Quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN tại các trường tiểu học huyện Hoà Vang thành phố Đà Nẵng

Quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN tại các trường tiểu học huyện Hoà Vang thành phố Đà Nẵng

Quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN tại các trường tiểu học huyện Hoà Vang thành phố Đà Nẵng

1. Lý do chọn đề tài

Theo xu thế thời đại, đổi mới GD trở thành nhu cầu ngày càng cấp thiết. Đổi mới giáo dục tiểu học thành công thì sẽ góp phần thực hiện thành công công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT. Mô hình VNEN là mô hình trường học kiểu mới tại Việt Nam, có nhiều điểm nổi bật đang từng bước triển khai nhân rộng trong các trường tiểu học với những điều kiện dạy học khác nhau. Tuy nhiên, công tác QL các HĐDH theo mô hình VNEN trong thời gian qua đã gặp không ít khó khăn. Thực trạng này cần được quan tâm, cần thiết phải có các biện pháp QL phù hợp, đảm bảo các yêu cầu tổ chức HĐDH, góp phần nâng cao chất lượng GD, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Do đó, tôi chọn vấn đềQuản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN tại các trường tiểu học huyện Hoà Vang thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các biện pháp QL HĐDH theo mô hình VNEN của các trường tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp QL HĐDH theo mô hình VNEN tại các trường tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Công tác QL dạy học theo mô hình VNEN của HT tại các trường tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu đánh giá đúng thực trạng, đề xuất biện pháp QL mô hình VNEN phù hợp để áp dụng vào thực tiễn QL thì chất lượng giáo dục Tiểu học huyện Hoà Vang sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về QL HĐDH; khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng HĐDH và công tác QL HĐDH theo mô hình VNEN; đề xuất các biện pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả HĐDH và công tác quản lý HĐDH theo mô hình VNEN tại các trường tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.

6. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn, thống kê toán học.

7. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu thực trạng HĐDH và các biện pháp QL HĐDH theo mô hình VNEN của HT tại các trường tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng từ năm 2012 đến năm 2016.

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm có ba chương:

– Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH theo mô hình VNEN trong trường Tiểu học.

– Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH theo mô hình VNEN tại các trường tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.

– Chương 3: Biện pháp quản lý HĐDH theo mô hình VNEN tại các trường tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.

Quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN tại các trường tiểu học huyện Hoà Vang thành phố Đà Nẵng
Quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN tại các trường tiểu học huyện Hoà Vang thành phố Đà Nẵng

CHƯƠNG 1

CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. TổNG QUAN VấN Đề NGHIÊN CứU

1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới

1.1.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Quản lý

a. Khái niệm: QL là quá trình tác động có định hướng, có tính chất lựa chọn các tác động phù hợp dựa trên các thông tin phù hợp về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm tạo cho đối tượng vừa vận hành trong thế ổn định, vừa tạo sự phát triển theo mục đích đề ra được thực hiện thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.

b. Chức năng của quản lý: Lập kế hoạch; Tổ chức; Lãnh đạo, chỉ đạo; Kiểm tra, đánh giá.

1.2.2. Quản lý giáo dục

a. Khái niệm: QLGD là sự tác động có ý thức, có tổ chức, có định hướng, có cơ sở khoa học, thông qua các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của chủ thể QL lên đối tượng QL trên cơ sở phát huy mọi nguồn lực GD, đảm bảo các hoạt động của tổ chức, của hệ thống GD, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD.

1.2.3. Quản lý nhà trường

a. Nhà trường

Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và QL quá trình GD.

b. Quản lý nhà trường

QL nhà trường là việc người HT xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá các kết quả đạt được so với yêu cầu và chuẩn mực đề ra trong chương trình GD và nhiệm vụ năm học về chất lượng phát triển toàn diện nhân cách của HS.

1.2.4. Hoạt động dạy học

a. Hoạt động: là phương pháp đặc thù của con người quan hệ với thế giới xung quanh nhằm cải tạo thế giới theo hướng phục vụ cuộc sống của mình.

b. Hoạt động dạy học: là bao gồm toàn bộ việc giảng dạy của thầy điều khiển việc học tập rèn luyện của trò theo nội dung GD toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành người làm chủ đất nước, có giác ngộ xã hội chủ nghĩa, có văn hoá, kĩ thuật, có sức khoẻ, là những người phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội mới.

1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học

QL HĐDH có thể được hiểu là QL hoạt động dạy và học theo những mục tiêu xác định. Đó là hoạt động QL có tính mục đích, được tổ chức một cách khoa học của HT nhằm tổ chức, chỉ đạo một cách khoa học các hoạt động dạy và học trong nhà trường nhằm đạt những mục tiêu đã định.

1.2.6. Mô hình VNEN

a. Khái niệm

Mô hình VNEN là một trong những mô hình nhà trường phát triển theo xu hướng hiện đại, với định hướng tiếp cận là giáo dục năng lực của người học. Dựa trên cơ sở mô hình dạy học truyền thống, Dự án GPE-VNEN đã tiến hành nghiên cứu, chuyển đổi các thành tố trong Chương trình dạy học, đặc biệt các nội dung về mặt sư phạm theo định hướng tiếp cận giáo dục của mô hình. [9, tr.1,2]

1.3. HoẠt đỘng dẠy hỌc theo Mô hình VNEN tẠi trưỜng tiỂu hỌc

1.3.1. Mục tiêu của hoạt động dạy học: Chuyển các hoạt động GD trong nhà trường thành các hoạt động tự GD cho HS.

1.3.2. Nội dung dạy học: chương trình Tiểu học chung của cả nước, TLHDH thay cho sách giáo khoa.

1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức và quy trình HĐDH

a. Phương pháp tổ chức: Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS, là cách dạy hướng tới việc học tập chủ động, đòi hỏi phát huy tính tích cực của cả người dạy và người học.

b. Hình thức tổ chức: Học cá nhân, tương tác trong cặp, trong nhóm, trong lớp, ở gia đình hoặc cộng đồng.

c. Quy trình tổ chức dạy học: 5 bước lên lớp, 10 bước học tập

1.3.4. Phương pháp đánh giá hoạt động dạy học

a. Đánh giá giáo viên: thông qua dự giờ và đánh giá tiết dạy, không tập trung quan sát, đánh giá hoạt động của GV mà đánh giá quá trình học, kết quả học của HS.

b. Đánh giá học sinh: GV đánh giá HS, HS tự đánh giá, đánh giá của nhóm và cộng đồng đánh giá

1.3.5. Các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học

a. Cơ sở vật chất – phương tiện dạy học

Bảng chỉ dẫn 10 bước học tập, bàn ghế học tập, thư viện lớp học, hòm thư điều em muốn nói, sơ đồ cộng đồng, nội quy lớp học, HĐTQ và các nhóm hỗ trợTLHDH, máy photocopy, máy ảnh,…

b. Công tác phối hợp với CMHS và cộng đồng: Sự tham gia của phụ huynh và cộng đồng nhằm xây dựng mối liên hệ chặt chẽ, tương tác giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng là giúp HS thụ hưởng và kế thừa những kiến thức từ cha mẹ và cộng đồng.

c. Các nguồn kinh phí: từ ngân sách nhà nước, từ các dự án, huy động từ các cá nhân và tổ chức trong cộng đồng.

d. Công tác biên chế lớp học: đảm bảo số lượng HS/lớp phù hợp thuận tiện cho việc tổ chức các HĐDH cho HS.

1.4. QuẢn lý HĐDH theo Mô hình VNEN

1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của HT trường tiểu học

a. Vai trò của Hiệu trưởng trường tiểu học: là người chiụ trách nhiệm tổ chức, QL các hoạt động và chất lượng GD của nhà trường, là người nòng cốt điều khiển quá trình đào tạo của nhà trường và khích lệ mọi sự canh tân của tập thể sư phạm.

b. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường tiểu học

Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, GD; phân công, QL đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; QL hành chính; QL và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản; QL HS và tổ chức các hoạt động GD;…

c. Chức năng của Hiệu trưởng trường tiểu học

4 chức năng QL chủ yếu, đó là: kế hoạch hóa, tổ chức (nhân sự, tổ chức bộ máy), lãnh đạo (chỉ đạo thực hiện) và kiểm tra.

1.4.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên

QL thực hiện mục tiêu, nội dung, giảng dạy; việc phân công giảng dạy cho GV; việc thực hiện chương trình; chỉ đạo, kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp; giờ lên lớp của GV; đổi mới phương pháp giảng dạy; công tác kiểm tra đánh giá HS của GV.

a. Mục tiêu của quản lý hoạt động dạy học

Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học theo mô hình VNEN trong nhà trường tiểu học.

b. Quản lý nội dung dạy học

QL NDDH là nhằm giúp HS lĩnh hội tri thức một cách đầy đủ và đảm bảo đúng NDDH về các môn học và hoạt động GD được quy định, phát huy khả năng tìm tòi, sáng tạo và vận dụng những tri thức được học vào thực tiễn cuộc sống.

c. Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức và quy trình hoạt động dạy học: Nâng cao năng lực giảng dạy của GV, tạo điều kiện cho GV đưa các PPDH mới vào quá trình giảng dạy.

d. Quản lý phương pháp đánh giá hoạt động dạy học theo mô hình VNEN: Thông qua việc QL hoạt động kiểm tra đánh giá HS của GV, người QL biết được chất lượng dạy và học.

e. Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên: Phân công giảng dạy theo chuyên môn đã được đào tạo theo yêu cầu đảm bảo chất lượng và đảm bảo quyền lợi học tập của HS.

f. Quản lý việc nghiên cứu TLHDH và chuẩn bị lên lớp của giáo viên: Quản lý việc GV dự kiến các tình huống sư phạm trong quá trình lên lớp và dự kiến cách xử lý những tình huống đó, thể điều chỉnh các logo, các nội dung trong TLHDH cho phù hợp với tình hình HS của lớp mình.

g. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên: Xây dựng và quy định rõ chế độ thực hiện và kiểm tra việc thực hiện thời khóa biểu nhằm kiểm soát các giờ lên lớp, duy trì nề nếp dạy học, xây dựng bầu không khí sư phạm trong nhà trường.

h. Quản lý việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học

Đây là một nội dung QL quan trọng của HT để chỉ đạo hoạt động dạy và học.

i. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh: giúp HT nắm được chất lượng dạy và học ở từng GV.

k. Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên

HT hướng dẫn cụ thể yêu cầu của từng loại hồ sơ, thường xuyên kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau.

1.4.3. Quản lý hoạt động học của học sinh

Giúp HS có nề nếp, động cơ và thái độ học tập đúng đắn, ham học, tự giác tìm tòi phát hiện vấn đề, chủ động lĩnh hội kiến thức.

1.4.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học

a. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học

QL trường lớp, phòng học, bàn ghế, bảng; QL các trang thiết bị phục vụ dạy học,…

b. Quản lý công tác phối hợp với CMHS và cộng đồng

Tạo dựng mối liên hệ chặt chẽ để xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ mô hình VNEN.

c. Quản lý việc sử dụng các nguồn kinh phí hỗ trợ HDĐH theo mô hình VNEN: Xây dựng kế hoach chi tiêu cụ thể, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả, công khai minh bạch.

d. Quản lý việc biên chế lớp học đảm bảo số lượng học sinh trên lớp phù hợp với HDĐH theo mô hình VNEN: Thực hiện tốt công tác tuyển sinh; xây dựng kế hoạch; bảo vệ kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN TẠI CÁC

TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HOÀ VANG,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KHẢO SÁT

2.1.1. Mục đích khảo sát

Nhận định, đánh giá thực trạng công tác QL HĐDH theo mô hình VNEN tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng, làm cơ sở đề xuất các biện pháp QL HĐDH theo mô hình VNEN mang tính khả thi.

2.1.2. Nội dung khảo sát

Nhận thức của CBQL, GV, HS, CMHS, thực trạng công tác QL hoạt động dạy, QL hoạt động học, QL các điều kiện hỗ trợ HĐDH theo mô hình VNEN tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Hoà Vang.

2.1.3. Phương pháp khảo sát: Điều tra bằng phiếu hỏi đối với CBQL và GV; phỏng vấn với CBQL Phòng GD&ĐT, CMHS, HS; tổng kết kinh nghiệm qua các chương trình, dự án.

2.1.4. Tổ chức khảo sát

– Đối tượng: CBQL Phòng GD&ĐT, CBQL, GV, HS, CMHS.

– Tiến hành khảo sát: 4/4 trường tiểu học dạy học theo mô hình VNEN huyện Hoà Vang. Trong đó, chọn ngẫu nhiên 96 GV và 8 CBQL để tiến hành khảo sát.

2.1.5. Xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả khảo sát

2.1.6. Thời gian khảo sát

Từ ngày 05/9/2016 đến 05/10/2016.

2.2. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI HUYỆN HOÀ VANG

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

2.2.2. Tình hình kinh tế – xã hội

2.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC HUYỆN HÒA VANG

2.3.1. Tình hình chung

a. Về phát triển mạng lưới trường, lớp, học sinh

Toàn huyện Hòa Vang hiện có 19 trường tiểu học nằm phủ khắp 11 xã trên địa bàn huyện, với tổng số 10837HS/391 lớp.

b. Chất lượng hoạt động giáo dục: Từ năm học 2013 – 2014 đến năm học 2015 – 2016 khá ổn định, số lượng HS hoàn thành chương trình lớp học luôn đạt trên 99%.

b. Về tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

CBQL có trình độ đại học trở lên năm 2016 là 100%. Trình độ lý luận chính trị chủ yếu là trung cấp chiếm 65,9%. Bình quân tỉ lệ GV/lớp là 1,5. Trong đó, tỉ lệ GV có trình độ đại học và cao đẳng trên 70%; tỉ lệ GV đạt chuẩn là 100%.

2.3.2. Tình hình phát triển giáo dục tiểu học các trường dạy học theo mô hình VNEN huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng

a. Về tình hình trường lớp, học sinh: Hiện nay, có 04 trường thực hiện VNEN: Tiểu học Hòa Phú, Tiểu học Hòa Nhơn 1, Tiểu học Hòa Liên 2 và Tiểu học Lê Kim Lăng. Chất lượng HS học tập theo mô hình VNEN trong ba năm qua đều 100% HS đều hoàn thành chương trình lớp học; HS đã tự tin, tự giác học tập hơn trước, chất lượng mũi nhọn có chuyển biến tích cực.

b. Về tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

100% CBQL có trình độ đại học, trình độ lý luận chính trị đều là trung cấp. GV đảm bảo tỉ lệ là 1,5 GV/lớp.

2.3.3. Tình hình CSVC, PTDH

Toàn huyện hiện có 436 phòng học, trong đó 398 phòng học kiên cố (tỷ lệ 91,3%) và 38 phòng học bán kiên cố (tỷ lệ 8,7%), không có phòng học tạm, có phòng chức năng, có 492 máy vi tính, 100% trường học đảm bảo bàn ghế và các PTDH cần. Toàn huyện có 17/19, tỉ lệ 89,5% trường đạt chuẩn Quốc gia.

2.4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HOÀ VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.4.1. Nhận thức về HĐDH

Số lượng CBQL và GV rất quan tâm đến mô hình VNEN chỉ chiếm 21,2%, vẫn còn 16,3% không quan tâm.

2.4.2. Thực trạng về hoạt động dạy của giáo viên

a. Thực trạng về việc thực hiện nội dung dạy học

Việc thực hiện NDDH, lập kế hoạch bài dạy, đảm bảo việc dạy đúng và đủ theo phân phối chương trình và dạy học bám sát mục tiêu bài dạy theo TLHDH. Tuy nhiên, việc GV cập nhật những nội dung phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương với 41,3% các ý kiến đánh giá TB và 3,8% ý kiến đánh giá Yếu.

b. Thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức tổ chức và quy trình dạy học

70,2% ý kiến đánh giá việc GV vận dụng các PPDH tích cực nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của HS là Khá và Tốt. Bên cạnh đó, 26,0% ý kiến đánh giá TB và 3,8% ý kiến đánh giá Yếu.

c. Thực trạng về việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập

Mức độ thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS được GV thực hiện khá thuận tiện ở đa số các nội dung. Tuy nhiên, nội dung kết hợp các hình thức đánh giá còn hạn chế với 41,3% ý kiến đánh giá TB và 4,8% Yếu; khuyến khích, động viên những tiến bộ của HS, có 29,8% ý kiến đánh giá TB và 7,7% Yếu.

d. Thực trạng về việc công tác bồi dưỡng HS năng khiếu, phụ đạo HS chưa đạt chuẩn kiến thức kỹ năng

Thực hiện chu đáo, tỉ lệ ý kiến đánh giá mức độ Tốt và Khá đều cao ở tất cả các nôi dung.

2.4.3. Thực trạng về hoạt động học của học sinh

Đa số HS có động cơ, thái độ học tập đúng đắn; chủ động, tích cực tiếp thu bài học. Tuy nhiên, các em còn chưa tích cực tự học, tự quản thể hiện qua tỉ lệ 49,0% ý kiến đánh giá TB và 3,8% ý kiến đánh giá Yếu. HS chia sẻ, hợp tác chưa cao, chưa đồng đều ở các đối tượng HS, 50,0% ý kiến đánh giá ở mức TB và 2,9% ý kiến đánh giá Yếu. Khả năng vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những tình huống thực tiễn còn hạn chế.

2.4.4. Thực trạng về các điều kiện và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học theo mô hình VNEN

a. Thực trạng các điều kiện cơ sở vật chất, PTDH

Chưa đảm bảo yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng.

b. Thực trạng các nguồn kinh phí

Nguồn kinh phí này rất hạn hẹp, không đủ chi cho HĐDH.

c. Thực trạng công tác phối hợp với CMHS và cộng đồng Sự tham gia của CMHS cũng như cộng đồng còn hạn chế.

d. Thực trạng biên chế lớp học đảm bảo sĩ số HS trên lớp phù hợp với HĐDH theo mô hình VNEN: Sĩ số HS bình quân trên lớp của các trường từ 16,0 đến 27,0 HS/lớp, là điều kiện thuận lợi để tổ chức HĐDH theo mô hình VNEN. Thế nhưng, sĩ số này chênh lệch khá lớn giữa các trường.

2.5. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HĐDH THEO MÔ HÌNH VNEN TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HOÀ VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.5.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy

a. Thực trạng quản lý mục tiêu dạy học

HT đã QL khá tốt việc thực hiện mục tiêu dạy học. Song, công tác định kỳ rà soát và điều chỉnh mục tiêu dạy học phù hợp với tình hình thực tế HS có 35,6% ý kiến đánh giá nội dung này ở mức độ TB, công tác theo dõi việc thực hiện mục tiêu dạy học có 39,4% ý kiến đánh giá ở mức độ TB và 1,9% đánh giá ở mức độ Yếu.

b. Thực trạng quản lý nội dung dạy học

QL điều chỉnh TLHDH là vấn đề cần được quan tâm hơn nữa và tìm các biện pháp khắc phục, tỉ lệ ý kiến đánh giá nội dung này có đến 36,5% ở mức độ TB và 1,0% ở mức độ Yếu.

c. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức và quy trình dạy học

Công tác QL phương pháp, hình thức tổ chức và quy trình dạy học được các HT chú trọng. Song, QL nội dung tổ chức tập huấn, triển khai các chuyên đề để bồi dưỡng có 30,8% ý kiến ở mức TB.

d. Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy của GV

Việc phân công chưa phù hợp với nguyện vọng với đa số GV, có 41,3% ý kiến đánh giá mức TB. Bởi lẽ, một số GV không muốn thay đổi hoặc ngại thay đổi, không thích dạy mô hình VNEN.

e. Thực trạng quản lý việc nghiên cứu TLHDH và chuẩn bị lên lớp của GV

Công tác tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, bồi dưỡng năng lực nghiên cứu TLHDH chưa được chú trọng, có 34,6% ý kiến đánh giá TB; chưa quan tâm sâu sát đến công tác kiểm tra sổ tư liệu, có tỉ lệ 30,8% ý kiến đánh giá ở mức độ TB.

f. Thực trạng QL giờ lên lớp và sinh hoạt chuyên môn của GV

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn vẫn còn bất cập, với 29,6% ý kiến đánh giá mức độ TB và 1,0% đánh giá mức độ Yếu.

g. Thực trạng QL việc dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy của GV

Công tác dự giờ vẫn chưa thực hiện tốt đảm bảo theo kế hoạch và chế độ dự giờ đã đề ra với tỉ lệ 27,9% ý kiến đánh giá ở mức độ TB.

h. Thực trạng QL việc đổi mới phương pháp giảng dạy của GV

Hiệu trưởng đã chỉ đạo quyết liệt việc đổi mới giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực sáng tạo nhằm phát triển năng lực tự học của HS.

i. Thực trạng quản lý việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV: Có 44,2% ý kiến đánh giá TB và 4,8% Yếu về nội dung tạo điều kiện cho GV giao lưu, học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

k. Thực trạng QL công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS

QL công tác theo dõi, giám sát việc kiểm tra – đánh giá kết quả học tập trên lớp của HS thông qua GV chủ nhiệm chưa được đánh giá cao, có 31,7% ý kiến đánh giá ở mức TB và QL việc ứng dụng CNTT trong QL kết quả học tập và rèn luyện của HS vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới với 26,0% ý kiến đánh giá TB.

2.5.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh

a. Thực trạng quản lý công tác xây dựng động cơ, thái độ học tập cho HS

Biểu đồ 2.2. Tổng hợp ý kiến đánh giá về việc quản lý công tác xây dựng động cơ thái độ học tập theo mô hình VNEN cho HS

b. Thực trạng QL việc thực hiện nề nếp học tập trên lớp của HS: QL chặt chẽ nề nếp học tập trên lớp của HS thông qua bảng theo dõi ngày em đến lớp. Tuy vậy, việc quản lý HS rèn luyện các kỹ năng hợp tác, chia sẻ với bạn bè, thầy cô và những người xung quanh chưa được quan tâm đúng mức, có 26,9% ý kiến đánh giá TB và 10,6% đánh giá là Yếu.

c. Thực trạng quản lý việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp của HS: HT đã quan tâm đến công tác QL việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp của HS. Song, 5,8 % ý kiến đánh giá Yếu ở nội dung này.

d. Thực trạng QL việc HS thực hiện hoạt động ứng dụng

QL khá tốt việc thực hiện hoạt động ứng dụng của HS. Tuy nhiên, tỉ lệ ý kiến đánh giá nội dung QL này chưa cao, có 27,9% ý kiến đánh giá TB và 4,8% Yếu.

2.6. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN

2.6.1. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học

Nhìn chung, HT các trường tiểu học rất quan tâm đến việc trang bị CSVC, TBDH cho GV và HS có điều kiện dạy học tốt nhất. Song, nội dung việc sử dụng CSVC, PTDH của GV chưa hiệu quả, các ý kiến được hỏi cho rằng 43,3% Tốt, 28,8% Khá và 27,9% TB.

2.6.2. Thực trạng QL nguồn kinh phí hỗ trợ cho HĐDH theo mô hình VNEN: Nguồn kinh phí xã hội hóa hoặc các nguồn khác chưa được tất cả HT quản lý khá tốt, có 38,5% ý kiến đánh giá TB và 1,9% đánh giá Yếu.

2.6.3. Thực trạng về QL công tác phối hợp với CMHS và cộng đồng trong triển khai dạy học theo mô hình VNEN

Công tác phối hợp cùng lãnh đạo địa phương tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CMHS hiểu biết về mô hình VNEN còn hạn chế: 27,9% ý kiến đánh giá Tốt, 30,8% ý kiến đánh giá Khá, 37,5% ý kiến đánh giá TB và 3,8% ý kiến đánh giá Yếu.

2.6.4. Thực trạng về quản lý việc biên chế lớp học đảm bảo số lượng học sinh trên lớp phù hợp với HĐDH theo mô hình VNEN: Số lượng HS/lớp vượt quá 35 HS. Điều này gây khó khăn cho HS và GV trong việc tổ chức lớp học, việc hỗ trợ của GV đối với tất cả HS trong lớp.

2.7. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HOÀ VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

2.7.1. Ưu điểm

– Việc thực hiện mục tiêu, nội dung dạy học nghiêm túc; sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ GV được quan tâm; nghiên cứu TLHDH, chuẩn bị lên lớp và giờ lên lớp của GV được theo dõi, kiểm tra, đánh giá khá chặt chẽ; hồ sơ chuyên môn của GV được hướng dẫn rõ ràng; việc thực hiện đổi mới PPDH theo mô hình VNEN được chú trọng;

– Chỉ đạo có hiệu quả công tác xây dựng kỉ cương, nề nếp, động cơ và thái độ học tập cho HS; thực hiện khá tốt việc theo dõi, giám sát tình hình học tập của HS; chỉ đạo, phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể và tương đối đồng bộ, hợp lí cho GV, tổ trưởng chuyên môn và Phó HT phát hiện kịp thời bồi dưỡng HS năng khiếu và phụ đạo HS chưa đạt chuẩn kiến thức kỹ năng.

– CSVC, PTDH đã được chú trọng và QL khá chặt chẽ; công tác phối hợp với Ban đại diện CMHS có chuyển biến tích cực.

2.7.2. Tồn tại

Việc sử dụng, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV chưa đáp ứng theo yêu cầu. Công tác kiểm tra, đánh giá việc nghiên cứu điều chỉnh TLHDH, chuẩn bị lên lớp và giờ lên lớp của GV chưa thực sự sâu sát, cụ thể. Thực hiện đổi mới PPDH theo mô hình VNEN còn hạn chế. Công tác chỉ đạo xây dựng động cơ, thái độ học tập cho HS chưa rõ ràng. Việc QL HS rèn luyện các kỹ năng hợp tác, chia sẻ với bạn bè, thầy cô và những người xung quanh chưa được quan tâm đúng mức. CSVC, PTDH, biên chế lớp học đảm bảo sĩ số HS trên lớp đang còn những bất cập; công tác phối hợp với Ban đại diện CMHS và cộng đồng trong việc QL HĐDH chưa chặt chẽ.

2.7.3. Nguyên nhân của thực trạng

– Kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ QL HĐDH của HT chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới trong công tác QL dạy học hiện nay. – Thời gian dành cho QL HĐDH của HT chưa hợp lý. Do một số trường Tiểu học dạy học theo mô hình VNEN chưa đồng bộ nên gây khó khăn trong công tác QL chuyên môn.

– HT còn thiếu các biện pháp đồng bộ giữa nhà trường với Ban đại diện CMHS và CMHS để QL tốt việc học tập của HS.

– GV coi nhẹ việc nghiên cứu TLHDH, chưa quan tâm đúng mức đến việc rèn nề nếp tự học, tự quản cho HS.

– Kinh phí đầu tư cho việc xây dựng CSVC, mua sắm PTDH chưa đáp ứng đủ nhu cầu của các trường Tiểu học.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

THEO MÔ HÌNH VNEN TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HOÀ VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý: đòi hỏi việc tổ chức hoạt động GD cũng như QL GD phải dựa trên cơ sở pháp luật của Nhà nước.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống: Quản lý HĐDH theo mô hình VNEN nằm trong tổng thể QL HĐDH chung của cả hệ thống nhà trường. Tất cả các biện pháp QL đều có mối quan hệ biện chứng với nhau.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn: Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng kết, đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn; khi áp dụng thì phải linh động điều chỉnh cho phù hợp điều kiện thực tiễn của nhà trường.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi: Trên cơ sở căn cứ khoa học, các biện pháp nhận được sự đồng thuận, tham gia hưởng ứng tích cực của các cấp QL GD, địa phương, CMHS, toàn thể cán bộ, GV nhà trường và của HS.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: Các biện pháp đề ra phải đảm bảo có khả năng áp dụng phổ biến, triển khai có hiệu quả tại các trường Tiểu học.

3.2. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ

3.2.1. Nhóm biện pháp tác động đến nhận thức về quản lý HĐDH theo mô hình VNEN của CBQL, GV, HS và CMHS

a. Mục đích của biện pháp: Tác động đến tư tưởng của CBQL, GV, phụ huynh và HS toàn trường để họ hiểu rõ các văn bản pháp quy của ngành; có nhận thức đúng đắn về một mô hình đang được triển khai là có cơ sở khoa học.

b. Nội dung và cách tổ chức thực hiện: Chuẩn bị tốt các điều kiện trước khi bước vào năm học mới, nội dung bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn hè mang tính thiết thực; nhận thức sâu sắc vềc tầm quan trọng của việc điều chỉnh TLHDH, sự cần thiết phải linh hoạt, sáng tạo trong dạy học; thực hiện tốt việc trao quyền cho GV; coi trọng tuyên truyền trong HS, phụ huynh và cộng đồng.

3.2.2. Nhóm biện pháp QL HĐDH của giáo viên

a. Mục đích của biện pháp  

Đề cao trách nhiệm, nâng cao hiệu quả QL‎ của HT đối với hoạt động giảng dạy của GV, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

b. Nội dung và cách tổ chức thực hiện 

*Biện pháp 1: Quản lý mục tiêu, nội dung dạy học

Nghiên cứu kỹ mục tiêu, nội dung dạy học để xác định đúng những yêu cầu, quy định đối với từng nội dung cụ thể để tổ chức dạy học cho HS; chỉ đạo nghiên cứu TLHDH và có điều chỉnh phù hợp.

*Biện pháp 2: Quản lý việc phân công giảng dạy của GV:

Rà soát về nhu cầu GV để tham mưu bổ sung hay luân chuyển; cho GV đăng ký giảng dạy theo nguyện vọng; dự thảo, công khai phân công chuyên môn; theo dõi, kiểm tra và chỉnh kịp thời, hợp lý.

*Biện pháp 3: Tăng cường công tác QL việc nghiên cứu TLHDH và chuẩn bị lên lớp của GV: Xây dựng các quy định cụ thể về việc nghiên cứu TLHDH và chuẩn bị lên lớp của GV; ban hành danh mục các quy định về công tác này; chỉ đạo tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.

*Biện pháp 4: QL giờ lên lớp và sinh hoạt chuyên môn của GV: Ban hành các quy định về giờ lên lớp, về sinh hoạt chuyên môn; phát huy vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn và cả trong việc QL giờ lên lớp của GV.

*Biện pháp 5: QL việc dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy, việc thực hiện phương pháp, hình thức tổ chức và quy trình dạy học của GV: Tăng cường tổ chức tốt các chuyên đề, thao giảng dự giờ trong nhà trường; gần gũi, tạo không khí thoải mái nhẹ nhàng khi góp ý.

*Biện pháp 6: Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên theo mô hình VNEN: Coi trọng việc đẩy mạnh tuyên truyền về sự cần thiết của việc đổi mới PPDH, hướng dẫn chu đáo các văn bản về đổi mới PPDH, giới thiệu các tài liệu tham khảo thông qua nhiều kênh khác nhau cho toàn thể GV.

*Biện pháp 7: Đẩy mạnh công tác quản lý việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV: xây dựng chương trình, lên kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức thực hiện nghiêm túc; quy hoạch đội ngũ GV một cách khoa học, sát thực; vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm được chia sẻ vào tình hình thực tế của trường; bồi dưỡng các kỹ năng phân tích sư phạm bài dạy cho GV qua cách tư vấn, góp ý.

*Biện pháp 8: Đổi mới quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về mục đích của đổi mới kiểm tra đánh giá trong GV và phụ huynh HS; tăng cường theo dõi việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc kiểm tra, đánh giá và quản lý kết quả kiểm tra đánh giá HS của GV

3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học của HS theo mô hình VNEN

a. Mục đích của biện pháp: Có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm và nâng cao chất lượng dạy học ở các trường; nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, hiệu quả QL của HT đối với hoạt động học tập của HS; đồng thời góp phần nâng cao tinh thần tự giác, năng lực độc lập, sáng tạo và kỹ năng tự học, tự quản của HS.

b. Nội dung và cách tổ chức thực hiện

*Biện pháp 1: Coi trọng công tác quản lý xây dựng động cơ, thái độ học tập cho HS theo mô hình VNEN

HT chỉ đạo cho GV chủ nhiệm tuyên truyền, bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp, tinh tế nắm bắt những suy nghĩ, nguyện vọng, xây dựng động cơ và thái độ học tập cho HS; gần gũi, xây dựng bầu không khí vui vẻ, thân thiện; động viên, khen thưởng kịp thời, khơi gợi hứng thú học tập cho HS.

*Biện pháp 2: QL chặt chẽ việc xây dựng nề nếp học tập theo mô hình VNEN cho HS: Chỉ đạo bộ phận chuyên môn kết hợp với GV tổng phụ trách lập kế hoạch về việc kiểm tra nề nếp học tập của HS, GV xây dựng kế hoạch chủ nhiệm một cách chi tiết; theo dõi thông qua bảng “Ngày em đến lớp”; chú trọng đến QL việc rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho HS.

*Biện pháp 3: Đẩy mạnh QL việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp của HS: Chỉ đạo bộ phận hoạt động ngoài giờ xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện; có tổng kết và khen thưởng những HS có thành tích cao trong các hội thi và có đánh giá rút kinh nghiệm; GV kiểm tra việc thực hiện hoạt động ứng dụng cuối mỗi bài học của HS.

3.2.4. Nhóm biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐDH theo mô hình VNEN

a. Mục đích của biện pháp: Nâng cao ý thức, trách nhiệm cho GV, HS trong việc sử dụng hiệu quả CSVC, trang thiết bị dạy học vào việc đổi mới PPDH; quản lý hiệu quả các nguồn kinh phí; tạo nên sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với CMHS và cộng đồng, đảm bảo số lượng HS/lớp phù hợp tổ chức HĐDH theo mô hình VNEN.

b. Nội dung và cách tổ chức thực hiện

* Biện pháp 1: Tăng cường quản lý CSVC, PTDH đảm bảo phục vụ dạy học theo mô hình VNEN: Nâng cao ý thức, trách nhiệm của GV, của HS về việc sử dụng và bảo quản CSVC, PTDH; kiểm tra, giám sát và đánh giá việc sử dụng, bảo quản CSVC, PTDH; tổ chức các hội thi cho GV, HS.

* Biện pháp 2: Quản lý hiệu quả các nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động dạy học theo mô hình VNEN: Xây dựng kế hoạch dự kiến chi tiêu cụ thể; tham mưu bổ sung kinh phí đầu tư xây dựng CSVC, PTDH; tiết kiệm chi tiêu, ưu tiên cho các lớp có tổ chức dạy học; tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, các dự án.

*Biện pháp 3: Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với Ban đại diện CMHS và cộng đồng : mời lãnh đạo địa phương cùng tham gia họp với phụ huynh HS; phối hợp chặt chẽ với ban đại diện CMHS; huy động sự tham gia hỗ trợ của CMHS và cộng đồng.

* Biện pháp 4: Quản lý tốt việc biên chế lớp đảm bảo số lượng hoc sinh trên lớp phù hợp với hoạt động dạy học theo mô hình VNEN: Có biện pháp điều hòa sĩ số HS giữa các điểm trường cho phù hợp; coi trọng việc lập và bảo vệ kế hoạch.

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHÓM BIỆN PHÁP

Bốn nhóm biện pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy và hỗ trợ cho nhau.

3.4. KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT

3.4.1. Mô tả quá trình khảo nghiệm: Trưng cầu ý kiến của 49 người: 2 lãnh đạo và 2 chuyên viên Phòng GD&ĐT, 25 CBQL và 20 tổ trưởng chuyên môn của 19 trường Tiểu học.

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm

TTNỘI DUNGTính cần thiết (TL %)Tính khả thi (TL %)
(1)(2)(3)(4)(1)(2)(3)(4)
1BP171,428,50,00,057,138,84,10,0
2BP265,334,70,00,069,430,60,00,0
3BP359,240,80,00,051,042,96,10,0
4BP469,430,60,00,046,944,98,20,0

Chú thích:

BP1: Nhóm biện pháp tác động đến nhận thức của CBQL, GV, HS và CMHS

BP2: Nhóm biện pháp QL hoạt động dạy của GV

BP3: Nhóm biện pháp QL hoạt động học tập của HS

BP4: Nhóm biện pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ HĐDH

(1): Rất cần thiết – Rất khả thi (2): Cần thiết – Khả thi

(3): Ít cần thiết – Ít khả thi (4): Không cần thiết – Không khả thi

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. HĐDH giữ vai trò chủ đạo, xuyên suốt trong quá trình hoạt động của nhà trường.

1.2. Qua khảo sát thực trạng công tác QL HĐDH mô hình VNEN của các trường tiểu học huyện Hòa Vang cho thấy, bên cạnh những ưu điểm như HT đã thực hiện, trong công tác QL nhà trường, các HT vẫn còn gặp một số hạn chế và bất cập cần nhanh chóng khắc phục.

1.3. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn QL HĐDH theo mô hình VNEN của các trường tiểu học huyện Hòa Vang, tác giả đề xuất 4 nhóm biện pháp QL HĐDH nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả HĐDH theo mô hình VNEN ở các trường tiểu học huyện Hòa Vang.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT: TLHDH cần được rà soát và điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo tính hiện đại, khoa học, hợp lý, đảm bảo tính ổn định tương đối, tránh điều chỉnh, thay đổi nhiều.

2.2. Đối với Sở GD&ĐT thành phố Đà Nẵng: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao năng lực QL nhà nước về GD&ĐT cho đội ngũ CBQL; đẩy mạnh bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV.

2.3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Hòa Vang: Đầu tư kinh phí xây dựng các phòng học, bàn ghế đạt chuẩn; bổ sung kinh phí chi thường xuyên hằng năm cho các trường để làm đồ dùng dạy học.

2.4. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Hòa Vang: Có kế hoạch cụ thể tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, thao giảng cụm; tăng cường việc dự giờ, kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học của đội ngũ GV; tạo điều kiện cho CBQL các trường được tham quan học tập kinh nghiệm của các đơn vị điển hình;…

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\K30 DA NANG\NGUYEN THI THUY VY\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *