được các tổ chức kiểm định quốc gia, quốc tế công nhận.

Khuyến khích, tạo điều kiện cho các đơn vị, cá nhân mở rộng quan hệ tìm kiếm các dự án hợp tác quốc tế.

3.2.4. Phát triển các loại hình hợp tác trong và ngoài nước về NCKH

a. Mục đích, ý nghĩa

Việc đa dạng các loại hình hợp tác quốc tế về NCKH có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ các nguồn lực bên ngoài nhằm tăng cường các nguồn lực phục vụ cho công tác giảng dạy và NCKH.

Mở rộng quy mô, đa dạng hóa hình thức hợp tác và nâng cao hiệu quả chiều sâu của HTQT trong các lĩnh vực đào tạo, NCKH để tăng cường nguồn lực cho Viện.

b. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện

Triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về NCKH với các đối tác nước ngoài như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Australia, Hàn Quốc,… Mở rộng quan hệ với các đối tác mới và các lĩnh vực nghiên cứu mới. Đẩy mạnh hơn nữa các loại hình hợp tác nghiên cứu theo Nghị định chủ động quan hệ tìm kiếm đối tác để có các đề tài nghiên cứu song phương.

Tạo các điều kiện thuận lợi để các chuyên gia, các giáo sư người nước ngoài đến làm việc, tham gia giảng dạy và hoạt động NCKH tại Viện; hợp tác trao đổi giảng viên và sinh viên ngắn và dài hạn, đặc biệt tăng cường thu hút sinh viên nước ngoài đến học tập, thực tập tại Viện nhằm xây dựng môi trường giáo dục quốc tế tại đơn vị.

3.2.5. Tăng cường chỉ đạo, giám sát hoạt động NCKH

a. Mục đích, ý nghĩa

Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh với mục tiêu trở thành Đại học nghiên cứu. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu trên, công tác NCKH luôn được Viện xác định là một trong những nhiệm vụ chính trị trung tâm, yếu tố quan trọng góp phần nâng cao uy tín của Viện. Nhờ vậy, hoạt động NCKH của Nhà trường trở thành phong trào sâu rộng, thu hút được đông đảo cán bộ, giảng viên, tham gia và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Nhiều đề tài, công trình nghiên cứu có chất lượng tốt, được ứng dụng vào thực tiễn, đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

b. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện

Thường xuyên trao đổi thông tin mạng lưới đại diện KHCN ở nước ngoài thu thập các thông tin kịp thời về hiện trạng KHCN và cộng đồng KHCN trên thế giới, làm cầu nối tới các tổ chức, doanh nghiệp của thành phố.

Phòng nghiên cứu khoa học và quan hệ doanh nghiệp giúp lãnh đạo Viện trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch khoa học công nghệ hàng năm của Viện theo đúng kế hoạch, theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả liên quan đến hoạt động NCKH và quan hệ doanh nghiệp.

Phòng nghiên cứu khoa học và quan hệ doanh nghiệp giúp lãnh đạo Viện trong việc quản lý các đề tài NCKH cấp Viện; quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động NCKH của GV, sở hữu trí tuệ, tạp chí và quan hệ doanh nghiệp.

3.2.6.Tìm kiếm các mối quan hệ quốc tế mới nhằm nâng cao chất lượng công tác NCKH

a. Mục đích, ý nghĩa

Trong bối cảnh giao lưu và hội nhập của nước ta hiện nay, để khoa học, công nghệ đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, các nhà nghiên cứu, những người làm công tác khoa học, nhất là giảng viên tại các trường đại học và cao đẳng phải là lực lượng nòng cốt trong việc nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu đó vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

b. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện

Phối hợp liên kết với các trường đại học Vương quốc Anh và các nước trên thế giới thành lập các nhóm nghiên cứu chuyên sâu nhằm nâng cao chất lượng NCKH, tăng số lượng và chất lượng các công trình KH công bố quốc tế.

Phòng nghiên cứu khoa học và quan hệ doanh nghiệp tham mưu cho lãnh đạo Viện trong việc tìm kiếm các dự án NCKH đặc biệt là các dự án với nước ngoài.

3.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt động NCKH

a. Mục đích, ý nghĩa

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí một cách kịp thời, hợp lí, phù hợp với tình hình thực tế của Viện nhằm phục vụ tốt cho hoạt động NCKH của GV là một nhu cầu cấp thiết. Tuy nhiên, việc đầu tư kinh phí cho các hoạt động NCKH của Viện trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập do nguồn kinh phí còn hạn chế. Nguồn kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước không được ổn định. Vì vậy, cần phải tăng cường đầu tư kinh phí cho NCKH để nâng cao động lực và khuyến khích GV tham gia NC.

b. Nội dung biện pháp và cách thức thực hiện

Hàng năm Phòng Hành chính tiến hành rà soát cơ sở vật chất của Viện nhằm đánh giá kết quả trong việc đầu tư, mua sắm, xây dựng và sử dụng trang thiết bị, kỹ thuật trong giảng dạy và NCKH. Từ đó đề xuất với Lãnh đạo Viện lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất cho phù hợp đáp ừng kịp thời nhu cầu sử dụng cơ sở vật chất trong công tác giảng dạy và hoạt động NCKH.

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP

Mỗi biện pháp đều có mục đích riêng nhưng tổng hòa 7 biện pháp đề xuất có một sự gắn kết nhằm thúc đẩy và tác dụng tương trợ lẫn nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà áp dụng cho từng biện pháp ứng với từng giao đoạn để đạt được kết quả tốt nhất.

3.4. KHẢO NGHIỆM MỨC ĐỘ CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

Qua kết qủa khảo sát ý kiến của các chuyên gia về quản lý họat động NCKH của GV. Các chuyên gia đều cho rằng các biệp pháp đề xuất là cấp thiết và có tính khả thi cao.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Từ cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của GV đã được trình bày, trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn về hoạt động NCKH của GV và thực trạng quản lý hoạt động này tại Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh Đại học Đà Nẵng, dựa trên những nguyên tắc như tính hệ thống; tính thực tiễn; tính hiệu quả; đã đề xuất sáu biện pháp quản lý hoạt động NCKH của GV tại Viện Nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh nhằm mục đích đẩy mạnh hoạt động này và nâng cao chất lượng NCKH của đơn vị.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Trên cơ sở phân tích, đánh giá với những số liệu đã thu thập, đã làm rõ thực trạng quản lý hoạt động NCKH của GV. Hầu hết CBQL và GV đều nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động NCKH đối với GV trong trường đại học. Chất lượng hoạt động NCKH ngày càng được nâng cao và đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao năng lực nghiên cứu và giảng dạy của đội ngũ, phục vụ cho công tác đào tạo. Tuy nhiên, so với yêu cầu hiệu quả của hoạt động NCKH là chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của Viện, việc tổ chức thực hiện các hoạt động NCKH còn có nhiều bất cập.

2. KHUYẾN NGHỊ

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT

– Tăng cường đầu tư kinh phí cho hoạt động KHCN.

– Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL hoạt động KHCN.

– Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng thí nghiệm phục vụ công tác NCKH.

– Cải tiến quy trình đăng ký và thực hiện đề tài NCKH cấp Bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho GV trẻ được tham gia.

2.2. Đối với Đại học Đà Nẵng

Tiếp tục hoàn thiện quy định về quản lý đề tài khoa học và công nghệ, hoàn thiện các chính sách, bổ sung kịp thời nguồn nhân lực đạt chất lượng cao. Ưu tiên đầu tư cho công tác đào tạo đội ngũ GV và CBQL phục vụ hoạt động KHCN.

Phát triển đa dạng và bền vững với các đối tác trong và ngoài nước về hoạt động KHCN.

2.3. Đối với Viện nghiên cứu và Đào tạo Việt – Anh

– Ban hành, xây dựng hoàn thiện các văn bản, quy định về hoạt động NCKH của GV trường đại học phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay của Viện.

– Thường xuyên tổ chức hội nghị, hội thảo, trao đổi học thuật trong và ngoài nước về NCKH để GV trẻ có cơ hội học hỏi kinh nghiệm.

– Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ QL về hoạt động KHCN cho cán bộ QL.

– Cần có nhiều hình thức khen thưởng kịp thời, xứng đáng hơn cho những tập thể và cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong hoạt động NCKH.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\K30 DA NANG\ANH THANH\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *